Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

TÌM HIỂU Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 128 trang )



ừ Hội Phản đế đồng minh - hình thức tổ chức đầu tiên của Mặt trận
Dân tộc thống nhất Việt Nam, đến nay là Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đã trải qua lịch sử 80 năm xây dựng và không ngừng phát triển
cùng với những chặng đường lịch sử vẻ vang của cách mạng Việt Nam. Ở mỗi thời
kỳ, mỗi giai đoạn cách mạng, Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam có những hình
thức, tên gọi khác cho phù hợp với nhiệm vụ nhưng đều nhằm mục đích xây dựng,
tập hợp các tầng lớp nhân dân thành một khối đoàn kết, thống nhất về ý chí và hành
động, tạo thành sức mạnh dời non, lấp bể của cả dân tộc để hoàn thành những mục
tiêu cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập
khởi xướng và lãnh đạo thực hiện, lấy ngày 18 tháng 11 năm 1930 làm ngày thành
lập.
T
Xứng đáng với truyền thống vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay nêu cao vai trò, trách niệm của
mình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc, không ngừng đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đại hội
lần thứ VII Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề ra là: Tiếp tục phát huy truyền
thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường; phát huy dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài
nước, tạo thành sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần thực
hiện thắng lợi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X, lần thứ XI; giữ vững độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ vì
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh"
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần được củng cố và mở rộng về tổ chức
và hoạt động để thực sự là tổ chức tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, nơi thể
hiện nguyện vọng và ý chí của các tầng lớp nhân dân; nơi thống nhất hành động
giữa các thành viên, tham gia với chính quyền trong việc giải quyết mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân, trong việc thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, chăm lo


bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân, tham gia xây dựng, giám
sát, bảo vệ chính quyền; tham gia quản lý xã hội, thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng; góp phàn tăng cường mối liên hệ mật
thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Uỷ ban Mặt trận các cấp chủ trì
trong việc phối hợp chung giữa các tổ chức thành viên với chính quyền cùng
cấp, trong công tác vận động người cao tuổi, các nhân sĩ trí thức tiêu biểu, công
thương gia, những người tiêu biểu trong các dân tộc, các chức sắc tôn giáo,
người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân trong nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận trong hệ thống chính trị của
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Năm 1986, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư Trung ương Đảng đã quyết định lấy ngày 18-11 hàng năm làm Ngày kỷ niệm
thành lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam.
Biểu trưng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
• Biểu trưng hình tròn tượng trưng cho khối thống nhất dân tộc chung mục đích xây
dựng một nước Việt Nam dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh.
• Nền biểu trưng là lá cờ tổ quốc với sao vàng trên nền đỏ.
• Hoa sen trắng cách điệu tượng trưng cho hình tượng Hồ chủ tịch, vị lãnh tụ vĩ đại,
người đã sáng lập ra Mặt trận Dân tộc thống nhất nay là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Những cánh sen liên kết thành một khối chính là sự đoàn kết thống nhất chính trị của
tất cả người Việt Nam yêu nước.
• Đường ngoài vòng cung cách điệu hai nhánh lúa nâng dòng chữ Mặt trận Tổ quốc.
• Phía dưới là nửa bánh xe cách điệu tượng trưng cho giai cấp công nhân, giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp cách mạng
VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
VÀ ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Điều 9 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992) quy
định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền

nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính
trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng
Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện
quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức Nhà nước. Nhà nước tạo điều kiện để
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả.
Điều 125 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cũng quy
định rõ: Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa
phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Uỷ ban nhân
dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ
thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, lắng
nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa
2
phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân động viên nhân dân cùng Nhà nước
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
    Điều 32 Bộ luật Tố tụng hình sự củng quy định: Cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt
động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.Nếu phát hiện những hành vi trái
pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thì cơ quan nhà nước, đại biểu dân
cử có quyền yêu cầu, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có
quyền kiến nghị với cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của
Bộ luật này. Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị,
yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.
Điều 5 luật Bầu cử Đại biểu Quốc Hội quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ
chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội; tham gia giám sát
việc bầu cử đại biểu Quốc hội. Trong các cuộc bầu cử quốc hội tại Việt Nam, các ứng cử
viên đều phải được Mặt trận Tổ quốc phê chuẩn để đưa vào danh sách ứng cử viên. Đồng
thời, Mặt trận Tổ quốc còn đảm nhiệm việc giám sát cuộc bầu cử.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước ta

hiện nay. Sự qui định này là do yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là xuất phát tư
thể chế chính trị: nước ta là nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây là vấn đề
lịch sử, vấn đề truyền thống. Vai trò của Mặt trận không phải tự Mặt trận đặt ra mà là do
chính nhân dân, chính lịch sử thừa nhận.
Từ khi có Đảng là có Mặt trận, ngay sau khi nhân dân giành được chính quyền, Mặt
trận đã trở thành một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức năng và
phương thức hoạt động của từng bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị có khác nhau
nhưng đều là công cụ thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm một mục đích
chung là: Phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và
giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. Hiến pháp năm 1992 đã xác định: "Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân..." điều đó càng khẳng định
Mặt trận Tổ quốcViệt nam là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống chính trị nước ta.
"Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên có vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp đaị đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..." Đó là củng cố, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mật
thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng
đường và tồn tại lâu dài nhiều thành phần kinh tế. Trong quá trình đó còn có sự khá nhau giữa
các giai cấp, các dân tộc, các tầng lớp xã hội, các tôn giáo... Những biến đổi về cơ cấu giai cấp
và thành phần xã hội đang đặt ra cho công tác vận động quần chúng nói chung và công tác Mặt
trận nói riêng những vấn đề mới. Nhu cầu liên minh, mở rộng việc tập hợp các lực lượng yêu
nước đặt ra một cách bức bách. Mặt khác các thế lực thù địch đangthực hiện chiến lược diễn
biến hoà bình và nhiều âm mưu chia rẽ khối đại đoà kết dân tộc, hòng phá hoại sự nghiệp Cách
mạng của nhân dân ta.
Trong bối cảnh đó, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, một sự nghiệp
đầy khó khăn gian khổ, càng đòi hỏi phải tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Do vậy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể thành viên càng quan
trọng. Nâng cao vai trò, tác dụng của Mặt trận trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội là
một yêu cầu của công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cần được đổi mới về tổ chức và hoạt

động để thực sự góp phần thực hiện dân chủ xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của
nhân dân; tham gia các công việc quản lý Nhà nước; giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật
thiết giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân. Các đoàn thể có nhiệm vụ giáo dục chính trị,
3
Trung ương tưởng và đạo đức mới, động viên, phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp
nhân dân, phấn đấu cho sự nghiệp thành công của công cuộc đổi mới.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Quan hệ giữa Đảng
với nhân dân bao giờ cũng là vấn đề có ý nghĩa sống còn với sự nghiệp cách mạng. Nguồn sức
mạnh làm nên thắng lợi của chúng ta chính là ở chỗ Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân. Trong
điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân thể hiện tập trung
ở vai trò Nhà nước, vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Do đó chúng ta cần
xúc tiến đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, nhằm phát huy tiềm lực vật chất, tinh thần và trí tuệ của tất
cả các giai cấp và tầng lớp xã hội tập hợp trong khối đại đoàn kết dân tộc, phấn đấu vì sự
nghiệp dan giàu, nước mạnh, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên
nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, nghiêm chỉnh thi
hành Hiến pháp và pháp luật; phản biện xã hội đối với dự thảo chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và
cán bộ, công chức nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với
Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nước chăm
lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác
giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA MẶT TRẬN
Mặt trận Dân tộc thống nhất được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng về
địa vị và độc lập về tổ chức. Quan hệ giữa các thành viên trong Mặt trận được thực hiện theo
các nguyên tắc:
-1 Hiệp thương dân chủ,

