Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNGTY SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.58 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNGTY SÔNG ĐÀ
2.1 Khái quát chung về Tổng Công Ty Sông Đà
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công Ty Sông Đà
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNGTYSÔNGĐÀ
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Sông đà
Tên giao dịch quốc tế: songda corporation (s.d.c)
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: songda
Trụ sở chính: Nhà G10, Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8541164 – (84-4) 8542578
Fax: (84-4) 8541161
E-mail:
Website:
Tổng Công Ty Sông Đà là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây
Dựng được thành lập ngày 01 tháng 06 năm 1961 với tên gọi ban đầu là Ban chỉ
huy Công trường Thủy điện Thác Bà sau đổi thành Công ty Xây dựng Thủy
điện Thác Bà bởi nhiệm vụ chính của đơn vị lúc đó là xây dựng công trình Nhà
máy Thủy điện Thác Bà có công suất 110MW - đây là công trình thủy điện đầu
tiên, cánh chim đầu đàn của ngành thủy điện Việt Nam.
Từ năm 1979 – 1994 Tổng công ty tham gia xây dựng công trình Nhà
máy Thủy điện Hòa Bình công suất 1.920MW trên sông Đà - một công trình thế
kỷ. Và cũng chính trong thời gian này tên của dòng Sông Đàđã trở thành tên gọi
mới của đơn vị: Tổng công ty Xây dựng Thủy điện Sông Đà.
Ngày 15 tháng 11 năm 1995, theo Quyết định số 966/BXD-TCLD của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, Tổng công ty được thành lập lại theo mô hình Tổng công
ty 90 với tên gọi là Tổng công ty Xây dựng Sông Đà. Và ngày 11 tháng 03 năm
2002, theo Quyết định số 285/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổng
công ty Xây dựng Sông Đàđãđược đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà.
Có thể nói, lịch sử phát triển của Tổng công ty Sông Đà luôn gắn liền với
các công trình thủy điện, công nghiệp và giao thông trọng điểm của đất nước mà
Tổng công ty đã vàđang thi công. Đó là các nhà máy thủy điện Thác Bà


(110MW), Hòa Bình (1.920MW), Trị An (400MW), Vĩnh Sơn (66MW), Sông
Hinh (66MW), Yaly (720MW), Sê San 3 (273MW)…; Đường dây 500KV Bắc
– Nam; Nhà máy Giấy Bãi Bằng, Nhà máy Dệt Minh Phương, Nhà máy xi
măng Bút Sơn; Đường cao tốc Láng Hòa Lạc, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, đường
Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân…
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Sông Đàđã trở
thành một Tổng công ty xây dựng hàng đầu của Việt Nam. Từ một đơn vị nhỏ
bé chuyên về xây dựng thủy điện, đến nay Tổng công ty Sông Đàđã phát triển
với hàng chục đơn vị thành viên hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước và
trong rất nhiều lĩnh vực SXKD khác nhau.
Đến năm 2006 Tổng công ty Sông Đà chuyển sang hoạt động theo mô
hình Công ty Mẹ – công ty con theo Quyết định số 2435/QĐ-BXD/TCCB ngày
30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Cũng trong năm 2006, Tổng công ty
đã chính thức trình Đềán hình thành và phát triển Tập đoàn Sông Đà với cơ cấu
tỷ trọng các ngành nghề gồm: xây lắp 40%, sản xuất công nghiệp 40% và dịch
vụ 20%. Theo đó phần vốn điều lệđăng ký của toàn bộ công ty mẹ, công ty con,
công ty liên kết đến cuối năm 2006 dự kiến là 4.320 tỷđồng và tăng lên thành
7.000 tỷđồng vào cuối năm 2010. Một số ngành nghề kinh doanh mới sẽđược
bổ sung khi hình thành tập đoàn này như: lắp đặt thiết bị công nghiệp (nhiệt
điện); cơ khí chế tạo (các thiết bị cho nhà máy nhiệt điện, xi măng); thương mại
(đầu tư khu kinh tế mở, khu công nghiệp).
Ngày nay Tổng công ty có một đội ngũ hơn 30.000 cán bộ và công nhân
kỹ thuật lành nghề, trong đó có hơn 4.000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình
độđại học và trên đại học.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng Công Ty Sông Đà là một trong những Tổng công ty lớn mạnh của
Bộ Xây dựng có những đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ
tầng cho đất nước, đồng thời góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Với những thành tích vàđóng góp to lớn cho sự nghiệp
xây dựng đất nước, Tổng Công Ty Sông Đàđã hai lần được tặng thưởng Huân

