Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.95 KB, 66 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM
TOÁN ERNST&YOUNG THỰC HIỆN

2.1 Tổng quan về công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán Ernst & Young
Việt Nam
Công ty TNHH Ernst & Young là một trong những công ty kế toán kiểm
toán hàng đầu trên thế giới với hơn 105000 nhân viên tại 700 thành phố trên 140
quốc gia trải khắp trên toàn thế giới. Công ty đã và đang phát triển việc cung cấp
ngày càng đa dạng các dịch vụ mang tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính,
kế toán, kiểm toán đáp ứng các nhu cầu ngày càng chuyên sâu của khách hàng.
Ernst & Young là tên ghép của hai người có công lớn tạo tiền đề cho việc
thành lập công ty đó là A.C.Ernst và Athur Young.
Từ giữa năm 1989, văn phòng đại diện của Ernst & Young đã xuất hiện ở
Việt Nam, công ty chính thức đi vào hoạt động từ năm 1992 và trở thành công ty
kiểm toán và dịch vụ chuyên nghiệp quốc tế 100% vốn nước ngoài đầu tiên trong
lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính tại Viêt Nam theo giấy phép đầu tư số
448/GP ngày 3/11/1992 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày
23/1/2002 do Ủy Ban Nhà Nước và hợp tác đầu tư nay là Bộ Kế hoạch và đầu tư
cấp với số vốn ban đầu là 1 tỷ USD.
Công ty có:
+ Trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh đặt tại lầu 8, trung tâm Sài Gòn
Riverside office – 2A - 4A Tôn Đức Thắng – quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh tại Hà Nội: tầng 15 Daeha Business Centre – 360 Kim Mã – Hà
Nội.
Trong những năm đầu mới thành lập, ở Việt Nam có rất ít các công ty cổ
phần, thị trường chứng khoán chưa phát triển, vấn đề về tính minh bạch trong kinh
doanh chưa được đề cao nên nhu cầu kiểm toán còn rất ít.Vì vậy, qui mô của công


ty Ernst & Young Việt Nam trong những năm đầu hoạt động vẫn còn hạn chế. Khi
mới thành lập công ty chỉ có 10 người (năm 1992) và 12 người (năm 1995) còn
hiện nay thì qui mô đựợc mở rộng ra rất nhiều với gần 500 nhân viên chất lượng
cao ở trong và ngoài nước với 12 partner.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam:
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Ernst & Young luôn có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, một đội ngũ
lãnh đạo trẻ, năng động, sáng tạo và đoàn kết. Sau đây là mô hình của Ernst
&Young Việt Nam, mô hình này được áp dụng theo mô hình của Ernst & Yong
toàn cầu nhưng có những thay đổi phù hợp với các điều kiện của Việt Nam.
2.1.2.1 Khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh theo
sơ đồ
Partner
Tổng Giám Đốc
Bộ phận kế toán
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận Hành Chính
Bộ phận văn phòng
Bộ phận tin học
Bộ phận nhân sự
Phòng tư vấn thuế
Phòng tư vấn kế toán và tài chính
Phòng kiểm toán
Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Ernst & Young
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng giám đốc là người quản lý toàn diện các mặt hoạt động của công ty
tại Việt Nam mà cụ thể là 2 văn phòng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng

