Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.59 KB, 30 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các
loại hình doanh nghiệp bao gồm:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát
hành cổ phần.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp,
trong đó:
• Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi;
• Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp
Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền
phát hành cổ phần
Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
• Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
• Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và


không hạn chế số lượng tối đa
• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Công ty cổ phần có quyền phát hiện chứng khoán các loại để huy động
vốn
Công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:
• Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh);
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
• Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
• Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
Công ty hợp danh không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào
Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoat động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các
mối quan hệ tài chính (mối quan hệ biểu hiện dưới hình thái tiền tệ) phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:

Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính như
cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,...Thành phần tham gia giao dịch trên thị trường
tài chính bao gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian
và chính phủ là những người tham gia mua và bán các loại tài sản tài chính –
hàng hoá của thị trường tài chính. Như vậy, doanh nghiệp có thể mua và bán các
loại hàng hoá của thị trường tài chính như cổ phiếu, trái phiếu,... để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn, dài hạn hoặc đầu tư số tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường đầu vào và đầu ra về hàng hoá,
dịch vụ: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Đây là những thị trường mà tại
đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm vật tư, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động,…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể
xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa
quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân
phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,…
1.1.2. Vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và quy trình công tác phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện tài
chính thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính
có giá trị nhằm rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính. Nói ngắn
gọn, phân tích tài chính là một quá trình bao gồm năm khâu cơ bản:
(1) Xác định mục tiêu phân tích tài chính
(2) Thu thập dữ liệu
(3) Xác định phương pháp phân tích
(4) Thực hiện phân tích

(5) Đánh giá công tác phân tích tài chính và đưa ra quyết định tài chính
1.1.2.2. Vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp, nó giúp các đối tượng quan tâm nắm bắt được tình hình
tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn. Trong
hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau
đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng,…kể cả
các cơ quan quản lý Nhà Nước và người làm công. Mỗi đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các giác độ khác nhau.
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Như đã đề cập ở trên, phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý
nhằm đem lại thông tin cho nhà quản lý để nhà quản lý có thể ra quyết định. Và
mục tiêu của việc ra các quyết định là nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tối đa hoá giá trị cho chủ sở hữu. Như vậy, thông tin tài chính không
những cung cấp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về sức khoẻ
tài chính của doanh nghiệp mà còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa các quyết
định đầu tư, tài trợ và phân phối lợi nhuận kịp thời và đúng đắn.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư vào doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư, cũng như lãnh đạo doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng
của họ là tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu và thông tin tài chính với các chỉ tiêu
giá trị thị trường của doanh nghiệp và cụ thể hơn là giá trị của cổ phiếu công ty
trên thị trường, nếu doanh nghiệp là công ty có cổ phiếu được giao dịch trên thị
trường chứng khoán; khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư đưa
ra được các quyết định đầu tư hiệu quả vào doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp luôn quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và thông tin tài chính, cụ thể là thông tin về khả năng thanh toán và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ giúp chủ nợ của doanh nghiệp đưa ra các

quyết định cho vay hợp lý với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các thông tin tài chính, các cơ quan quản lý của Nhà Nước đánh
giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ
của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật quy
định không, tình hình hạch toán và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
như thế nào.
Phân tích tài chính đối với người lao động
Người lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lời. Bởi vì kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp tới tiền lương của người lao
động. Ngoài ra trong những doanh nghiệp cổ phần người lao động tham gia góp
vốn mua cổ phần, như vậy họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có
quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp
Như vậy ta thấy được tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với các
thành phần khác nhau có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp
người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng
hợp, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh
nghiệp, tìm ra những điểm mạnh điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra những quyết định
tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu phân tích
Phân tích tài chính nhằm hai mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất, rút ra được kết luận về một thực trạng hay một tình hình tài
chính. Chẳng hạn, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là rút ra được kết
luận rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào (tốt hay không tốt),
hoạt động của doanh nghiệp ra sao (hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả).
Thứ hai, tạo ra thông tin phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. Chẳng
hạn, phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn trong bảng cân đối kế toán doanh