chương Hồ Chí Minh, cùng nhiều huy chương khác, nhiều tập thể và cá nhân
đãđược tặng danh hiệu anh hùng lao động, chiến sỹ thi đua toàn quốc và nhiều
danh hiệu cao quý khác.
Hoạt động kinh doanh chính của Tổng Công ty như sau :
- Thực hiện sản xuất – kinh doanh trong các lĩnh vực:
+ Xây lắp: xây dựng và tổng thầu xây dựng các công trình thủy điện, thủy
lợi, giao thông ( cầu đường bộ, sân bay, bến cảng…), các công trình ngầm,
công trình công nghiệp, dân dụng; xây lắp đồng bộ các hệ thống đường dây
và trạm cao, trung, hạ thế, các hệ thống điện công nghiệp và dân dụng; lắp
đặt các hệ thống thiết bị công nghệ của công trình công nghiêp, thủy điện;
+ Sản xuất công nghiệp: sản xuất kinh doanh điện thương phẩm; vật liệu xây
dựng, xi măng, sắt thép, may mặc và các sản phẩm công nghiệp, dân dụng
khác; chế tạo, lắp đặt thiết bị thủy điện, thủy lợi và các kết cấu cơ khí xây
dựng.
+ Tư vấn đầu tư và xây dựng: tư vấn đầu tư các dựán; khảo sát địa hình, địa
chất, thủy văn các dựán đầu tư; thiết kế các công trình thủy điện, thủy lợi,
công nghiệp, dân dụng; thiết kế trạm biến áp vàđường dây điện; thẩm định
thiết kế kỹ thuật các công trình công nghiệp, dân dụng; lập quy hoạch dựán
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng đô
thị; tư vấn, giám sát các công trình thủy điện, công nghiệp, dân dụng, giao
thông; thí nghiệm chuyên ngành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty; quản lý dựán các công trình thủy điện, thủy lợi và các công trình
công nghiệp, dân dụng;
+ Đầu tư phát triển, kinh doanh khu đô thị, khu công nghiệp và cơ sở hạ
tầng.
+ Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, máy móc; xuất khẩu sản phẩm công nghiệp;
xuất khẩu lao động;
+ Vận tải đường thủy, đường bộ bao gồm: các thiết bị siêu trường, siêu trọng
và các sản phẩm hàng hóa khác;
+ Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;

+ Tổ chức đào tạo, cung ứng nhân lực và kinh doanh các dịch vụđào tạo;
+ Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
- Đầu tư tài chính vào các Công ty con, công ty liên kết.
Trong những năm gần đây nhờ sự nỗ lực trên mọi mặt kinh doanh của
Tổng Công ty ngày càng được mở rộng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước,
đảm bảo việc thực hiện tốt các nghĩa vụ với Ngân Sách Nhà Nước và chăm lo
chu đáo đến đời sống cán bộ công nhân viên. Đểđánh giá tình hình hoạt động
của Tổng Công ty ta xem xét một số chỉ tiêu cơ bản qua bảng sau:
BẢNG 01: MỘTSỐCHỈTIÊUVỀKẾTQUẢHOẠTĐỘNGCỦA TỔNG
CÔNG TY SÔNGĐÀ
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
KH
Năm
2008
Giá trị sản lượng Tỷ 3.800 4.360 7.390 10.500 12.500
Doanh thu Tỷ 3.364 3.709 6.816 9.040 10.950
Thu nhập trước thuế Tỷ 72,7 80 422 457 500
Lao động bình quân Người 27.000 29.500 30.000 32.000
Thu nhập bình quân đầu người/ tháng Ngàn đồng 1.185 1.650 1.750 2.100 2.450
( Nguồn số liệu : Phòng Kế toán Tổng Công Ty Sông Đà)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Công Ty Sông Đà
Là doanh nghiệp đứng đầu trong nghành xây dựng, Tổng Công Ty Sông