giám đốc còn là người phụ trách việc xây dựng các chiến lược kinh doanh, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ cung cấp.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Các thành viên trong Ban Giám đốc của công ty đều là các chủ phần hùn
(partner). Họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định kí hợp đồng
kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng với mọi hồ sơ kiểm toán, và là người
đại diện của công ty ký và ban hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý đối với
khách hàng.
Hệ thống các phòng ban của công ty có thể được chia thành hai bộ phận
chính là bộ phận hành chính và bộ phận nghiệp vụ.
Bộ phận hành chính của công ty bao gồm bộ phận kế toán, tin học và văn
phòng. Trong đó:
- Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính kế
toán của công ty.
- Bộ phận văn phòng có chức năng quản lý các công văn đến và đi, quản lý
bộ phận lái xe phục vụ cho nhu cầu đi công tác của các nhân viên trong
công ty đồng thời có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp cho nhân viên văn
phòng phẩm cần thiết cho công việc như các loại bút, giấy in, mực in.
- Bộ phận tin học chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng, phần
mềm, quản lý, đảm bảo hệ thống mạng nội bộ và trợ giúp các nhân viên
khi máy tính của họ cần sửa chữa.
- Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nhân viên của công ty cũng
như việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên cho công ty, đảm bảo nguồn nhân
lực chất lượng, ổn định cho mọi hoạt động của công ty.
Bộ phận nghiệp vụ hiện nay bao gồm phòng kiểm toán, phòng tư vấn và
phòng thuế.Trong đó:
- Phòng kiểm toán: Công ty có bốn nhóm kiểm toán nghiệp vụ thực hiện
dịch vụ kiểm toán với số lượng nhân viên lớn nhất cung cấp dịch vụ cho

một khối lượng khách hàng lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như ngành sản xuất, các công trình xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp
Nhà Nước, các Ngân hàng, các dự án, các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài…
Các nhân viên và lãnh đạo các nhóm kiểm toán có thể hỗ trợ và kết hợp với
nhau trong cùng một cuộc kiểm toán để đảm bảo đáp ứng đủ nhân lực và hiểu biết
cho mọi cuộc kiểm toán.
Đứng đầu các nhóm kiểm toán là các trưởng nhóm (các chủ nhiệm kiểm
toán cao cấp). Các nhân viên trong nhóm tùy theo số năm kinh nghiệm và khả
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
năng công tác được phân công làm việc ở các mức độ khác nhau. Như vậy, có thể
chia các nhân viên thành từng nhóm: Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp, chủ nhiệm
kiểm toán, kiểm toán viên được cấp chứng chỉ CPA của bộ tài chính, kiểm toán
viên chưa có chứng chỉ CPA và các trợ lý kiểm toán viên.
- Phòng tư vấn kế toán và tài chính: thực hiện tư vấn kế toán và tư vấn tài
chính doanh nghiệp, trong đó tư vấn quản trị doanh nghiệp là thế mạnh
với dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin trong quản lý và tư vấn nguồn
nhân lực nhằm tìm kiếm những ứng cử viên vào vị trí thích hợp và nâng
cao trình độ quản lý nhân viên của từng khách hàng.
- Phòng tư vấn thuế: cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế nhằm nâng cao trình
độ quản lý thuế và tài chính đối với từng khách hàng.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty là khoa học, hợp lý, phù hợp với
trình độ và năng lực chuyên môn của nhân viên, tạo ra mối quan hệ trong - ngoài
và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản: tập trung, dân chủ, thích ứng với từng bộ phận.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty kiểm toán Ernst & Young
Việt Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hướng vào khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế, các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng, toàn diện đảm bảo trọn

gói các nhu cầu liên quan đến hoạt động kế toán, kiểm toán, tài chính của một
doanh nghiệp. Điều này quyết định các loại hình dịch vụ cung cấp cũng như chiến
lược tham gia thị trường của công ty.
2.1.3.1 Các loại hình dịch vụ
Công ty đã và đang cung cấp danh sách các dịch vụ hết sức phong phú và
đa dạng như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ thuế … Điều này cho thấy
năng lực chuyên môn cũng như tiềm năng phát triển của công ty. Việc đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và đáp ứng
được ngày càng cao nhu cầu của khách hàng từ đó góp phần tăng doanh thu và qui
mô hoạt động của công ty.
 Dịch vụ kiểm toán
Đây là dịch vụ chính chiếm tỉ lệ doanh thu lớn nhất trong kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty (70%). Dịch vụ kiểm toán được chia thành các khối
chuyên sâu bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm toán quyết toán công trình XDCB hoàn thành
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư
Ngoài ra công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam còn cung cấp các dịch vụ
như thực hiện việc soát xét về khả năng sáp nhập và mua bán doanh nghiệp, soát
xét Báo cáo tài chính hàng quý, thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính trong tập
đoàn tài chính, tập đoàn quốc tế …
 Dịch vụ tư vấn
Ernst & Young Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán và tài
chính trong đó:
- Các dịch vụ tư vấn kế toán có thể bao gồm việc ghi chép, giữ sổ, lập báo

