Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MAY GIA CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.05 KB, 36 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MAY GIA CÔNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc
Miền Bắc
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc hoạt động sản xuất theo hai
phương thức chính là: Nhận gia công toàn bộ theo đơn đặt hàng trong, ngoài
nước và sản xuất hàng hoá bán nội địa; trong đó doanh thu từ hoạt động gia
công chiếm xấp xỉ 90% tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây cũng là loại hình phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực may mặc ở nước ta.
Do tính chất đặc thù của loại hình sản xuất kinh doanh như vậy, nên tại
Công ty tất cả nguyên vật liệu chính và một phần nguyên vật liệu phụ là do
khách hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp
đồng. Chính vì đặc điểm này mà tỷ trọng khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ chiếm khoảng từ 15% đến 20% tổng chi phí sản xuất của hàng
nhận gia công trong kỳ; chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu phụ.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
chi phí sản xuất của hàng gia công khoảng từ 45% đến 58%.
2.1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến sản phẩm
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng giống như các công ty
trong ngành may mặc khác đều có một quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm phức tạp theo kiểu chế biến liên tục ( cắt, may, là gấp, đóng gói ) kết
hợp với chế biến song song, bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau cấu thành.
1
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp



Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đầu đều tạo ra bán thành phẩm, không
được bán ra ngoài mà trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo.
Trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều chi tiết như:
tay áo, thân áo, cổ áo,... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất rồi ghép
nối thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng này mới
được xác định là thành phẩm.
Nguyên liệu
Thiết kế - Giác mẫu
Phân xưởng cắt
Kho bán thành phẩm
Phân xưởng may
KCS sản phẩm may
Thùa - Đính, Là - Gấp
KCS - QA
Xếp hộp, đóng kiện
Nhập kho thành phẩm
Sơ đồ 05 : Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau, bởi vậy cần xác đinh
2
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp

chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp vì điều đó liên quan đến công tác tổ chức hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như trên kết hợp đặc điểm kinh

doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng gia công với khối lượng lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn nên các phân xưởng được giao nhiệm vụ sản xuất từng
mã hàng với kích cỡ khác nhau. Do đó, Công ty đã xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, trong đó lại chi tiết cho từng loại
mã hàng.
Đối với những chi phí nào chỉ liên quan đến 1 mã sản phẩm, kế toán sẽ căn
cứ vào số liệu trên các chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Đối
với những chi phí có liên quan đến nhiều mã sản phẩm như chi phí sản xuất
chung, kế toán sẽ tập hợp lại rồi phân bổ cho từng mã hàng theo chi phí nhân
công trực tiếp.
Mặc dù vào cuối quý Công ty mới thực hiện quyết toán nhưng do khối
lượng chi phí phát sinh hàng tháng lớn, để đáp ứng yêu cầu quản lý và công
tác hạch toán nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo tháng.
2.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
2.1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty rất đa dạng và phong phú, được chia
thành hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên liệu phụ, trong đó:
Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại vải, bông,... như vải chính, vải
ngoài , vải thô,... nhiều chủng loại, màu sắc và đặc tính khác nhau.
3
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyên liệu phụ là những loại vật liệu đi kèm với nguyên vật liệu chính
trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh làm phong phú hình
dáng bên ngoài và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho sản xuất sản
phẩm của Công ty trong tháng, Kế toán sử dụng TK 621 _ Chi phí NL, VL

trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết thành:
TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp - NVL chính
TK 6212: Chi phí vật liệu phụ.
Hạch toán chi phí NVL chính:
Tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, đối với hình thức sản xuất
hàng gia công xuất khẩu thì NVL chính là do bên đặt hàng cung cấp qua cảng
Hải Phòng trên cơ sở số lượng đặt hàng và định mức NVL do công ty và
khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng. Toàn bộ chi phí vận chuyển, bảo
hiểm từ nước ngoài về đến cảng đều do bên đặt hàng chịu. Tuy nhiên Công ty
phải chịu chi phí vận chuyển, bốc dỡ số NVL đó từ cảng về kho Công ty và số
Phiếu NX kho, Phiếu theo dõi bàn cắt,...
Sổ chi tiết TK 621
Tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 621
Bảng kê số 4
4
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chi phí này được kế toán hạch toán vào TK 641SX “ Chi phí bán hàng sản
xuất”.
Với NVL chính này, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi
về mặt giá trị, do đó không được hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh
trong tháng.
Tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất để xác định số lượng sản phẩm dự định
sản xuất và định mức NVL chính tiêu hao cho một sản phẩm do phòng Kỹ

thuật chuyển tới, phòng Kế hoạch thị trường lập phiếu xuất kho NVL chính
( Bảng số 02 ) với 2% hao hụt định mức trong quá trình sản xuất. Căn cứ vào
hoá đơn vận chuyển, hoá đơn bán hàng, lệnh sản xuất, phiếu nhập xuất kho,
số lượng thực tế nhập xuất... thủ kho ghi tình hình biến động số lượng vào thẻ
kho. NVL chính là vải sẽ được chuyển đến giai đoạn công nghệ đầu tiên là
phân xưởng cắt. Do đặc điểm của ngành may là mỗi loại vải đều có thể chế
biến thành nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ
nhiều loại vải với kích cỡ, màu sắc không giống nhau cho nên khó có thể xác
định được chính xác lượng vải tiêu hao cho quá trình sản xuất. Vì vậy, nhằm
mục đích quản lý chặt chẽ số lượng vải xuất ra, Công ty đã áp dụng phương
5
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp

pháp hạch toán bàn cắt dựa trên “ phiếu theo dõi bàn cắt”. Phiếu này được mở
cho từng phân xưởng và theo dõi chi tiết cho từng mã hàng ( Bảng số 03 ).
Cuối tháng, trên cơ sở phiếu theo dõi bàn cắt và thẻ kho do thủ kho chuyển
về, phòng kế toán sẽ đối chiếu và lên bảng Tổng hợp nhập xuất tồn NVL
chính.
Ngoài ra, phân xưởng cắt sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ tạo ra
các bán thành phẩm và chuyển vào kho bán thành phẩm bằng phiếu nhập bán
thành phẩm. Để kiểm tra, giám sát chặt chẽ số lượng bán thành phẩm làm ra
từ phân xưởng cắt và được sử dụng ở phân xưởng may, Công ty dùng phiếu
xuất bán thành phẩm khi chuyển số bán thành phẩm này sang các phân xưởng
may nhằm thực hiện công đoạn tiếp theo.
Đối với những nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp mà Công ty tiết
kiệm được từ các hợp đồng gia công, Công ty coi đó như là nguồn thu nhập
khác của mình và hạch toán như sau:
Nợ TK 152 (1,2) :

Có TK 711 :
6
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng số 02
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 02 - VT
Ngày 3 tháng 2 năm 2006 Số 1/2
Họ tên người nhận hàng : Chị Hằng. Địa chỉ ( bộ phận ) : Phòng Kỹ Thuật
Lý do xuất kho : May mẫu, làm bảng mẫu mã J1R7241 Ongood
Xuất kho tại : Kho Nguyên liệu
Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất
vật tư ( sản phẩm hàng hoá )

số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Vải chính # Milkhaki m 11,5 11,5
2 Vải lót # trắng m 02 02
3 Mex dính # trắng m 02 02
Cộng 15,
5
15,5
7
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng số 03
PHIẾU THEO DÕI BÀN CẮT
Phân xưởng 1
Ngày Mã hàng Bàn
số
Nguyên vật liệu xuất Chiều
dài lá
Hao hụt
định
mức
Thiếu hụt
do hạch
toán bàn cắt
Loại Ký hiệu Cuộn
số
Số m
/cuộn
Số lá
/ cuộn
Đầu tấm
thừa
28/02/200
6
J1R7241
-Ongood
41 Vải
chín
h
Milkhaki 50 122,6 32 1,6 3,8 0,02
( m/ lá )