Đà có chức năng nhiệm vụ vô cùng to lớn nên để có một cơ cấu tổ chức bộ máy
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với nghành nghề kinh doanh thực
tế của Tổng Công ty. Tổng công ty là tổ chức kinh tế lớn với 19 đơn vị trực
thuộc công ty mẹ (trong đó có 3 đại diện công ty mẹ, 11 ban điều hành dựán, 3
ban quản lý dựán, 1 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 1 đơn vị sự nghiệp); 30 công
ty con ( trong đó có 3 công ty con do công ty mẹđầu tư 100% vốn điều lệ, 27
công ty do công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối) và 18 công ty liên kết.
Tổng công ty có cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành gồm:
- Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
- Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng
- Bộ máy giúp việc
Hoạt động của Tổng Công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và
sựđiều hành của Tổng Giám đốc. Giúp việc cho Hội Đồng quản trị và Tổng
Giám đốc là các phòng ban của Tổng Công ty.
Các công ty con có tư cách pháp nhân đầy đủ, có quyền tự chủ về sản
xuất kinh doanh, tài chính và chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp
hành đầy đủ các chếđộ chính sách thể lệ về kinh tế tài chính, thu nộp thuế và
các khoản khác nhưng vẫn chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụđối với
Tổng Công ty.
Các Công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân hạn chế, có quyền tự chủ về
sản xuất kinh doanh theo sự phân cấp của Tổng Công ty và chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi với Tổng Công ty.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng Công Ty Sông Đà
Xuất phát từđặc điểm sản xuất kinh doanh nghành xây dựng là quy mô
lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, địa bàn rộng, có nhiều đơn vị trực thuộc
vàđược phân cấp quản lý khác nhau nên tổ chức kế toán của Tổng Công ty bao
gồm phòng kế toán trung tâm và các phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc.
Phòng kế toán Tổng Công ty đặt tại trụ sở của Tổng Công ty có các chức
năng sau:
- Tổ chức quản lý tài chính và thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh tại văn phòng Tổng Công ty như một doanh nghiệp độc lập.
- Tổng hợp số liệu từ phòng kế toán các đơn vị trực thuộc, các công ty
con chuyển lên, lập báo cáo chung của Tổng Công ty .
- Chỉđạo về mặt nghiệp vụ tài chính- kế toán trong Tổng Công ty.
Về hình thức kế toán vận dụng: Tổng Công Ty Sông Đà là một trong
những doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung theo chếđộ kế
toán mới do Bộ Tài chính ban hành vàđược thực hiện trên máy vi tính thông qua
một sản phẩm phần mềm do Tổng Công ty tự xây dựng.
Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung là sử dụng Sổ Nhật ký
chung ghi chép tất cả hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian, đồng thời
ghi Sổ Cái, sổ chi tiết tài khoản có liên quan.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Tổng Công ty bao gồm:
- Sổ Nhật ký chuyên dùng: sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ
nhật ký mua hàng….
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết phải thu
nội bộ….
2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà
Tổng Công ty áp dụng và tuân theo những quy định về chếđộ tài chính kế
toán của Nhà Nước và có những thay đổi cho phù hợp với những thay đổi của
Nhà Nước.
Hiện nay, Tổng công ty áp dụng Chếđộ kế toán Doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Theo đó, báo cáo tài chính được lập bao gồm 04 mẫu biểu bắt buộc theo
quy định của Nhà Nước, gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Cuối niên độ kế toán và giữa niên độ kế toán Tổng công ty lập Báo cáo
tài chính riêng của Tổng công ty tại Văn phòng trụ sở chính cùng với báo cáo tài
chính của các đơn vị thành viên gửi lên Tổng công ty sẽ lập nên Báo cáo tài