cáo tài chính quý, năm phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh theo yêu
cầu của các cơ quan Nhà Nước Việt Nam và của công ty mẹ.
- Loại hình dịch vụ tư vấn tài chính được công ty đa dạng hóa để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trong những tình huống cụ thể như tư vấn cho các
doanh nghiệp về xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ , quy chế quản lý,
quy chế kiểm soát, tư vấn cho doanh nghiệp về chiến lược phát triển kinh
doanh bao gồm các vấn đề về hình thức đầu tư, phương thức đầu tư nhằm
hướng đến tính hiệu quả cao nhất có thể, tư vấn về pháp lý, tư vấn về rủi ro
tài chính và các loại hình dịch vụ khác…
Đây là loại hình còn rất mới mẻ tại Việt Nam nhưng nó cũng góp phần tạo ra
những hướng đi mới trong việc mở rộng thị trường và đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ.
 Dịch vụ thuế
Môi trường kinh doanh ở Việt Nam còn chưa được hoàn thiện và các chính
sách thuế còn chồng chéo nhau hoặc chưa bao phủ hết các mối quan hệ kinh tế. Từ
đó mà Ernst & Young Việt Nam đã cung cấp các dịch vụ về thuế cho khách hàng.
Với phương châm “Quality in everything we do”, với đội ngũ chuyên gia tư vấn
Việt Nam và nước ngoài am hiểu về luật pháp và chế độ ở Việt Nam công ty đang
phát triển rất tốt loại hình dịch vụ này.
Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm nhiều loại hình cụ thể như tư vấn lập báo cáo
thuế, tư vấn hướng dẫn xử lý những vướng mắc về thuế, tư vấn về thủ tục xin
miễn giảm thuế và hoàn thuế…
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Mặc dù đây là loại hình dịch vụ còn khá mới mẻ và chiếm một tỉ trọng thấp
trong tổng doanh thu của công ty nhưng công ty luôn coi việc cung cấp các loại
hình dịch vụ này là loại hình hoạt động lâu dài và mang lại hiệu quả cao trong
tương lai.
2.1.3.2 Thị trường hoạt động

 Khách hàng của công ty
Trong những năm qua, công ty ngày càng thu hút được một lượng khách
hàng lớn trên phạm vi cả nước bởi chính uy tín và chất lượng trong những dịch vụ
của mình. Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của công ty lên đến hơn
300 khách hàng và ngày càng có xu hướng tăng lên đặc biệt là trong những năm
gần đây. Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (chiếm khoảng 70% lượng khách hàng của công ty), các doanh nghiệp Nhà
Nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn khác hoạt động theo luật doanh nghiệp
Việt Nam.
• Các khách hàng quốc tế như: Harley Davidson, Fedex, Eli Lilly,
Sanofi – Aventis,UBS, Wal Mart…
• Các khách hàng trong nước như: Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng phát
triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, ngân hàng công thương
Việt Nam, bảo hiểm Bảo Việt, Phở 24, công ty Kinh Đô …
Dưới sự giúp đỡ của Ernst & Young toàn cầu, Ernst & Young Việt Nam
đang cố gắng hơn nữa trong việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Trong
năm vừa qua, Ernst & Young Việt Nam đã kí kết được hợp đồng với các khách
hàng ở Lào và Campuchia…
 Đối thủ cạnh tranh
Ernst & Young là một trong các tứ đại gia kiểm toán trên thế giới do đó việc
mở rộng thị trường cũng như khẳng định tên tuổi của mình là một điều hết sức
quan trọng đối với Ernst & Young toàn cầu và Ernst & Young Việt Nam.
Trên thế giới công ty luôn có các đối thủ cạnh tranh tầm cỡ quốc tế như:
KPMG, Deloitte, PriceWaterHouseCoopers, Grant Thornton….
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Tại Việt Nam, bên cạnh các tên tuổi lớn thì Ernst & Young Việt Nam cũng
đang phải cạnh tranh với các công ty nội địa như AASC, V&E, PNT, A&C.

