Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.57 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
PETROLIMEX
HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vận tải và và dịch vụ
Petrolimex Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng (PTS)
được thành lập ngày 01/01/2001 theo quyết định số 1705/2000/QĐ-BTM
ngày 07 tháng 12 năm 2000 của Bộ Thương Mại trên cơ sở cổ phần hoá
Xí nghiệp sửa chữa tàu Hồng Hà, một bộ phận trực thuộc Công ty vận tải
xăng dầu đường thuỷ I, tiền thân là xưởng sửa chữa, nhiệm vụ là sửa chữa
tàu nội bộ Công ty được nâng cấp thành Xí nghiệp từ năm 1996 theo
quyết định số 211 ngày 10 tháng 5 năm 1996 của Công ty xăng dầu Việt
Nam với vốn điều lệ là: 8,1 tỷ đồng. Kể từ khi đi vào hoạt động, Công ty
đã thay đổi đăng ký kinh doanh 6 lần, lần thay đổi gần đây nhất vào ngày
09/11/2005 với việc tăng vốn điều lệ lên: 17,4 tỷ đồng.
Hình thức cổ phần hoá là: Bán một phần giá trị thuộc vốn chủ sở hữu
nhà nước hiện có tại Doanh nghiệp. Trong đó tổng công ty xăng dầu Việt
Nam nắm giữ 51% cổ phần.
Vốn kinh doanh của công ty tính đến ngày 31/12/2006 là: 56.164.870.600
đồng
- Phân theo cơ cấu vốn:
Vốn cố định: 18.668.804.810 đồng
Vốn lưu động: 37.496.065.790 đồng
- Phân theo nguồn vốn:
Vốn ngân sách: 31.791.095.210 đồng
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Các tổ sản xuất


Các cửa hàng XDXN S/C tàu Hồng Hà
Các phương tiện vận tải
P. KT-ĐTP. KDP. TC-HCP. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
BAN GIÁM ĐỐC
Vốn tự tích luỹ: 24.373.775.390 đồng
Trong đó, Vốn điều lệ của công ty:17.400.000.000đ được chia thành
1.740.000 cổ phần với mệnh giá 10.000đ/cổ phần. Trong đó Nhà nước chiếm
51% và cổ đông ngoài chiếm 49% vốn điều lệ.
2.1.2. Đặc điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Petrolimex Hải Phòng là một doanh nghiệp kinh doanh nhiều
ngành nghề kinh doanh khác nhau. Hiện nay công ty có những ngành nghề kinh
doanh sau:
- Kinh doanh vận tải
- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
- Sửa chữa và đóng mới phương tiện thuỷ.
- Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà
- Xuất nhập khẩu và mua bán vật tư thiết bị, hàng hoá
- Dịch vụ hàng hải và các dịch vụ thương mại khác
- Dịch vụ nạo vét luồng lạch và san lấp mặt bằng.
- Sản xuất sản phẩm cơ khí
- Vận tải hành khách đường thuỷ và đường bộ, kinh doanh cảng biển, kinh
doanh khách sạn nhà hàng, kinh doanh kho bãi.
Trong đó lĩnh vực vận tải thuỷ, lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, lĩnh vực sửa
chữa cơ khí là những lĩnh vực kinh doanh truyền thống và chủ đạo của công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng, kết hợp giữa sự chỉ huy trực tiếp của các cấp lãnh đạo hành chính trong
doanh nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của các nhân viên chức năng các cấp.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận
tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng

Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải
Phòng bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Hội Đồng Quản Trị: là cơ quan quản trị cao nhất của doanh nghiệp giữa
hai kỳ đại hội cổ đông,thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cho các cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động của công ty. Ban kiểm soát chỉ chịu trách nhiệm trước đại hội cổ
đông về mọi mặt của mình. Do vậy, những người trong ban kiểm soát làm việc
rất có trách nhiệm và được sự tín nhiệm tuyệt đối của toàn bộ cổ đông trong
Công ty.
- Ban Giám Đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người quản lý điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người đại diện pháp
nhân của công ty trong mọi hoạt động giao dịch.
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Thay mặt cho Giám đốc quản lý kinh doanh
vật tư, hàng hoá, lên kế hoạch sản xuất.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc về việc
xây dựng các kế hoạch khoa học kỹ thuật và môi trường, xây dựng và quản lý
định mức vật tư, quản lý tốt công nghệ sản xuất và công tác quản lý thiết bị.
Duy trì chất lượng sản xuất ổn định, giảm tỉ lệ phế phẩm và tiêu hao nguyên vật
liệu. Đề xuất với giám đốc về việc triển khai có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản, không ngừng nâng cao năng lực và phẩm cấp sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc về việc xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh các mặt hàng đã sản
xuất, khai thác kinh doanh các mặt hàng khác (nếu có thể) để tận dụng cơ sở vật
chất, thị trường hiện có. Quản lý hàng nhập xuất, hoá đơn chứng từ, hệ thống sổ
sách, theo dõi thống kê báo cáo tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở
rộng thị trường, đa dạng hoá hình dịch vụ.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc về công

tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh đề ra với mục đích khuyến khích người lao động, quản lý, kiểm
tra, và xử lý những trường hợp bất hợp lý, có kế hoạch đào tạo để nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động, chăm sóc sức khỏe và an toàn lao động.
- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc để thực hiện nghiêm túc các quy định kế toán - tài chính hiện
hành, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch về vốn và tạo vốn
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp theo đúng kế hoạch
đề ra.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Thủ quỹKT tổng hợpKT xăng dầuKT thanh toán
Thủ quỹKT ngân hàngKT vật tư
Trưởng phòng KT Xí nghiệp
Trưởng phòng KT
Bộ máy kế toán của Doanh nghiệp gồm 9 người, mỗi người có một chức
năng nhiệm vụ khác nhau được tổ chức theo sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
Petrolimex Hải Phòng.
-Trưởng phòng kế toán: Là người điều hành mọi công việc của phòng kế
toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo
cáo trước khi trình Giám đốc, đồng thời phải duyệt quyết toán quý, năm theo
đúng chế độ; tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh. Kế toán trưởng đồng thời phụ trách kế toán tiêu thụ và tính toán kết
quả kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: Là người có trách nhiệm tổng hợp các số liệu từ kế
toán viên nhập số liệu từ các kế toán viên vào phần mềm kế toán và in các báo
cáo tổng hợp
- Kế toán xăng dầu: Có nhiệm vụ hạch toán quá trình kinh doanh xăng dầu
và cả quá trình hạch toán và biểu quyết kế toán quý, năm, nhập số liệu vào phần

mềm kế toán in phiếu thu và lập bảng kê số 1. Theo dõi chi tiết công nợ xăng
dầu đối với từng khách hàng và cửa hàng (phải cập nhật hàng ngày, theo dõi
công nợ nội bộ Công ty sử dụng tài khoản 141). Ngoài ra còn làm các công việc
khác do kế toán trưởng giao.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ hạch toán quá trình nhập xuất vật tư thông
qua việc theo dõi thẻ kho, thẻ chi tiết, bảng kê nhập xuất vật tư, bảng phân bổ.
Theo dõi việc cung cấp hàng hoá của khách hàng. Theo dõi chi tiết tài khoản
331 đối với từng khách hàng.
- Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng: Viết phiếu thu chi, lập bảng kê
thu chi cuối tháng đối chiếu với thủ quỹ, hàng tháng lập nhật ký thu chi tiền.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt theo quyết định của người có
thẩm quyền của công ty.
2.1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản của Công ty
Từ năm 2001 đến quý 1 năm 2006, Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và
hệ thống tài khỏan theo quy định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Từ
quý 2,3,4 năm 2006, Công ty áp dụng theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
2.1.4.3. Tổ chức sổ kế toán của Công ty
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy VACOM của Công
ty Công nghệ phần mềm kế toán STC để hạch toán sổ kế toán theo hình thức kế
toán Nhật ký chung (sơ đồ 2.3.).
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN- Sổ tổng hợp- Sổ chi tiết
-Báo cáo tài chính-Báo cáo kế toán quản trị