-2 Hợp tác bình đẳng,
-3 Đoàn kết chân thành, tôn trọng lẫn nhau,
-4 Phối hợp và thống nhất hành động.
Trong sinh hoạt Mặt trận, các thành viên tự do bày tỏ ý kiến của mình, cùng nhau bàn
bạc, hiệp thương dân chủ đề đạt tới sự nhất trí, không mệnh lệnh, không áp đặt. Nếu có những
ý kiến khác trên những vấn đề cụ thể thì cùng nhau trao đổi, thuyết phục, giúp đỡ nhau giải
quyết. Trong hoạt động, các thành viên thoả thuận với nhau về chương trình hành động chung
và có nghĩa vụ giúp đỡ nhau, phối hợp thống nhất hành động để thực hiện chương trình đã thoả
thuận. Bốn nguyên tắc đó có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng nguyên tắc một và bốn là rất
quan trọng
Theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
4
2. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc
thành lập Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử;
3. Chủ trì tổ chức Hội nghị hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ra ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân; lập danh sách sơ bộ và danh sách chính thức những người ứng cử;
4. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp triệu tập và
chủ trì Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị trấn để lấy ý kiến nhận xét về những người ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân;
5. Tổ chức để người có tên trong danh sách những người ứng cử gặp gỡ, tiếp xúc với cử
tri để tiến hành vận động bầu cử thông qua việc báo cáo với cử tri dự kiến việc thực hiện
trách nhiệm của người đại biểu nếu trúng cử.
BAN THƯỜNG TRỰC UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MTTQ
VIỆT NAM KHOÁ VII NHIỆM KỲ 2009 - 2014
Chủ tịch: Ông Huỳnh Đảm
Tiểu sử tóm tắt ông Huỳnh Đảm
Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam


- Họ và tên: HUỲNH ĐẢM (Bảy Đảm).
- Ngày sinh: 30/12/1948.
5
- Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không.
- Quê quán: xã Tân Thành, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Hiện thường trú tại: số 108 đường Lý Thường Kiệt, phường 7, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
- Trình độ: Cử nhân Kinh tế, cử nhân Luật, Cử nhân Chính trị.
- Chức vụ hiện nay: Uỷ viên BCH Trung ương Đảng, Chủ tịch UBTƯ MTTQ Việt Nam .
Tóm tắt quá trình công tác
- Từ 1960 đến 9/1968: Tham gia cách mạng (làm liên lạc) ngay từ năm 12 tuổi trong phong trào đồng khởi
năm 1960. Năm 1964 ông gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, lần lượt giữ các chức vụ: Bí thư chi đoàn ấp,
Uỷ viên xã Đoàn, Thường vụ xã Đoàn Tân Lộc, huyện Thới Bình. Ngày 02/9/1968, ông được kết nạp vào
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sau khi vào Đảng, ông được cử làm cán bộ Huyện đoàn, rồi Uỷ viên Ban Chấp hành, Uỷ viên Thường vụ, Bí
thư huyện Đoàn Thới Bình. Sau đó, ông là Uỷ viên Ban Chấp hành tỉnh Đoàn Cà Mau cho tới ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng.
- Từ 30/4/1975 đến 12/1987:Giữ chức Thường vụ tỉnh Đoàn, Phó Bí thư tỉnh Đoàn, Bí thư tỉnh Đoàn, Tỉnh uỷ
viên tỉnh Minh Hải. Ông được bầu là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, rồi Bí thư Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh khoá IV; đồng thời, là Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam và làm Hiệu trưởng Trường Đoàn Trung ương II.
- Từ 12/1987 đến năm 1994: Được phân công về công tác tại thành phố Hồ Chí Minh và được bầu làm Phó Bí
thư, rồi Bí thư Quận uỷ quận 10, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh khoá V.
- Từ năm 1994 đến nay: Giữ các chức vụ: Uỷ viên Thường vụ Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh khoá VI; đại
biểu HĐND thành phố, Phó Chủ tịch rồi Chủ tịch HĐND thành phố Hồ Chí Minh khoá V, khoá VI, Phó Bí
thư Thành uỷ khoá VII. Đại biểu Quốc hội, Phó đoàn rồi Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hồ Chí
Minh, Uỷ viên Uỷ ban Kinh tế-Ngân sách Quốc hội khoá X. Tháng 4/2001 ông được bầu là Uỷ viên BCH
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá IX; đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc
hội khoá XI; Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam khoá V; Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Uỷ
ban Trung ương MTTQ Việt Nam khoá VI.
Ngày 9/1/2008, ông được cử làm Chủ tịch UBTƯ MTTQ Việt Nam đến nay. Tại đại hội VII MTTQ Việt Nam

(28-30/9/2009) ông được tín nhiệm tái cử Chủ tịch UBTƯ MTTQ Việt Nam.
Hiện nay, ông là Uỷ viên BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X. Đại biểu Quốc hội, Phó Chủ
tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội khoá XII.
Trong quá trình công tác ông đã được lãnh đạo Đảng, Nhà nước khen thưởng: 1 Huân chương hạng Nhì, 3
Huân chương hạng Ba, Huân chương Đại đoàn kết dân tộc, nhiều Huy chương và Kỷ niệm chương.

Ông Vũ Trọng Kim
6
Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam
Các Phó Chủ tịch chuyên trách Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam khoá VII


Ông Lê Bá Trình Bà Hà Thị Liên Ông Hà Văn Núi

Ông Nguyễn Văn Pha Ông Nguyễn Lam Ông Trần Hoàng Thám
Bà Bùi Thị Thanh
Các Phó Chủ tịch không chuyên trách Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam khoá VII
7
Linh mục Nguyễn Công Danh
Chủ tịch
Ủy ban Đoàn kết Công giáo VN
Ông Dương Quan Hà
Chủ tịch Ủy ban MTTQ TP. Hồ Chí
Minh
Ông Phạm Xuân Hằng
Chủ tịch Ủy ban MTTQ TP. Hà Nội
Bà Hoàng Xuân Sính, Chủ tịch Hội
đồng quản trị trường Đại học dân
lập Thăng Long
Hòa thượng Thích Trí Tịnh, Chủ

tịch Hội đồng trị sự Trung ương
Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Ông Cư Hòa Vần, Chủ nhiệm Hội
đồng tư vấn về Dân tộc của Ủy ban
Trung ương MTTQ Việt Nam
Đạị hội đã cử ra Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khoá VII (Nhiệm kỳ 2009 -
2014) gồm 355 vị, Đoàn Chủ tịch gồm 58 vị. Ban Thường trực gồm 9 vị.
DANH SÁCH UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
KHOÁ VII NHIỆM KỲ 2009 – 2014
1. Ông Phạm Quốc Anh, Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam
2. Ông Lê Thúc Anh, Chủ tịch Liên Đoàn Luật sư Việt Nam
3. Ông Lê Vũ Anh, Phó Chủ tịch Hội Y tế công cộng Việt Nam
4. Ông Nguyễn Quốc Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
5. Ông Ngô Thế Dân, Phó Chủ tịch Thường trực Hội làm vườn Việt Nam
6. Linh mục Nguyễn Công Danh, Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam
8
7. Ông Lê Ngọc Dũng, Chủ tịch Hội Mỹ nghệ- Kim hoàn- Đá quý Việt Nam
8. Ông Nguyễn Bá Duyệt, Phó Chủ tịch Hội Cứu trợ Trẻ em tàn tật Việt Nam
9. Ông Phạm Minh Hạc, Chủ tịch Hội Cựu giáo chức Việt Nam
10. Ông Bùi Mạnh Hải, Chủ tịch Hội liên lạc với người VN ở nước ngoài.
11. Ông Hồ Ngọc Hải, Chủ tịch Hội Nước sạch và Môi trường Việt Nam
12. Ông Trần Hanh, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
13. Bà Nguyễn Thị Thanh Hoà, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
14. Ông Vũ Xuân Hồng, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam
15. Ông Bùi Văn Huấn, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam.
16. Bà Hà Thị Khiết, Bí thư Trungương Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương Đảng
17. Ông Dương Trung Quốc, Tổng thư ký Hội Khoa học lịch sử Việt Nam
18. Bà Vũ Giáng Hương, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam
19. Ông Nguyễn Xuân Hướng, Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam
20. Ông Đinh Thế Huynh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam

21. Ông Cao Sỹ Kiêm, Chủ tịch Hiệp Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
22. Ông Nguyễn Kiểm, Chủ tịch Hội Xuất bản Việt Nam
23. Ông Hồ Uy Liêm, Q. Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học - kỹ thuật Việt Nam
24. Ông Nguyễn Anh Liên, Chủ tịch Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam
25. Ông Nguyễn Đình Liêu, Chủ tịch Hội Bảo trợ Người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam
26. Ông Nguyễn Phước Lộc, Phó Chủ tịch Thường trực Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam
27. Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
28. Mục sư Nguyễn Hữu Mạc, Hội trưởng Hội Thánh Tin lành Việt Nam (Miền Bắc)
29. Ông Đỗ Phượng, Chủ tịch Hội Sinh vật cảnh Việt Nam
30. Ông Trần Hồng Quân, Chủ tịch Hiệp Hội các trường ĐH và CĐ ngoài công lập Việt Nam
31. Ông Nguyễn Tiến Quân, Chủ tịch Liên minh các hợp tác xã Việt Nam
32. Ông Trần Vinh Quang, Chủ tịch Hiệp Hội SXKD của người tàn tật Việt Nam
33. Ông Nguyễn Văn Rinh, Chủ tịch Hội nạn nhân chất độc da cam -Dioxin Việt Nam
34. Ông Đào Soát, Chủ tịch Hội Người mù Việt Nam
35. Ông Phạm Song, Chủ tịch Tổng Hội Y học Việt Nam
36. Ông Trần Ngọc Tăng, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
37. Ông Nguyễn Việt Thắng, Chủ tịch Hội Nghề cá Việt Nam
38. Ông Nguyễn Tài Thu, Chủ tịch Hội Châm cứu Việt Nam
39. Ông Nguyễn Trung Thực, Chủ tịch Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt - Đức
40. Ông Võ Văn Thưởng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư thứ nhất TW Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh
41. Hoà thượng Thích Trí Tịnh, Chủ tịch Hội đồng trị sự TW Giáo hội Phật giáo Việt Nam
42. Ông Nguyễn Tấn Trịnh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam
43. Ông Nguyễn Thiện Trưởng, Chủ tịch Hội Kế hoạch hoá Gia đình Việt Nam
44. Ông Vũ Quốc Tuấn, Chủ tịch Hiệp Hội Làng nghề Việt Nam
45. Ông Đặng Ngọc Tùng, Ủy viên TƯ Đảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
9
46. Ông Phan Thanh Ba, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Đắc Nông
47. Ông Phan Thanh Bình, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Kiên Giang
48. Ông Huỳnh Nam Bình, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bến Tre

49. Bà Hoàng Thị Bình, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Cao Bằng
50. Ông Kiều Như Bổn, Chủ tịch UBMTTQ Ninh Thuận
51. Ông Phạm Minh Chánh, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Khánh Hòa
52. Bà Trương Thị Chi, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
53. Ông Nguyễn Thanh Dân, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh An Giang.
54. Ông Từ Văn Diện, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Hà Tĩnh
55. Ông Ma Từ Đông Điền, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh Bắc Kạn
56. Ông Nguyễn Phụ Đông, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bắc Ninh
57. Ông Thạch Dư, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Trà Vinh
58. Ông Phan Minh Đức, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Tây Ninh
59. Ông Trần Văn Gôm, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bình Phước
60. Ông Dương Quan Hà, Chủ tịch UB MTTQ thành phố Hồ Chí Minh
61. Ông Tống Văn Bé Hai, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh Tiền Giang
62. Ông Trương Quang Hai, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bình Thuận
63. Ông Phạm Xuân Hằng, Chủ tịch UB MTTQ thành phố Hà Nội
64. Ông Y Déc H’Dơk, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Đắc Lắc
65. Ông Đặng Quang Hồng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Vĩnh Phúc
66. Ông Nguyễn Thế Hùng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bắc Giang
67. Ông Nguyễn Thái Hùng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Thái Bình
68. Ông Phạm Quốc Huynh, Chủ tịch UB MTTQ thành phố Hải Phòng
69. Ông Bá Thanh Kia, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Phú Yên
70. Ông Sí Xuân Kìn, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Lào Cai
71. Ông Lê Văn Lai, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Quảng Nam
72. Bà Nông Thị Lâm, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Lạng Sơn
73. Ông Phan Quang Lãm, Chủ tịch UB MTTQ thành phố Cần Thơ
74. Bà Nay Lan, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Gia Lai
75. Bà Nguyễn Thị Kim Liên, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Đồng Nai
76. Ông Lương Văn Luyến, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Quảng Bình
77. Ông Nguyễn Hồng Nhị, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Nghệ An
78. Ông Quảng Trọng Ninh, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bạc Liêu

79.Bà Đào Ngọc Nữ, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bình Dương
80. Ông Tẩn Vản Pao, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Lai Châu
81.Ông Thào Sếnh Páo, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Sơn La
82. Ông Đinh Quang Phòng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Hòa Bình
83.Ông Trần Phùng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Thừa Thiên - Huế
84.Ông Nguyễn Hải Quân, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Đồng Tháp
85. Ông Phạm Hồng Quang, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Ninh Bình
10
86.Ông Nguyễn Thanh Quang, Chủ tịch UB MTTQ thành phố Đà Nẵng
87. Ông Thạch Kim Sêng, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh Sóc Trăng
88. Ông Lương Trọng Thái, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Hà Nam
89. Ông Nguyễn Chí Thăng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Quảng Ninh
90.Ông Phạm Xuân Thăng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Hải Dương
91.Ông Hồ Ngọc Thắng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Lâm Đồng.
92. Ông Nguyễn Đình Thanh, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Bình Định
93. Ông Trịnh Minh Thành, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Cà Mau
94. Ông Lương Bằng Thiên, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Hậu Giang
95. Ông Lương Trung Thông, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Quảng Trị
96. Ông Hà Văn Thương, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Thanh Hóa
97.Ông Bùi Tân Tiến, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Nam Định
98. Ông Trần Phù Tiêu, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Phú Thọ
99. Ông Giàng A Tính, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Điện Biên
100. Ông Bàn Xuân Triều, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Tuyên Quang
101. Ông Đào Quốc Trịnh, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Hưng Yên
102. Ông Trần Bình Trọng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Kon Tum
103. Ông Võ Lê Tuấn, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Long An
104. Ông Nguyễn Minh Tuấn, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Quảng Ngãi
105.Ông Nguyễn Thanh Tùng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Thái Nguyên
106. Ông Lê Văn Ửng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Vĩnh Long
107. Ông Sùng A Vàng, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Yên Bái