ACPA…
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Năm 2007, tổng doanh thu của Ernst & Young toàn cầu đạt hơn 22 tỉ USD,
tăng 2,7 tỉ USD so với năm 2006, đạt tốc độ tăng trưởng 15%/năm. Trong đó, lĩnh
vực kiểm toán vẫn chứng tỏ là thế mạnh của công ty chiếm tỷ trọng 64% tổng
doanh thu, tiếp đến là tư vấn thuế (25%) và cuối cùng là tư vấn doanh nghiệp
(11%).
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh công ty TNHH Ernst & Young
toàn cầu
Lĩnh vực hoạt động Năm 2007(tỉ USD)
% tăng
trưởng
% tổng doanh
thu
Kiểm toán 14.530 16 64
Thuế 5.566 18 25
Tư vấn doanh nghiệp 2.463 19 11
Tổng 22.559 15 100
2.1.4 Phương pháp kĩ thuật kiểm toán
Ernst & Young sử dụng phần mềm kiểm toán GAM là kĩ thuật kiểm toán
trong tất cả các cuộc kiểm toán
Phần mềm kiểm toán GAM hoạch định cụ thể các bước thực hiện một cuộc
kiểm toán. Sau đây là sơ đồ khái quát qui trình kiểm toán tại công ty TNHH kiểm
toán Ernst & Young Việt Nam.
Sơ đồ 6: Khái quát chương trình kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán
Ernst & Young Việt Nam
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Tìm hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng

Đánh giá môi trường công nghệ thông tin của khách hàng
Đánh giá kiểm soát nội bộ ở mức độ công ty
Nhận diện rủi ro gian lận
Thảo luận giữa nhóm kiểm toán và khách hàng
Xác địnhk MP,TE, SAD, và norminal amount
Xác định các khoản mục trọng yếu và các cơ sở quan trọng có liên quan
Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Họp thảo luận trong nhóm kiểm toán (team planing event)
Tìm hiểu qui trình nghiệp vụ, các sai sót có thể gặp phải và kiểm soát
Tìm hiểu và đánh giá qúa trình FSCP
Thực hiên Walkthroughs
Lựa chọn các thủ tục kiểm soát để kiểm tra
Tìm hiểu ITGCS
Thiết kế và kiểm tra về ITGCS
Đánh giá ITGCS
Đánh giá rủi ro kết hợp
Thiết kế trắc nghiệm kiểm soát (Test of control)
Thiết kế thủ tục kiểm tra về ghi chép sổ sách kế toán và các qui trình bắt buộc khác dễ xảy ra gian lận
Thiết kế trắc nghiệm cơ bản
Thiết kế thủ tục kiểm toán tổng quát
Xem xét các sự kiện giữa năm tài chính
Thực hiện thủ tục kiểm tra ghi chép sổ sách và các thủ tục bắt buộc dễ xảy ra gian lận
Cập nhật thông tin từ các trắc nghiệm tuân thủ
Cập nhật thông tin về test về ITGCS
Thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết ( Leadsheets và audit plan)
Thực hiện thủ tục kiểm toán tổng quát
Đánh giá lại rủi ro kết hợp ban đầu
Kết luận và phát hành báo cáo kiểm toán
Tổng cộng các chênh lệch kiểm toán được phát hiện