73 128,2 33 1,8
75 109,4 28 1,0
Cộng 360,2 93 4,4 1,86 0,54
8
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Hạch toán chi phí vật liệu phụ:
Nguyên liệu phụ bao gồm các loại như chỉ, nhãn mác, mex dính, ghim,
cúc, khoá, bìa lưng,...
Thông thường đối với hàng gia công xuất khẩu thì nguyên phụ liệu do bên
đặt hàng đem đến, tuy nhiên cũng có trường hợp do có sự thoả thuận của hai
bên mà Công ty tự cung cấp để hoàn thiện sản phẩm. Về cơ bản thì việc ghi
chép và hạch toán nguyên phụ liệu cũng tương tự như NVL chính.
Với những vật liệu phụ do khách hàng mang tới, thì kế toán chỉ theo dõi sự
biến động về mặt số lượng như nguyên liệu chính, mà không hạch toán vào
chi phí sản xuất.
Với những vật liệu phụ mà Công ty tiến hành thu mua thì kế toán sẽ theo
dõi sự biến động trên cả hai mặt số lượng và giá trị và được tính vào giá thành
sản xuất sản phẩm.
Vật liệu phụ xuất kho cho các phân xưởng sẽ căn cứ trên định mức tiêu hao
cho 1 đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra. Nhưng khác với
NVL chính, định mức tiêu hao vật liệu phụ dự tính theo kế hoạch thường
khớp với thực tế.
Do Công ty có ít danh điểm NVL nên để đơn giản cho việc ghi chép, đối
chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và
tồn kho của từng danh điểm NVL cho công tác quản lý được kịp thời, chính
xác; Công ty đã sử dụng hình thức hạch toán chi tiết thẻ song song và
phương pháp tính giá nhập trước - xuất trước để xác định giá trị hàng xuất

kho.
Để theo dõi chặt chẽ vật liệu xuất, trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho,..
9
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp

( Bảng số 04 ) kế toán chi phí sử dụng sổ chi tiết TK 6212 ( Bảng số 08 ) tập
hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất sản phẩm, sau đó sẽ
đối chiếu với bảng Tổng hợp nhập xuất tồn ( Bảng số 05 ).
Bảng số 04
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 02 - VT
Ngày 28 tháng 02 năm 2006 Số 9/2

Nợ TK 6212

Có TK 1522
Họ tên người nhận hàng : Thanh Hương. Địa chỉ ( bộ phận ): Phân xưởng cắt
Lý do xuất kho: Sản xuất mã sản phẩm J1R7241Ongood
Xuất tại kho: Kho Nguyên liệu
Stt Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư (sản
phẩm hàng hoá )

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền

Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Vải lót K1,5 m 392,4 392,4 7.900 3.099.960
2 Mex mỏng m 100 100 1.968,6 1.968.600
Cộng 5.068.560
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, CCDC ( Bảng số
07 ) do kế toán Nguyên vật liệu chuyển sang, Kế toán chi phí sẽ lên bảng kê
số 4 ( phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ). Căn cứ vào bảng kê số 4 và sổ
chi tiết TK 621, Kế toán tổng hợp sẽ lên Nhật ký chứng từ số 7, đó là cơ sở để
vào Sổ cái TK 621 ( Bảng số 09 )
Ngoài ra, để tiện lợi cho việc tính giá thành theo từng mã sản phẩm, vào
cuối tháng trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho; kế toán nguyên vật liệu tập
10
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp

hợp và phân loại theo từng chủng loại nguyên vật liệu và lập Báo cáo nhập
xuất nguyên vật liệu. Kế toán chi phí sẽ dựa vào báo cáo này để phân bổ chi
phí nguyên liệu xuất dùng cho từng mã hàng trên Sổ chi tiết sử dụng NVL
( Bảng số 06 ).
11
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng số 05
BỘ THƯƠNG MẠI