MÁY VI TÍNH
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp chi tiết
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp phải và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký Chung được mô tả bằng
sơ đồ 2.4.
Hình thức Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Sổ Nhật
ký chung, Sổ Cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
SỔ CÁI
Sổ nhật ký
đặc biệt

Bảng cân
đối số
phát sinh
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Đối chiếu để kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra được dùng làm căn
cứ hạch toán, kế toán nhập số liệu của nghịêp vụ kinh tế phát sinh dựa theo loại
chứng từ của nghiệp vụ phát sinh vào chương trình phần mềm kế toán, phần
mềm kế toán máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và in các sổ có liên quan: sổ Nhật ký
Chung, sổ Cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng. Nếu đơn vị
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc nhập dữ liệu vào phần mềm
kế toán, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, phần mềm kế toán tự động khoá Sổ
Cái, và lập bảng Tổng hợp chi tiết và in ra các Báo cáo tài chính.
2.1.4.4. Tổ chức báo cáo kế toán tại Công ty
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 10/01/N kết thúc 31/12/N.
Để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của công ty trong 1 niên độ kế toán công ty PTS sử dụng các báo cáo kế
toán sau:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Công ty PTS có công ty con là Xí nghiệp sửa chữa tàu Hồng Hà nên công
ty có dùng báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp cho 4 loại
báo cáo kế toán nêu trên. Trong đó báo cáo tài chính tổng được lập trước sau đó
mới lập báo cáo hợp nhất giữa các loại hình hoạt động.

2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần vận tải và
dịch vụ Petrolimex Hải Phòng
2.2.1. Mục tiêu, phương pháp phân tích và dữ liệu sử dụng trong phân tích
tài chính tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng
Hoạt động phân tích tài chính của công ty nhằm mục đích đánh giá thực
trạng tài chính, so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ này với kỳ liền
trước đó, từ đó đề ra biện pháp tài chính thực hiện trong kỳ sau, giúp công ty
sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
Để thực hiện được mục tiêu trên, công ty đã tiến hành phân tích tài chính
theo phương pháp phân tích tỷ số và phân tích cơ cấu.
Phân tích tỷ số công ty sử dụng các tỷ số về khả năng thanh toán, các tỷ
số về cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn, các tỷ số về khả năng sinh lời.
Phân tích cơ cấu Đối với Báo cáo kết quả kinh doanh, Công ty phân tích
báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang để thấy được sự tăng giảm của
từng chỉ tiêu, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc để thấy được
tỷ trọng của từng khoản mục so với doanh thu qua các năm. Đối với Bảng cân
đối kế toán, công ty phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang để thấy
được sự tăng giảm của từng chỉ tiêu và phân tích theo chiều dọc để thấy được tỷ
trọng của từng khoản mục tài sản, nguồn vốn với tổng tài sản (nguồn vốn)
Dữ liệu được công ty sử dụng trong phân tích chủ yếu là các báo cáo tài
chính (đã được kiểm toán), bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Sau đây là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty các năm 2005, 2006, 2007.
Biu 2.1: Bng cõn i k toỏn cỏc nm 2005, 2006, 2007
Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài Sản


A. Tài sản ngắn hạn 34,467,947,114 37,484,884,756 50,387,293,880
I. Tiền và các khoản tơng đơng
tiền
1,030,849,129 1,367,487,485 2,789,597,513
1. Tiền 1,030,849,129 1,367,487,485 2,789,597,513
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn
hạn
0 0 1,181,605,600
1. Đầu t ngắn hạn 0 0 1,250,089,600
2. Dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu t ngắn hạn
0 0 -68,484,000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 8,568,983,839 8,936,608,956 12,579,448,041
1. Phải thu của khách hàng 35,351,044,096 4,109,139,690 6,812,957,430
2. Trả trớc cho ngời bán 4,070,000,000 3,852,000,000 4,332,010,050
3. Các khoản phải thu khác 963,939,743 1,018,170,266 1,477,181,561
4. Dự phòng các khoản thu khó
đòi
0 -42,701,000 -42,701,000
IV. Hàng tồn kho 24,934,896,037 26,954,520,315 33,481,709,376
1. Hàng tồn kho 24,934,896,037 26,954,520,315 33,481,709,376
V. Tài sản ngắn hạn khác 133,218,109 226,268,000 354,933,350
1. Chi phi trả trớc ngắn hạn 646,750 0 0
2. Thuế và các khoản khác phải
thu Nhà nớc
132,571,359 0 0
3. Tài sản ngắn hạn khác 226,268,000 354,933,350
B. Tài sản dài hạn 20,125,491,377 18,679,985,844 33,082,368,738
I. Các khoản phải thu dài hạn 20,000,000 65,919,459 42,701,000
1. Phải thu dài hạn của khách