Soát xét báo cáo tài chính tổng thể
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
Lập kế hoạch và nhận diện
rủi ro
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Lập Summary review memorandom
Hoàn thành việc xoát xét và phê duyệt bản tóm tắt
Chuẩn bị phát hành báo cáo
Chuẩn bị Audit strategies memorandum
Tìm hiểu yêu cầu của dịch vụ, quyết định phạm vi kiểm toán và lập nhóm kiểm toán
Hoàn thành hồ sơ kiểm toán
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
2.2 Thực trạng qui trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam
thực hiện
2.2.1 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty kiểm toán Ernst & Young thực hiện tại công ty ABC
2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
a. Phân công công việc:
Tiến hành kiểm toán tại công ty ABC, công ty Ernst&Young đã cử ra một
nhóm kiểm toán gồm 5 người trong đó có một người phụ trách kiểm toán chu trình
tiền lương và nhân viên.
b.Xây dựng phương pháp tiếp cận
Chu trình tiền lương và nhân viên là chu trình quan trọng trong kiểm toán
báo cáo tài chính vì vậy để kiểm toán chu trình tiền lương thì đoàn kiểm toán đã
xây dựng phương pháp tiếp cận thu thập thông tin nhằm phân tích hệ thống kiểm
soát nội bộ từ đó làm căn cứ để xác định các thủ tục kiểm toán thích hợp.

c. Tìm hiểu về khách hàng
 Thông tin chung và tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công ty ABC là một công ty cổ phần hoạt động tại Việt Nam được chính
thức thành lập vào ngày 23 tháng 11 năm 2004 với số vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng.
Hoạt động chính trong lĩnh vực thương mại như vui chơi giải trí, cho thuê văn
phòng, và kinh doanh siêu thị.
Cho đến cuối tháng 11 công ty cổ phần ABC có tổng số 395 nhân viên bao
gồm nhân viên kĩ thuật, nhân viên văn phòng và nhân viên của công ty chứng
khoán (là công ty con của công ty ABC). Tuy nhiên, lương của nhân viên công ty
chứng khoán được coi như một khoản được thanh toán bởi công ty ABC thay mặt
cho công ty chứng khoán ABC do đó khoản lương này được ghi nhận vào tài
khoản 142 (chi phí trả trước ngắn hạn).
Trong suốt năm 2007( tính đến tháng 6 năm 2007), có một vài sự thay đổi
lớn trong lực lượng lao động của công ty do chính sách nhân sự mới của công ty.
Số lượng lao động tăng lên 140 người để đáp ứng nhu cầu của bộ phận chứng
khoán vừa mới được thành lập thay vì phải sử dụng nhân lực chứng khoán từ bên
ngoài. Cũng vì thế, trong năm vừa qua, số lượng nhân viên tăng lên 33 người chủ
yếu là bộ phận văn phòng nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lý. Thêm vào đó, từ
tháng 8 năm 2007, công ty chứng khoán ABC ra đời đã tạo ra một sự tăng lên về
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
số lượng nhân viên. Hiện nay, công ty chưa có chiến lược cụ thể nào trong việc
tăng lực lượng lao động của công ty.
 Chính sách lương của công ty:
Số giờ lao động qui định là 44 giờ/tuần tức là 5.5 ngày/tuần đối với nhân
viên văn phòng và 48 giờ/tuần đối với nhân viên khác.
Trưởng phòng của mỗi phòng ban sẽ là người phê duyệt số giờ làm cho
nhân viên của họ.
Lương của nhân viên văn phòng và nhân viên được tính toán dựa trên số