chính hợp nhất cho toàn Tổng công ty. Cụ thể hệ thống báo cáo tài chính tại
công ty con và Tổng công ty như sau:
Báo cáo tài chính tại các công ty con:
Công ty con là những công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ do đó, công ty
con sẽ tự lập báo cáo tài chính tại đơn vị mình trên cơ sở toàn bộ số liệu phát
sinh tại đơn vị.
Những công ty con này nếu có công ty con khác nữa thì sẽ lập báo cáo tài
chính hợp nhất trên cơ sở báo cáo tài chính tại đơn vị mình và báo cáo tài chính
của công ty con(cấp thấp hơn).
Báo cáo tài chính tại các công ty con bao gồm: báo cáo tài chính giữa
niên độ và báo cáo tài chính cuối niên độ; định kỳ gửi báo cáo cho Tổng công ty
theo thời gian mà Tổng công ty quy định. Theo quy định của Tổng công ty, đối
với báo cáo tài chính giữa niên độ ( báo cáo tài chính quý) thời gian chậm nhất
phải gửi báo cáo là ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau; đối với báo cáo tài
chính năm thời gian chậm nhất là ngày 25 tháng 01 của năm sau. Tuy nhiên
thực tế việc gửi báo cáo của các công ty con đều bị chậm trễ.
Bảng cân đối kế toán:
Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu của tất cả các tài khoản, công ty sẽ
chốt số liệu và lập Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Bảng cân đối kế toán được lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của năm
trước và số dư các tài khoản từ loại 1 đến loại 4 trên bảng cân đối phát sinh các
tài khoản của công ty.
Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán nhìn chung được lập đúng mẫu
biểu theo QĐ 15, có phân loại tài sản thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tuy nhiên, việc phân loại này chỉ mang tính tương đối và chưa chính xác. Ví dụ:
trên sổ sách của công ty Sông Đà 3, khoản phải thu khách hàng từ công trình
thủy điện Sêsan đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2004 vàđã
nhận được thanh toán 95% giá trị công trình, còn 5% sẽ thu vào năm 2009 sau
khi hết hạn bảo hành công trình thìđơn vị lại để số tiền này vào chỉ tiêu “ Phải
thu khách hàng ngắn hạn” thay vì chỉ tiêu “Phải thu khách hàng dài hạn”; hoặc

việc sắp xếp số dư của một số tài khoản vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế
toán còn chưa chính xác, ví dụ: số dư tài khoản 141 – Tạm ứng - phải được đưa
vào chỉ tiêu “ Các khoản phải thu khác” thay vì chỉ tiêu “ Tài sản ngắn hạn
khác”.
Ngoài ra, việc theo dõi công nợ phải thu nội bộ và phải trả nội bộ chưa
được các công ty lưu ýđể khi lập báo cáo tài chính phải loại trừ các khoản phải
thu và phải trả nội bộ tương ứng. Việc này dẫn đến số liệu trên Tổng tài sản và
Tổng nguồn vốn lớn hơn so với thực tế.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên tổng số phát
sinh trên các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 trên Bảng cân đối phát sinh các tài
khoản.
Nội dung của các khoản mục cấu thành báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: bao gồm doanh thu từ hoạt động
xây lắp, từ dịch vụ tư vấn đầu tư – xây dựng, xuất khẩu các sản phẩm công
nghiệp …
- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm các khoản như: giá trị vật liệu
không đủ chất lượng trong sản xuất công nghiệp phải giảm giá cho khách
hàng…
- Giá vốn hàng bán: được xác định là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trực
tiếp của tất cả các loại hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau khi
loại trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến quá
trình hoạt dộng kinh doanh của công ty như chi phí nguyên vật liệu, tiền lương,
phụ cấp lương, tiền ăn ca, trợ cấp mất việc làm theo luật định, các khoản trích
nộp theo lương, khấu hao TSCĐ, các dịch vụ thuê ngoài, các khoản dự phòng,
các khoản chi thưởng, nghiên cứu khoa học…
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu từ hoạt động đầu tư
(liên doanh, liên kết), thu từ hoạt động mua bán chứng khoán, thu từ hoạt

động cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi ngân hàng, thu nhập về chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ theo quy định.
- Chi phí tài chính bao gồm: chi phí cho các hoạt động mua bán chứng khoán,
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chi phí lãi vay cho số vốn huy động trong kỳ.
- Thu nhập khác: là các khoản thu từ việc bán vật tư, hàng hóa, công cụ dụng
cụđã phân bổ hết hoặc hư hỏng; thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐđã
khấu hao hết; thu từ các khoản nợ phải thu đã thanh lý nay thu hồi được,
những khoản thuế phải nộp đãđược Nhà Nước giảm.
- Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đên nhượng bán, thanh lý tài
sản, giá trị tổn thất tài sản sau khi đã trừđi các khoản bồi thường theo quy
định, chi phí thu hồi cho các khoản nợđã xóa và các chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: là khoản tiền thuế thu nhập
doanh nghiệp công ty phải nộp phát sinh trong kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hầu hết các công ty đều lập theo phương pháp
trực tiếp, một số công ty sử dụng phương pháp gián tiếp. Báo cáo lưu chuyển

×