108. Ông Bàn Đức Vinh, Chủ tịch UB MTTQ tỉnh Hà Giang
109. Ông Trần Đông A, Nguyên PGĐ BV Nhi đồng 2 - TP. Hồ Chí Minh
110. Ông Phan Kế An, Uỷ viên Hội Mỹ Thuật Việt Nam
111. Ông Trần Thoại Duy Bảo, Nguyên Viện trưởng phân viện Vật lý tại TP. Hồ Chí Minh
112. Bà Phạm Thanh Bình, Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu Công nghệ và phát triển
113. Ông Ngô Huy Cẩn, Phó Chủ tịch Hội Cơ học thuỷ khí Việt Nam
114. Ông Nguyễn Hữu Có, Nguyên BT Bộ QP chính quyền Sài Gòn
115. Ông Trịnh Anh Cơ, Tổng thư ký Hội Trắc địa bản đồ viễn thám Việt Nam
116. Bà Nguyễn Thị Kim Cương, Phó Chủ tịch Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi TP. Hồ Chí Minh
117. Ông Lê Dân, Nghệ sỹ ưu tú, Đạo diễn điện ảnh
118. Ông Nguyễn Ngọc Đào, Phó Trưởng khoa đào tạo, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh
119. Ông Đàm Trung Đồn, Nguyên chủ nhiệm bộ môn Vật lý- Đại học Quốc gia Hà Nội
120. Ông YA Đuck, Phó Chủ tịch UBMTTQ tỉnh Lâm Đồng
121. Ông Nguyễn Đăng Dung, Giảng viên khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội
122. Ông Ninh Viết Giao, Chủ tịch Hội Văn nghệ Dân gian tỉnh Nghệ An.
123. Ông Nguyễn Hữu Hạnh, Nhân sỹ thành phố Hồ Chí Minh
124. Ông Phan Hòa, Chủ tịch Công đoàn Đại học Huế
11
125. Bà Khuất Thu Hồng, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển Xã hội
126. Ông Phạm Ngọc Hùng, Nhân sỹ Thành phố Hồ Chí Minh
127. Ông Quách Sỹ Hùng, Giảng viên Viện Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh
128. Ông Phạm Khiêm Ích, Nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học- Xã hội
129. Bà Linh Nga Niê Kdam, Nhà nghiên cứu Văn hóa dân gian Tây Nguyên
130. Ông Nguyễn Xuân Khang, Hiệu trưởng Trường Dân lập Mari Quyri – Hà Nội
131. Bà Bùi Thị Lạng, Chuyên viên KH Sở KHCN và Môi trường TP. Hồ Chí Minh
132. Bà Trần Thị Lành, Viện trưởng Viện sinh thái - Chính sách Xã hội
133. Ông Trần Đình Long, Viện sĩ - Chủ tịch Hội Giống cây trồng Việt Nam
134. Ông Lê Mã Lương, Thiếu tướng anh hùng lực lượng vũ trang, Giám đốc Bảo tàng lịch sử Quân sự Việt

Nam
135. Ông Trương Hán Minh, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Mỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
136. Ông Phạm Duy Nghĩa, Trưởng bộ môn Luật - Kinh doanh - Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội
137. Ông Hồ Ngọc Nhuận, Nhân sỹ TP. Hồ Chí Minh
138. Ông Đinh Bằng Phi, Nghệ sĩ nhân dân - Hội sân khấu TP. Hồ Chí Minh
139. Ông Cao Xuân Phổ, Ủy viên Ban chấp hành Hội khoa học Đông Nam Á
140. Ông Trình Quang Phú, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển phương Đông
141. Bà Nguyễn Thị Minh Phương, Cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
142. Bà Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Nguyên Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ, TP. Hồ Chí Minh
143. Bà Lương Tú Quyên, Phó chủ nhiệm khoa Quy hoạch- Đại học Kiến trúc.
144. Ông Phạm Bích San, Tổng thư ký Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam
145. Bà Hoàng Xuân Sính, Chủ tịch HĐQT trường Đại học dân lập Thăng Long.
146. Bà Trần Thị Ngọc Sơn, Phó Trưởng phòng Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long
147. Ông Chu Phạm Ngọc Sơn, Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
148. Bà Nguyễn Ngọc Sương, Nhà giáo ưu tú, nguyên giảng viên đại học Khoa học tự nhiên TP. Hồ Chí
Minh
149. Ông Trần Văn Tấn, Nhà giáo nhân dân, nguyên giảng viên đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh
150. Ông Trần Hữu Thăng, Phó Chủ tịch Tổng Hội Y học Việt Nam
151. Ông Lương Tấn Thành, Nguyên Trưởng khoa Hóa sinh Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội
152. Ông Hữu Thỉnh, Chủ tịch Hội nhà văn Việt Nam
153. Ông Ca Lê Thuần, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật TP. Hồ Chí Minh
154. Ông Trần Công Toại, Viện trưởng viện Công nghệ và quản trị thành phố Hồ Chí Minh
155. Ông Lều Thọ Trình, Nguyên giảng viên Trường Đại học xây dựng Hà Nội
156. Ông Lý Chánh Trung, Nhân sỹ TP Hồ Chí Minh
157. Ông Nguyễn Thành Trung, Anh hùng lực lượng vũ trang, Nguyên Phó Tổng giám đốc Tổng Cty Hàng
không Việt Nam
158. Bà Lương Thị Trường, Giám đốc Trung tâm vì sự phát triển bền vững miền núi
159. Ông Trần Tý, Giám đốc TT Địa Môi trường- Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam
160. Ông Nguyễn Văn Vy, Nguyên Hiệu trưởng trường Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đồng Nai.
161. Ông Y Brơm, Nguyên Phó giám đốc Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Gia Lai

12
162. Bà Trương Thị Bẩy, Ủy viên UBMTTQ tỉnh Vĩnh Phúc khóa VIII
163. Bà Nguyễn Thị Bích, Ủy viên Ban chấp hành Hội Phụ nữ thị trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
164. Bà H’Hoa Byă, Bí thư tỉnh đoàn TNCS TP. Hồ Chí Minh tỉnh Đắc Lắc.
165. Bà Phù Thị Chuyên, Chi hội trưởng hội Phụ nữ thôn Trung Sơn, xã Hữu Sản, Bắc Quang, Hà Giang.
166. Ông Điểu Hà Điệp, Người tiêu biểu xã Thọ Sơn, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
167. Ông Cao Lê Đức, Người tiêu biểu thôn Ông Chinh, xã Hóa Tiến huyện Minh Hóa Tỉnh Quảng Bình
168. Bà Bờ Ríu Thị Gươnh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
169. Bà Phạm Thị Hạ, Kế toán xí nghiệp bao bì Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tỉnh Nghệ An
170. Bà Hầu Thị Hồng, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Tân Hương, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
171. Bà Ka Lệ Hợp, Ủy viên Ban Thường vụ Hội LHPN huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
172. Bà Diệp Thị Huyền, Cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