giờ làm việc trên bảng chấm công.
Tất cả nhân viên đều được trả lương qua tài khoản ngân hàng và lương sẽ
được trả một lần vào ngày đầu tháng ( thường là ngày 7 hàng tháng) do đó rủi ro
của việc trả lương không đúng thời gian rất có thể xảy ra, trong quá trình kiểm tra
hợp đồng lao động và việc thanh toán lương KTV sẽ chú trọng kiểm tra tính đúng
kỳ của việc thanh toán lương.
Việc làm thêm giờ chỉ được tính khi có sự yêu cầu làm thêm của trưởng
phòng và yêu cầu tính thêm giờ cần có sự phê duyệt của trưởng phòng.
Cuối tháng bảng chấm công đã có chữ kí của trưởng phòng sẽ được lập hợp
và gửi cho phòng nhân sự. Phòng nhân sự sẽ tính lương cho từng người dựa trên
hợp đồng lao động, tỉ lệ trả lương và được đưa cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng
xem xét lại một lần nữa sau đó đưa cho giám đốc phê duyệt trước khi vào Sổ Cái.
 Chu trình tiền lương – nhân viên của công ty ABC được mô tả như sau:
+ Qui trình tuyển dụng
Khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động, phòng nhân sự sẽ tiến
hành các thủ tục từ việc thông báo tuyển dụng, nhận đơn đăng kí, kiểm tra trình độ
và phỏng vấn. Khi được nhận vào công ty, mỗi nhân viên sẽ được tham dự một
khóa đào tạo trong vòng 1 tháng và nhân viên của công ty sẽ phải trải qua 2 tháng
thử việc.
+ Chính sách đãi ngộ đối với người lao động
Hiện tại công ty chưa có chính sách lương thưởng rõ ràng cho nhân viên
ngoài việc thưởng tháng lương thứ mười ba được phòng nhân sự tính theo số tháng
lao động.
+ Quản lý nhân viên và ghi nhận thời gian làm việc
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Nhân viên trong công ty sẽ được quản lý dưới quyền của trưởng các phòng
ban thông qua bảng chấm theo dõi thời gian lao động của từng người. Trưởng
phòng quản lý số giờ lao động của nhân viên thông qua việc phê chuẩn vào các

bảng này hàng tuần. Cuối tháng trưởng phòng sẽ nộp toàn bộ bảng chấm công của
từng nhân viên trong phòng ban mình cho bộ phận nhân sự để phòng nhân sự tính
lương cho mọi người.
+ Tính lương
Khi nhận được bảng chấm công đã có chữ kí của trưởng phòng, nhân viên
tính lương sẽ tính toán tiền lương thông qua phần mềm. Người lao động sẽ được
nhận tổng lương gồm: lương cơ bản, lương làm thêm ngoài giờ sau khi trừ đi bảo
hiểm xã hội (5% lương cơ bản), bảo hiểm y tế (1% lương cơ bản), thuế thu nhập
cá nhân…
Chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (20%) sẽ được tính toán và đưa vào
chi phí lương .
Thuế thu nhập cá nhân được tính toán bằng phần mềm của phòng nhân sự và
thực hiện theo luật lao động của Việt Nam.
Sau khi được tính toán, kiểm tra và phê duyệt bởi trưởng phòng nhân sự (bà
Ngọc) và Tổng giám đốc, lương sẽ được trả thông qua dịch vụ rút tiền mặt của
ngân hàng.
Bên cạnh lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động,
chi phí cho nhân viên còn bao gồm các chi phí khác như chi phí đồng phục cho
nhân viên, thưởng cho một số cá nhân có thành tích tốt, chi phí đào tạo và các chi
phí khác…
Kế toán tiền lương dựa trên các chi phí phát sinh từ các phòng ban và phân
bổ trực tiếp vào giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Khái quát chu trình tiền lương và nhân viên của công ty ABC
Chu trình tiền lương và nhân viên của công ty ABC được khái quát như sau:
Sơ đồ 7: Chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC
Phòng nhân sự
- Thông báo tuyển dụng
- Thi và phỏng vấn
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
13

Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
- Hợp đồng lao động
+ Thường xuyên
+ Tạm thời
+ 1 năm
Kiểm soát hàng ngày
+ Bảng chấm công
+ Hồ sơ nhân viên
+ Quyết định tăng lương
+ Báo cáo làm thêm giờ.
+ Đơn xin nghỉ
Phân bổ vào chi phí khác
Trả lương cho người lao động
Lương hàng tháng
Bảng tính thời gian làm việc được phê duyệt bởi trưởng phòng



d. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và tất cả các giai
đoạn của cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “thủ tục
phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua
việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và các dữ
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
- Kiểm tra phê duyệt của
cấp trên
- Tổng giám đốc phê duyệt
- Người lao động kí vào
bảng lương
- Xác nhận của ngân hàng