nghiệp, xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, nguồn tài trợ
cho từng loại tài sản như vậy là hợp lý chưa và cần phải điều chỉnh như thế nào
để đảm bảo sự phù hợp khi phân bổ nguồn cho các loại tài sản và tăng hiệu quả
sử dụng của từng loại.
1.2.2. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu (data) là những số liệu hay sự kiện chúng ta có thể thu thập để
đưa vào xử lý và phân tích nhằm tạo ra thông tin (infomation) tài chính.
Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn dữ liệu có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra
quyết định tài chính. Nó bao gồm cả những dữ liệu nội bộ doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài như các thông tin liên quan đến môi trường kinh tế
nói chung, các dữ liệu liên quan đến ngành.
1.2.2.1. Các dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp
Các dữ liệu liên quan đến môi trường kinh tế chung
Là các dữ liệu về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động giá cả của các yếu
tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra từ đó tác động đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được mở rộng lợi nhuận tăng, ngược
lại khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi sẽ ảnh hưởng xấu đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét cả các dữ
liệu kinh tế bên ngoài có liên quan.
Các dữ liệu liên quan đến ngành
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành.
Đặc điểm ngành liên quan đến tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ
thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, sự
thay đổi công nghệ, chiến lược cạnh tranh, khuynh hướng tiêu dùng tương lai,…

Dữ liệu theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về
tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.2. Các dữ liệu nội bộ doanh nghiệp
Các dữ liệu nội bộ doanh nghiệp bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính,
báo cáo kiểm toán, thông tin từ hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin quản lý
khác, … trong đó hệ thống các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn
dữ liệu đặc biệt quan trọng.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của
đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng
vốn trong những thời kỳ nhất định; đồng thời được giải trình, giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính hiểu rõ bản chất kinh tế các hoạt động của
công ty và đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan.
Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN
Bảng cân đối kế toán
Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
(Bảng cân đối kế toán là một tóm tắt định lượng (bằng số) tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định mà chúng bao gồm các
tài sản, các khoản nợ và vốn chủ sở hữu,…)
Ý nghĩa

Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá sự phân bổ nguồn tài
chính ngắn hạn, dài hạn của công ty có phù hợp với cơ cấu tài sản của công ty
hay không? Tính thanh khoản của công ty ra sao? Từ đó đưa ra các quyết định
tài chính như thế nào?
Kết cấu
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 vế: một vế là tài sản và một vế là
nguồn vốn. Hai vế của bảng cân đối kế toán phải luôn cân bằng.
- Vế tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn: Tài sản ngắn
hạn phản ánh các khoản mục được sắp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm
dần. Chúng bao gồm: tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu, hàng tồn kho. Tài sản dài hạn thường ít có tính thanh khoản như: tài sản cố
định, đầu tư dài hạn, tài sản dài hạn khác.
- Vế nguồn vốn cho thấy nguồn tiền nào dùng để mua tài sản, bao gồm nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Vốn
chủ sở hữu gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại, các quỹ của
doanh nghiệp,...
Đặc điểm cần lưu ý của bảng cân đối kế toán xét trên góc độ tài chính
Bảng cân đối kế toán không cho thấy giá trị thực và hiện tại của công ty,
không cho thấy thực chất cấu trúc tài sản và nguồn lực công ty.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một sự hạch toán doanh thu, chi
phí và lợi nhuận ròng trong một khoảng thời gian nhất định (kỳ kế toán). Bao
gồm: hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Ý nghĩa
- Cho thấy các đối tượng khác nhau tham gia tài trợ cho hoạt động của
công ty.
- Cho thấy quyền ưu tiên trong việc thu hồi tài sản khi công ty phá sản
của các đối tượng khác nhau.