173. Bà Đàng Thị Mỹ Hương, Hiệu trưởng Trường Dân tộc Nội trú tỉnh Ninh Thuận
174. Bà Đinh Thị Thu Hương, Phó Chủ tịch MTTQ huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
175. Bà Ma Hương, Giáo viên trường THPT xã DRó, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
176. Bà Rơ Chăm H’Yeo, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh Gia Lai
177. Bà Y Lan, Trưởng Phòng y tế huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
178. Bà Lý Thị Liền, Phó Chủ tịch HĐND xã Mường Hum, huyện Bát Sát, Lào Cai
179. Bà Củng Thị Mẩy, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
180. Ông A Minh, Phó Chủ tịch UBMTTQ xã Mô Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
181. Ông Vương Đức Minh, Chủ tịch Liên đoàn lao động huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang
182. Bà Phùng Lê Na, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Phụ nữ huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
183. Ông Xeo Văn Nam, Bí thư Đảng uỷ xã Bắc Lý, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
184. Bà Lồ Thị Hồng Nhinh, Cán bộ Trung tâm Y tế dự phòng huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
185. Bà Y Pan, Người tiêu biểu xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum.
186. Ông Lường Văn Pẩu, Phó Chủ tịch MTTQ xã Noong Lay, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
187. Bà Tao Thị Pêm, Người tiêu biểu xã Bản Hon, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
188. Ông Cao Phai, Người tiêu biểu huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
189. Bà Lò Thị Phấn, Người tiêu biểu xã Xiêng Pằn, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

190. Bà Chi Thị Phiến, Người tiêu biểu xóm Khuổi Khom xã Kim Cúc huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng
191. Bà Vì Thị Phượng, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
192. Bà Giàng Cố Phượng, Chi Hội trưởng Hội Nông dân bản Xeo Hay, xã Can Hồ, huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu.
193. Ông Lợi Hồng Sơn, Nguyên Trưởng khoa phẫu thuật Nhi, bệnh viện Việt - Đức
194. Ông Hoàng Văn Sương, Phó trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy Mường La, tỉnh Sơn La.
195. Ông Hồ Văn Thà, Cán bộ Quản lý điện tại trung tâm huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
196. Bà Chang Thị Hồng Thanh, Cán bộ Trung tâm Y tế Huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
197. Bà Vương Thị Thảo, cán bộ xã Túng Sán, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
198. Ông Điểu Thiệt, Chủ trang trại xã Đồng Nơ, huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước.
199. Ông Côn Thương, Chủ tịch MTTQ huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.
200. Bà Chang Thị Thuỷ, Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ xã Nậm Khao, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
13
201. Ông Lô Xuân Tình, Phó Chủ tịch Hội Nông dân xã Kim Đa, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
202. Ông Sìn Văn Toán, Cán bộ chuyên trách UBMTTQ huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
203. Ông Đinh Văn Trung, Trạm Phó Khuyến nông, huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi
204. Ông Thổ Út, Ủy viên Thường trực UBMTTQ tỉnh Đồng Nai
205. Ông Hồ Thanh Xoa, Chủ tịch Hội Người cao tuổi xã A Ngo, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
206. Bà Bàn Thị Xuyên, Bác sĩ Viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng TP Bắc Giang, Bắc Giang
207. Chánh Phối sư Huỳnh Văn Bảy, Trưởng Ban TT Hội thánh Cao đài Tiên Thiên
208. Ông Tống Hồ Cầm, Phó viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh
209. Linh mục Thiện Cẩm, Phó Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam
210. Linh mục Trần Mạnh Cường, Chủ tịch Ủy Đoàn kết Công giáo tỉnh Đắc Lắc
211. Ông Nguyễn Tấn Đạt, Phó Trưởng ban thường trực Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hoà Hảo.
212. Bà Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Chánh Hội trưởng, trưởng ban quản lý Thánh Đức Tổ Đình Cao đài Chiếu
Minh Tam Thanh
213. Đại trưởng lão Trần Tích Định, Hội trưởng Ban Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Đường Nam Tông
Minh Sư đạo
214. Ông Bùi Văn Đương, Phó ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hoà Hảo
215. Hòa thượng Thích Thiện Duyên, Trưởng ban Hướng dẫn phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt

Nam
216. Mục sư Y Ky Ê Ban, Ban Đại diện Tin Lành tỉnh Đắc Lắc
217. Linh mục Nguyễn Văn Hậu, Phó Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Đoàn
kết Công giáo tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
218. Linh mục Nguyễn Đức Hiệp, Phó Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam
219. Nữ tu Bùi Thị Hồng Hạnh, Phó Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo TP Hồ Chí Minh
220. Ông Nguyễn Phương Hiếu, Hội trưởng Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ Cư sĩ Phật hội
221. Mục sư Vũ Quang Huyên, Mục sư, quản nhiệm Hội Thánh tin lành TP. Nam Định
222. Mục sư Phùng Quang Huyến, Phó Hội trưởng Hội Thánh Tin lành Việt Nam (miền Bắc)
223 Linh mục Nguyễn Tấn Khoá, Phó Chủ tịch không chuyên trách UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
224. Ni trưởng Thích nữ Ngoạt Liên, Ủy viên thủ quỹ Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt
Nam
225. Sư cô Thích nữ Tín Liên, Uỷ viên Ban Giáo dục Tăng ni Giáo hội Phật giáo Việt Nam
226. Ông Nguyễn Văn Lộ, Phó ban trị sự đạo Bửu Sơn Kỳ Hương
227. Nữ tu Nguyễn Thị Mỹ, Phó Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam
228. Chánh Phối sư Võ Văn Nho, Trưởng Ban TT Hội thánh Cao đài Ban chỉnh đạo.
229. Hòa thượng Dương Nhơn, Phó Chủ tịch Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam
230. Hòa thượng Thích Từ Nhơn, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo
Việt Nam
231. Hòa thượng Đào Như, Trưởng Ban Trị sự Phật giáo thành phố Cần Thơ
232. Hòa thượng Danh Nhưỡng, Phó Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Trưởng Ban trị sự Phật giáo
Khơ me tỉnh Kiên Giang.
233. Linh mục Dương Phú Oanh, Phó Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam
234. Hòa thượng Thích Trí Quảng, Phó Chủ tịch Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam,
Trưởng ban trị sự thành hội Phật giáo TP. Hồ Chí Minh
235. Hòa thượng Thích Thanh Sam, Trưởng ban Trị sự tỉnh Hội phật giáo tỉnh Bắc Ninh
14
236. Ông Haji Idrí lsmail, Trưởng ban Ban đại diện cộng đồng Hồi giáo TP. Hồ Chí Minh
237. Linh mục Phan Đình Sơn, Chủ tịch Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam thành phố Cần Thơ
238. Hoà thượng Thích Thiện Tâm, Uỷ viên thường trực Hội đồng Trị sự, phó ban Hoằng pháp Giáo hội Phật