CÔNG TY CP VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Kho : 152VAN - Kho Vân - NVL sản xuất quần áo
Đơn vị: đồng Tháng 02 / 2006
S
tt
Mã vật tư Tên vật tư Đv
t
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá trị
1 BBSODO Giấy đi sơ đồ vi tính Kg 5,00 43.180 40,00 345.450 45,00 388.630
2 PLV01002 Mex mỏng m 55,20 110.440 745,60 1.470.000 650,00 1.282.993 150,86 297.407
3 PLV01003 Mex dày m 2,60 11.180 15,20 66.520 10,50 45.753 7,30 31.947
4 PLV01005 Vải lót mico K1,5 m 196,00 3.582.880 1685,00 33.405.125 1.690,00 33.201.430 191,00 3.786.575
5 PLV01006 Vải lót K1,5 m 20,50 205.000 229,50 2.295.000 239,00 2.390.000 11,00 110.000
6 PLV01008 Vải lót K1,25 m 98,80 790.400 952,00 7.520.800 860,00 6.803.880 190,80 1.507.320
7 V07001 Vải ngoài chống
thấm K1,5
m 32,70 768.450 3065,78 73.500.000 3050,90 73.106.175 48,48 1.162.275
8 V09001 Vải thô màu trắng m 29,20 400.040 334,00 4.554.424 231,60 3.162.886 131,60 1.791.578
Tổng cộng 5.911.530 123.157.319 119.993.117 9.075.732
Bảng số 06

SỔ CHI TIẾT SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
12
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Stt Mã sản phẩm Loai vật liệu Phân xưởng Giá trị
1 J1R 7241 - Ongood Nguyên phụ liệu Phân xưởng 1 9.235.006
Nguyên phụ liệu Phân xưởng 4 7.106.854
Cộng 16.341.860
2 ... ... ... ...
13
13
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng số 07
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC
Đơn vị: đồng Tháng 02/ 2006
St
t
Ghi Nợ các TK Ghi Có các TK
TK 1521 TK 1522 ... Cộng Có
TK 152

TK 153
1 TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 4
- Phân xưởng cắt
- Phòng kỹ thuật
86.167.052

86.035.490
131.562
267.181.024
126.264.304
102.405.918
38.298.041
212.761
353.348.07
6
126.264.304
102.405.91
8
124.333.531
344.323
2 TK 627 - Chi phí SX chung ... 49.282.32
5
...
Cộng 86.167.052 267.181.024 402.630.40
1

15
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng số 08
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 6212 - Chi phí vật liệu phụ
Từ ngày 01/02/2006 đến ngày 28/02/2006
Đơn vị: đồng Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK

đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
... ... ... ... ... ...
28/02 PX 9/2 Phân xưởng cắt - Cty VSMMMB - PXC Xuất vải lót, mex 1522 5.068.560
28/02 PX 11/2 Phân xưởng 1 - Cty VSMMMB - PX1 Xuất PL 1522 5.537.592
28/02 PX 13/2 Phân xưởng 4 - Cty VSMMMB - PX4 Xuất chỉ 1522 4.258.743
28/02 PX 14/2 Phân xưởng 1 - Cty VSMMMB - PX1 Xuất bổ sung PL 1522 1.066.416
28/02 PX 16/2 Phòng Kỹ thuật - PKTHUÂT Xuất chỉ, phấn 1522 41.256
28/02 PX 17/2 Phân xưởng 1 - Cty VSMMMB - PX1 Cấp bổ sung định mức 1522 294.938
... ... ... ...
28/02 PN 10/2 Kho Nguyên liệu Nhập lại NPL từ SX 1522 34.687
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 6212 → 154
154 267.146.337
Tổng phát sinh Nợ : 267.181.024
Tổng phát sinh Có : 267.181.024
Số dư cuối kỳ : 0
16
16

×