- Cho thấy cấu trúc lợi nhuận được phân bổ cho các đối tượng khác nhau
của công ty.
- Cho thấy cấu trúc nguồn thu và nguồn chi của công ty.
Kết cấu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hang
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) → Thuộc về công ty
Lãi vay (đối tượng người cho vay)
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
Thuế (Chính phủ)
Lợi nhuận sau thuế (EAT) → Thuộc về chủ sở hữu
Cổ tức ưu đãi (Thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi)
Lợi nhuận ròng sau khi trả cổ tức ưu đãi
Cổ tức cho cổ phiếu thường (Thuộc chủ sở hữu cổ phiếu thường)
Lợi nhuận giữ lại
Đặc điểm cần lưu ý của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh xét dưới
góc độ tài chính
- Không thể hiện được dòng tiền thực thu và thực chi
- Doanh thu, chi phí bị tác động nhiều bởi phương pháp hạch toán do đó
lợi nhuận hoạt động ghi trong báo cáo chưa thực sự phản ánh bản chất kinh tế
lợi nhuận của công ty so với các doanh nghiệp khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin
về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn
hạn có tính chất lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành
tiền.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư tiền đầu
kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền cuối kỳ của
công ty.
Ý nghĩa
- Cho thấy sự lưu chuyển tiền mặt cho 3 hoạt động chính của một doanh
nghiệp, đó là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Cho thấy khả năng tạo ra tiền mặt hiện nay và trong tương lai của doanh
nghiệp.
- Cho thấy khả năng trả nợ và khả năng chi trả cổ tức bằng tiền mặt của
doanh nghiệp.
- Cho thấy sự thay đổi tài sản ròng của công ty.
- Cho thấy nhu cầu tài trợ từ nguồn tài chính bên ngoài công ty
Kết cấu
Những luồng tiền vào, ra và các khoản coi như tiền được tổng hợp và
chia thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
Doanh nghiệp phải báo cáo dòng tiền hoạt động theo một trong hai
phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp gián tiếp
Còn đối với dòng tiền đầu tư và dòng tiền tài trợ thì lập theo phương pháp
trực tiếp
Đặc điểm cần lưu ý của báo cáo lưu chuyển tiền tệ xét dưới góc độ tài
chính
Tiền mặt tạo ra từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp là đặc
biệt quan trọng vì hoạt động chính tạo ra tiền mặt cho một doanh nghiệp chính
là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó, mặt khác hoạt động tài chính tạo
ra tiền nhưng nếu hoạt động kinh doanh chính không tạo ra tiền mặt thì sẽ
không thể tồn tại hoạt động tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính

Khái niệm
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
Ý nghĩa
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính,
đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa
được trình bày, giải thích một cách rõ rang và cụ thể.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn góp + Lợi nhuận giữ lại
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn góp + Lợi nhuận ròng - Cổ tức
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn góp + Doanh thu – Chi phí - Cổ tức
Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Cả 3 báo cáo tài chính này được lập dựa trên cùng một thông tin liên
quan đến các giao dịch trong hoạt động của một doanh nghiệp, tuy nhiên chúng
được trình bày dưới các góc độ khác nhau, chúng là một thể thống nhất, không
thể thay thế nhau được, mỗi báo cáo có ý nghĩa riêng của nó.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể
hiện hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời đoạn, kết quả của các hoạt
động này sẽ làm thay đổi báo cáo cân đối kế toán giữa đầu kỳ và cuối kỳ.
Tuy vậy, các thông tin có được từ các báo cáo tài chính vẫn chưa đủ để
các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định vì Báo cáo tài chính chưa phản ánh
đúng thực trạng kinh tế của một doanh nghiệp, bởi:

- Báo cáo tài chính chỉ thể hiện các giá trị đo được bằng tiền (lý do để cần
thuyết minh tài chính đi kèm) những chưa đề cập đến đội ngũ quản trị và
chuyên gia giỏi, nền tảng khách hàng,…
- Nhiều giá trị là giá trị sổ sách không phải giá thực tế như hàng tồn kho
là một ví dụ điển hình.

×