giáo Việt Nam
239. Thái đầu sư Trần Đức Tăng, Trưởng ban thường trực Hội thánh Cao đài Minh Chơn Đạo.
240. Hòa Thượng Thích Giác Toàn, Phó Viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam
241. Hòa Thượng Thích Đức Thanh, Phó trưởng ban Trị sự Phật giáo tỉnh Thừa Thiên - Huế
242. Phối sư Thượng Hậu Thanh, Chức sắc lãnh đạo Hội thánh Truyền giáo Cao Đài
243. Đầu sư Thượng Tám Thanh, Chưởng quản Hội thánh Cao đài Tây Ninh
244. Ông Nguyễn Hữu Nghi, Phó Ban vận động đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa
245. Hòa thượng Thích Chơn Thiện, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng trị sự Trung ương Giáo hội Phật
giáo Việt Nam
246. Ông Phạm Trung Thứ, Trưởng ban Quản lý Minh Lý Đạo- Tam Tông Miếu
247. Ông Nguyễn Văn Thuận, Ủy viên Thường trực Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hòa hảo Trưởng ban đại
diện tại tỉnh Đồng Tháp.
248. Ông Nguyễn Thức, Chủ tịch Hội đồng tinh thần tôn giáo Baha’i Việt Nam
249. Hòa Thượng Thích Thanh Tứ, Phó Chủ nhiệm HĐTV Tôn giáo của UBTWMTTQ Việt Nam.
250. Linh mục Phan Khắc Từ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam
251. Hòa thượng Thích Phổ Tuệ, Tu sĩ phật giáo, Pháp chủ Hội đồng Chứng minh Giáo hội Phật giáo Việt
Nam
252. Hòa Thượng Thích Quảng Xả, Ủy viên Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Trưởng ban Trị sự
Phật giáo tỉnh Kon Tum
253. Hòa thượng Thạch Sok Xane, Phó Chủ tịch TT Hội đoàn kết sư sãi yêu nước tỉnh Trà Vinh.
254. Bà Đồng Thị Ánh, Giám đốc Công ty TNHH Ánh Vy- Bình Định
255. Ông Nguyễn Văn Bình, Tổng Giám đốc Công ty Thép HPS-Thành phố Hải Phòng
256. Ông Phạm Đức Bình, Chủ tịch HĐQT Cty TNHH Thanh Bình, tỉnh Đồng Nai.
257. Ông Lê Hải Châu, Tổng Giám đốc Công ty Tài Chính, đầu tư, xây dựng Chu Việt - TP. Hồ Chí Minh
258. Ông Nguyễn Văn Đệ, Chủ tịch Hội Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa tỉnh Thanh Hoá
259. Ông Phạm Đình Đoàn, Chủ tịch Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn
Phú Thái
260. Ông Phạm Văn Du, Chủ nhiệm Hợp tác xã dịch vụ Duy Sơn 2- huyện Duy Xuyên, Quảng Nam
261. Ông Vũ Mạnh Hà, Tổng Giám đốc Công ty CPCN Tàu thủy và xe máy ViNaShin
262. Ông Triệu Quốc Huân, Chủ nhiệm HTX Ngôi Sao Sáng, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

263. Bà Phạm Thị Diệu Hiền, Giám đốc Cty TNHH XDTM Diệu Hiền tại TP Cần Thơ.
264. Ông Đỗ Quang Hiển, Tổng Giám đốc Cty Điện tử - Điện máy T&T, tại Hà Nội
265. Ông Đoàn Văn Hợi, Chủ nhiệm HTXNN xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
266. Ông Trần Khắc Hùng, Chủ tịch HĐQT các công ty thuộc Tập đoàn SARA
267. Bà Nguyễn Thị Thu Hường, Giám đốc Công ty TNHH Hướng Dương- Cát Bà, thành phố Hải Phòng.
268. Bà Nguyễn Thị Nguyệt Hường, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần tập đoàn Đầu tư phát triển Việt Nam
269. Ông Đặng Văn Khoa, Chủ tịch HĐQT Cty Việt Văn Khoa Sài Gòn
270. Ông Nguyễn Chánh Khê, Doanh nhân khu công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh
271. Bà Phạm Thị Mỹ Lệ, Giám đốc Công ty TNHH Mỹ Lệ tỉnh Bình Phước
15
272. Ông Đỗ Long, Tổng Giám đốc Cty SX HTD Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
273. Ông Lý Ngọc Minh, Tổng Giám đốc cty TNHH Minh Long, tỉnh Bình Dương.
274. Ông Huỳnh Văn Minh, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp TP. Hồ Chí Minh
275. Ông Huỳnh Hữu Nghĩa, Chủ nhiệm HTX gốm sứ Thái Dương, tỉnh Đồng Nai.
276. Ông Tài Phương, Chủ tịch Công ty Bắc Mỹ tại TP. Hà Nội
277. Bà Huỳnh Thị Ri, Giám đốc Quỹ tín dụng Nhân dân Mỹ Bình- tỉnh An Giang.
278. Ông Nguyễn Trường Sơn, Chủ tịch Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Bắc Giang
279. Ông Hà Văn Thắm, Chủ tịch Hiệp hội Công thương thành phố Hà Nội
280. Ông Võ Quốc Thắng, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Đồng Tâm, Chủ tịch Hội Doanh nghiệp trẻ Việt
Nam
281. Ông Trần Văn Thành, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ phần DIPLOMAT
282. Ông Trần Kim Thành, Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty Kinh Đô, TP. Hồ Chí Minh
283. Vưu Khải Thành, Tổng giám đốc Tổng Cty Bình Tiên ( Bitis)
284. Ông Đặng Văn Thành, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín
285. Bà Đào Thu Thảo, Chủ tịch Công ty Cổ phần Tập đoàn Hưng Thịnh phát
286. Ông Đào Lê Thảo, Giám đốc Cty TNHH Dịch vụ Công nghệ Mạng, Hà Nội
287. Ông Lê Ngọc Thiệp, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành công ty TNHH MTV- Điện lực Hải Phòng
288. Ông Đỗ Hoàng Thiệu, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng cổ phần Việt Á
289. Ông Nguyễn Gia Thọ, Chủ nhiệm Hợp tác xã Song Long- thành phố Hà Nội
290. Ông Vũ Văn Tiền, Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Cty cổ phần XNK tổng hợp Hà Nội.

291. Bà Nguyễn Thị Huệ Trinh, Tổng Giám đốc Cty TNHH SX-TM-DV Thuận An
292. Ông Trần Quang Tuấn, Giám đốc Công ty xây lắp & công nghiệp tàu thủy Miền Trung
293. Ông Đào Hồng Tuyển, Chủ tịch HĐQT Công ty Du lịch Tuần Châu, tỉnh Quảng Ninh.
294. Ông Phương Hữu Việt, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Việt Phương
295. Bà Trương Kim Anh, Giám đốc Đối ngoại Cty Thương mại hải sản bang Texas, Cố vấn đối ngoại cộng
đồng người Châu Á của Bộ Tư pháp Hoa Kỳ
296. Ông Nguyễn Trọng Bình, Tiến sĩ- Trung tâm Nghiên cứu phát triển toàn cầu PFIZER, California, Hoa
Kỳ
297.Ông Châu Văn Chi, Ủy viên BTV Hội hữu nghị Việt Nam - Căm pu chia
298. Ông Nguyễn Quý Đạo, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp
299. Ông Hoàng Văn Diểu, Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Lào
300. Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Chủ tịch Hội hỗ trợ Phụ nữ và TN Việt Nam tại Đức
301. Ông Đỗ Xuân Hoàng, Phó Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Liên bang Nga
302. Ông Hoàng Lộc, Phó Chủ tịch Hội người Việt Nam tại Anh
303. Ông Nguyễn Thành Mỹ, Chủ tịch Công ty American Dye Sou rce- Canađa
304. Ông Hà Thuỷ Nguyên, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Hà Thuỷ Nguyên, Kiều bào tại Newzealand.
305. Ông Trần Bá Phúc, Luật sư- Chủ tịch Hội Việt Kiều thành phố Melbourne- Australia
306. Ông Cao Văn San, Chủ tịch Hội người Việt Nam tỉnh Sakon Nakhon- Thái Lan
307. Ông Lê Văn Tâm, Giám đốc Công ty Vinaseiko, Hội viên Tổng hội người Việt Nam tại Nhật
308. Ông Nguyễn Văn Thái, Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Ba Lan “Đoàn kết và Hữu nghị”
309. Ông Hoàng Đình Thắng, Chủ tịch Hội người Việt Nam tại Séc
16
310. Ông Ngô Xuân Thanh, Kiều bào tại Đan Mạch.
311. Bà Phan Bích Thiện, Chủ tịch Hội Phụ nữ Việt Nam tại Hunggary
312. Bà Phạm Thị Trân Châu, Phó Chủ nhiệm HĐTV về KH- GD của UBTƯ MTTQ Việt Nam
313. Ông Hồ Ngọc Cứ, Phó Chủ nhiệm HĐTV về Dân chủ pháp luật của UB TƯ MTTQ Việt Nam
314. Ông Lưu Văn Đạt, Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn Dân chủ pháp luật của UBTƯMTTQ Việt Nam.
315. Ông Phan Đình Diệu, Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn về KH - GĐ của UBTƯ MTTQ Việt Nam.
316. Ông Nguyễn Lân Dũng, Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn về KH - GD của UBTƯ MTTQ Việt Nam.
317. Ông Lê Ngọc Dũng, Chủ tịch Hội thân nhân kiều bào thành phố Đà Nẵng.