hàng
0 23,218,459 0
2. Phải thu dài hạn khác 20,000,000 42,701,000 42,701,000
II. Tài sản cố định 19,691,254,028 18,301,746,232 28,135,736,151
1. Tài sản cố định hữu hình 19,279,590,496 17,994,003,946 26,998,744,666
- Nguyên giá 25,333,895,588 26,084,561,076 37,698,724,571
- Giá trị hao mòn luỹ kế -6,054,305,092 -8,090,557,130
-
10,699,979,905
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở 411,663,532 307,742,286 1,136,991,485
dang
IV. Các khoản đầu t tài chính dài
hạn
0 0 4,657,000,000
1. Đầu t dài hạn khác 0 0 4,657,000,000
V. Tài sản dài hạn khác 414,237,349 312,320,153 246,931,587
1. Chi phí trả trớc dài hạn 414,237,349 312,320,153 239,431,587
2. Tài sản dài hạn khác 0 0 7,500,000
Tổng cộng tài sản 54,593,438,491 56,164,870,600 83,469,662,618
Nguồn vốn


A. Nợ phải trả 32,342,199,481 31,791,095,210 47,660,313,406
I. Nợ ngắn hạn 30,322,199,481 30,194,444,650 42,421,377,641
1. Vay và nợ ngắn hạn 6,220,000,000 3,720,000,000 1,600,000,000
2. Phải trả cho ngời bán 4,922,380,288 4,199,244,203 3,553,732,366
3. Ngời mua trả tiền trớc 12,709,272,045 13,722,294,285 19,627,884,806
4. Thuế & các khoản phải nộp
Nhà nớc
533,555,414 179,693,683 2,844,170,123

5. Phải trả công nhân viên 4,897,633,907 7,266,679,972 13,416,025,083
6. Chi phí phải trả 253,154,930 0 0
7. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
786,202,897 1,106,532,507 1,379,565,263
II. Nợ dài hạn 2,020,000,000 1,596,650,560 5,238,935,765
1. Vay và nợ dài hạn 2,020,000,000 1,300,000,000 4,890,000,000
2. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm
296,650,560 348,935,765
B. Vốn chủ sở hữu 22,251,239,010 24,373,775,390 35,809,349,212
I. Vốn chủ sở hữu 22,254,761,018 24,258,932,029 35,616,995,154
1. Vốn đầu t của chủ sở hữu 16,270,000,000 17,400,000,000 17,400,000,000
2. Thặng d vốn cổ phần 545,942,460 804,502,460 804,502,460
3. Quỹ đầu t phát triển 1,932,279,981 2,930,444,722 3,818,617,710
4. Quỹ dự phòng tài chính 284,364,283 422,457,467 587,575,598
5. Lợi nhuận sau thuế cha phân
phối
3,222,174,294 2,701,527,380 13,006,299,386
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác -3,522,008 114,843,361 192,354,058
1. Quỹ khen thởng và phúc lợi -3,522,008 114,843,361 192,354,058
Tổng cộng nguồn vốn 54,593,438,491 56,164,870,600 83,469,662,618
(Ngun s liu: Bng cõn i k toỏn cỏc nm 2005, 2006, 2007 ca
cụng ty c phn vn ti v dch v Petrolimex Hi Phũng)

×