318. Ông Trần Ngọc Đường, Chuyên gia cao cấp Văn phòng Quốc hội.
319. Ông Trần Hậu, Nguyên Tổng biên tập Tạp chí Mặt trận.
320. Ông Lê Minh Hiền, Ủy viên Thường trực UBTƯ MTTQ VN khoá VI.
321. Ông Đỗ Quang Hưng, Giảng viên khoa Khoa học chính trị Trường Đại học Khoa hoc xã hội và nhân
văn.
322. Ông Nguyễn Minh Hồng, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ y học Việt Nam.
323. Bà Y Mưởi, Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Kon Tum.
324. Đại đức Danh Lung, Ủy viên Hội đồng tư vấn về Văn hoá của UBTƯMTTQ Việt Nam.
325. Ông Nguyễn Ngọc Minh, Thầy thuốc nhân dân - Nguyên Chủ tịch Liên hiệp các hội KHKT TT- Huế.
326. Ông Trương Công Phú, Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn Kinh tế của UBTƯ MTTQ Việt Nam.
327. Ông Trần Đình Phùng, Ủy viên Thường trực UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
328. Ông Lù Văn Que, Phó Chủ nhiệm HĐTV về Dân tộc của UBTƯ MTTQ Việt Nam.
329. Ông Nguyễn Duy Quý, Chủ nhiệm HĐTV về Văn hoá của UBTƯ MTTQ Việt Nam.
330. Ông Đỗ Tấn Sĩ, Phó Chủ tịch Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài - TP. Hồ Chí Minh.
331. Ông Đỗ Duy Thường, Nguyên Phó Chủ tịch chuyên trách UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
332. Bà Trần Thị Đoan Trang, Trưởng phòng Khám bệnh, Bệnh viện TƯ Huế.
333. Ông Lê Truyền, Nguyên Phó Chủ tịch chuyên trách UBTƯ MTTQ VN khóa VI
334. Ông Nguyễn Túc, Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn về Xã hội UBTƯMTTQ Việt Nam
335. Ông Tương Lai, Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn về Xã hội của UBTƯ MTTQ Việt Nam
336. Bà Lương Bạch Vân, Phó Chủ tịch UBMTTQ TP. Hồ Chí Minh
337. Ông Cư Hòa Vần, Phó Chủ tịch không chuyên trách UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI, Chủ nhiệm Hội
đồng tư vấn về Dân tộc của UBTƯ MTTQ Việt Nam.
338. Ông Bằng Việt, Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
339. Ông Nguyễn Văn Vĩnh, Ủy viên Thường trực UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
340. Ông Nguyễn Tiến Võ, Phó Chủ nhiệm Hội đồng Tư vấn về Đối ngoại kiều bào
341. Ông Huỳnh Đảm, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
342. Ông Nguyễn Quang Du, Tổng Biên tập Tạp chí Mặt trận
343. Ông Bùi Xuân Đức, Phó Trưởng Ban Dân chủ pháp luật cơ quan UBTƯ MTTQ Việt Nam
344. Bà Má Thị Hà, Chuyên viên Ban DT&TG Cơ quan UBTƯ MTTQ Việt Nam
345. Ông Hoàng Hải, Giám đốc Trung tâm Công tác lý luận, cơ quan UBTƯ MTTQ Việt Nam

346. Ông Lê Sơn Hải, Trưởng Ban Kinh tế và Đối ngoại, Cơ quan UBTƯ MTTQ Việt Nam
347. Ông Vũ Trọng Kim, Ủy viên TƯ Đảng Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa
VI
17
348. Ông Nguyễn Lam, Ủy viên Thường trực UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
349. Ông Đinh Đức Lập, Tổng Biên tập báo Đại Đoàn Kết
350. Bà Hà Thị Liên, Ủy viên Thường trực UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
351. Ông Hà Văn Núi, Ủy viên Thường trực UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
352. Ông Nguyễn Văn Pha, Ủy viên Thường trực UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI
353. Ông Trần Hoàng Thám, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội TP. Hồ Chí Minh
354. Bà Bùi Thị Thanh, Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy tỉnh Hòa Bình
355. Ông Lê Bá Trình, Ủy viên Thường trực UBTƯ MTTQ Việt Nam khóa VI.
DANH SÁCH ĐOÀN CHỦ TỊCH
UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MTTQ VIỆT NAM KHOÁ VII
1.Ông Phạm Quốc Anh
2.Ông Nguyễn Quốc Cường
3.Linh mục Nguyễn Công Danh
4.Ông Bùi Mạnh Hải
5.Ông Trần Hanh
6.Bà Nguyễn Thị Thanh Hòa
7.Ông Vũ Xuân Hồng
8.Ông Bùi Văn Huấn
9.Bà Vũ Giáng Hương
10.Ông Đinh Thế Huynh
11.Bà Hà Thị Khiết
12.Ông Vũ Tiến Lộc
13.Ông Nguyễn Tiến Quân
14.Ông Nguyễn Văn Rinh
15.Ông Trần Ngọc Tăng
16.Ông Võ Văn Thưởng

17.Hoà thượng Thích Trí Tịnh
18.Ông Đặng Ngọc Tùng
19.Bà Phạm Thị Trân Châu
20.Ông Lưu Văn Đạt
21.Ông Phan Đình Diệu
22.Ông Lê Minh Hiền
23.Ông Đỗ Quang Hưng
24.Bà Rơ Chăm H’Yeo
25.Ông Lý Ngọc Minh
26.Hòa thượng Dương Nhơn
27.Ông Trương Công Phú
28.Ông Trần Đình Phùng
29.Bà Nguyễn Thị Ngọc Phượng
30.Ông Lù Văn Que
31.Ông Nguyễn Duy Quý
32.Bà Hoàng Xuân Sính
33.Bà Trần Thị Ngọc Sơn
34.Ông Võ Quốc Thắng
18
35.Ông Đỗ Duy Thường
36.Ông Lý Chánh Trung
37.Ông Lê Truyền
38.Hòa thượng Thích Thanh Tứ
39.Ông Nguyễn Túc
40.Ông Cư Hòa Vần
41.Ông Nguyễn Văn Vĩnh
42.Ông Nguyễn Tiến Võ
43.Ông Huỳnh Đảm
44.Ông Dương Quan Hà
45.Ông Phạm Xuân Hằng

46.Ông Phạm Quốc Huynh
47.Ông Vũ Trọng Kim
48.Ông Nguyễn Lam
49.Ông Phan Quang Lãm
50.Bà Hà Thị Liên
51.Ông Hà Văn Núi
52.Ông Nguyễn Văn Pha
53.Ông Trần Phùng
54.Ông Nguyễn Thanh Quang
55.Ông Trần Hoàng Thám
56.Bà Bùi Thị Thanh
57.Ông Trần Phù Tiêu
58.Ông Lê Bá Trình
Cơ quan ngôn luận của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam : Báo Đại đoàn kết
CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1. Đảng cộng sản Việt nam
2. Tổng liên đoàn lao động Việt nam
3. Hội nông dân Việt nam
4. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
5. Hội liên hiệp Phụ nữ Việt nam .
6. Hội cựu chiến binh Việt nam
7. Quân đội Nhân dân Việt nam
8. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt nam
9. Hiệp hội các hội văn học - nghệ thuật Việt nam
10. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt nam
11. Hội liên hiệp thanh niên Việt nam
12. Liên minh hợp tác xã Việt nam
13. Phòng thương mại và công nghiệp Việt nam
14. Hội Chữ thập đỏ Việt nam

15. Hội Luật gia Việt nam
16. Hội Nhà báo Việt nam
17. Hội Phật giáo Việt nam
18. Uỷ ban đoàn kết công giáo Việt nam
19. Hội Làm vườn Việt nam
20. Hội Người mù Việt nam
21. Hội Sinh vật cảnh Việt nam
22. Hội Đông y Việt nam
23. Tổng hội Y dược học Việt nam
19
24. Hội người cao tuổi Việt nam
25. Hội kế hoạch hoá gia đình Việt nam
26. Hội khuyến học Việt nam
27. Hội bảo trợ tàn tật và trẻ mồ côi Việt nam
28. Hội châm cứu Việt nam
29. Tổng hội thánh tin lành Việt nam
30. Hội liên lạc với người Việt nam ở nước ngoài
31. Hội khoa học lịch sử Việt nam
32. Hội nạn nhân chất độc da cam/đioxin Việt nam
33. Hội mỹ nghệ - kim hoàn - đá quý Việt nam
34. Hội cựu giáo chức Việt nam
35. Hội xuất bản - in - phát hành sách Việt nam
36. Hội nghề cá Việt nam
37. Hiệp hội sản xuất kinh doanh của người tàn tật Việt nam
38. Hội cứu trợ trẻ em tàn tật Việt nam
39. Hội y tế cộng đồng Việt nam
40. Hội cựu thanh niên xung phong Việt nam
41. Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt nam
42. Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt nam
43. Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt-Đức

44. Hiệp hội làng nghề Việt nam
GIỚI THIỆU CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CỦA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Hội đồng tư vấn về lĩnh vực Văn hoá - Xã hội
Hội đồng tư vấn về Đối ngoại và Kiều bào
Hội đồng tư vấn về Kinh tế
Hội đồng tư vấn về Dân tộc
Hội đồng tư vấn về Khoa học - Giáo dục
Hội đồng tư vấn về Tôn giáo
Hội đồng tư vấn về Dân chủ Pháp luật
I. Hội đồng Tư vấnvề lĩnh vực Văn hoá - Xã Hội
(Nhiệm kỳ 2009- 2014)

STT Họ và tên Chức vụ ở Hội đồng tư vấn
  
  
  !"#$ 
% &'( 
) *+$,+ 
-  ./(0(#01234
5 6+7 ./(
8 9:;#$ ./(
< 6+&= ./(
> ?@A'('& ./(
 '(BC'#$ ./(
20
 ;"::;A ./(
 *DE="4AF ./(
% &=GHI ./(
) *?@A9#$JK ./(

- 9JL ./(
5 M& ./(
8 MN ./(
< *'#$:#O ./(
< *"=*96+ ./(
 &'( ./(

II. Hội đồng Tư vấn về Đối ngoại và Kiều bào
(Nhiệm kỳ 2009 - 2014)
STT Họ và tên Chức vụ ở Hội đồng tư vấn
 PGH"4 
 M#$ 
 QBM"R 
% !J& 
) *'#$MH 
- *M:=& ./(0(#01234
5 B&S ./(
8 NR ./(
< H6 ./(
> T" ./(
 6;! ./(
 M;N'C ./(
 "=*JK'FU ./(
%  N'V ./(
) "=*#'1 ./(
-  *#$& ./(
5  W"4E+ ./(
8 *#$ ./(
< !J& ./(
> "J& ./(

 '("#JK ./(
21
 *P:J1 ./(
  XYZ ./(
% &E ./(
) * ./(
III. Hội đồng Tư vấn về Kinh tế
(Nhiệm kỳ 2009 - 2014)
STT Họ và tên Chức vụ ở Hội đồng tư vấn
 ;"#$[ 
 '(B"=* 
 P6'2 
% \ 
) A"( 
- '($"R ./(0(#01234
5 ;"P"#$ ./(
8 '(ZR ./(
< '(9& ./(
> 9\ ./(
 MN"R ./(
 M&"R ./(
 ;":"] ./(
% ;" X(;=E+ ./(
) '& ./(
- P !'#$ ./(
5  !& ./(
8 '1AB ./(
< "LB ./(
>  * ./(
 '(GH\& ./(

 ;"'(9= ./(
 J&E ./(
% "*N ./(
) '#$*= ./(

IV. Hội đồng Tư vấn về Dân tộc
(Nhiệm kỳ 2009 - 2014)
22
STT Họ và tên Chức vụ ở Hội đồng tư vấn
 #"^& 
 &"_9F+ 
 *`$"abc= 
% 'QJc 
) bS 0 
- [( ./(0(#01234
5 dS ./(
8 "MB9c ./(
< ;I9 ./(
> "* "M ./(
 " ./(
 Qe ./(
 M379&' ./(
% MBBf ./(
) #$"EB ./(
- "^&#V9&#g ./(
5 '^*E= ./(
8 *[ ./(
< *BQ& ./(
> B[;h& ./(
 #$GH! ./(

  "4F ./(
V. Hội đồng Tư vấn về Khoa học - Giáo dục
(Nhiệm kỳ 2009 - 2014)
STT Họ và tên Chức vụ ở Hội đồng tư vấn
 & !9 
 M:HH 
 'H9P 
% "4A"R 
)
6T

-
YS ./(0(#01234
-  [S ./(
5  WA9 ./(
23
8 "F ./(
< M;(i ./(
> GH;& ./(
 ;" !'F ./(
 (GHB ./(
 AB ./(
% & ./(
) :B#$ ./(
-  X#V ./(
5 P"*=J& ./(
8 ["=*JK ./(
< 9#$/&= ./(
> GH$ ./(
 "=*+#VH ./(

 M"_6 ./(
 #$BM6 ./(
% '(H! ./(

VI. Hội đồng Tư vấn về Tôn giáo
(Nhiệm kỳ 2009 - 2014)
STT Họ và tên Chức vụ ở Hội đồng tư vấn
  XJ&"# 
 '(B"] 
  !Q 
% ["_R= 
) "=*+#V&7 
- & ./(0(#01234
5 'jk ./(
8 #$"R#O ./(
< Y M+ ./(
> 69=& ./(
 #V+=M&9 ./(
24
 :GHl ./(
 "Q ./(
% J&"# ./(
) Bj?#PJ&"( ./(
- "4'( ./(
5  7'_ ./(
8 #V+=MR=( ./(
< B&9&c?&&ch ./(
> &GH$ ./(
 ?##VE& ./(
 "=*+#V$ ./(

 "=*+#VE=* ./(
% JKY ./(
) #$ ./(
VII. Hội đồng Tư vấn về Dân chủ - Pháp luật
(Nhiệm kỳ 20904 - 2014)
STT Họ và tên Chức vụ ở Hội đồng tư vấn
 '# M+ 
 '\mE 
 ''( 76+ 
%  X9#O 
) '("6 , 
- QGH 7 ./(0(#01234
5 '"_9& ./(
8  9 ./(
< A #O ./(
> *'(:H& ./(
  !"Y ./(
 JEZ"Q ./(
 'F+&M"# ./(
% 'Af ./(
) *"*:& ./(
- M"_: ./(
5 AH ./(
8 MR= ./(
< 'M\E ./(
> +#l+* ./(
25

×