- Kế toán tiền lương phân
bổ
- Kế toán trưởng phê duyệt
- Đưa vào sổ Cái
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên Sổ Cái với các số liệu
ước tính của KTV”.
Để có thể đánh giá một cách sơ bộ và xác định các khoản mục có biến động
bất thường, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích trên bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kình doanh thông qua việc phân tích ngang và phân tích
dọc.
Dưới đây là trích yếu bảng cân đối kế toán của công ty ABC ( thời điểm 31
-12 – 2007) và báo cáo kết quả kinh doanh công ty ABC (năm 2007)
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán công ty ABC (trích yếu)
Tại ngày 31tháng 12 năm 2007
NGUỒN VỐN

số
Thuyết
minh
Số cuối năm
Số
đầu năm
1 2 3 4 5
..................
A- Nợ phải trả 300
11
..................
I. Nợ ngắn hạn 310 199,760,014,557 56,424,941,915

4. Phải trả người lao động 315 2,064,719,027 129,400,659
.................
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430
3,179,823,754,676 674,408,365,648

Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty ABC (trích yếu)
Năm 2007
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 21.1 180,242,544,074 562,813,512,163
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
10 180,195,234,984 548,413,023,816
4. Giá vốn hàng bán 11 22 (52,133,045,589) (191,748,134,726)
............
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 324,624,451,751 338,751,676,758
.............
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD

Trước tiên KTV so sánh chi phí lương của năm trước và năm nay trên bảng cân
đối kế toán thông qua tài khoản phải trả công nhân viên (tài khoản 334) các khoản
trích theo lương ( tài khoản 338) và thuế thu nhập cá nhân và các khoản phải trả
phải nộp khác cho người lao động.

Bảng 5: Bảng phân tích chi phí lương
Chi phí lương Năm 2006 Năm 2007
Năm 2007so với năm 2006
Chênh lệch số tiền
Tỉ trọng
(%)
Lương phải trả CNV 14,824,060,930 15,875,808,750 1,051,747,820 7,09
Các khoản trích theo
lương
1,774,981,536 2,040,535,037 265,553,501 15
Thuế thu nhập cá
nhân
1,233,001,794 1,088,757,197 (144,244,597) (11,7)
Các khoản chi phí
khác
730,967,102 1,349,767,496 618,800,394 84,66
Tổng 18,563,011,360 20,354,868,481 1,791,857,121 9.65
Qua bảng so sánh chi phí lương của doanh nghiệp qua hai năm 2006 và 2007
KTV nhận thấy chi phí lương của doanh nghiệp tăng lên 1,791,857,121 tức là tăng
9,65%, sự tăng lên này là do trong năm 2007, công ty mới mở thêm công ty con là
công ty chứng khoán ABC nên số lượng nhân viên tăng lên do đó chi phí lương
cho số lượng nhân viên mới này là nguyên nhân của việc chi phí lương tăng lên.
Bên cạnh đó KTV cũng tiến hành phân tích tỉ lệ tổng chi phí lương trên doanh
thu như sau:
Bảng 6: Bảng phân tích tổng chi phí lương so với doanh thu
Năm Năm 2006 Năm 2007
Tổng chi phí lương 18,563,011,360 20,354,868,481
Doanh thu 131,296,920,200 180,242,544,075
Tổng chi phí lương / doanh thu (%) 14,14 11,29
Như vậy, qua bảng phân tích trên KTV nhận thấy cả doanh thu và tổng chi phí

lương của doanh nghiệp đều tăng lên tuy nhiên tỉ lệ tổng chi phí lương/doanh thu
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
của năm 2007 nhỏ hơn năm 2006. Trên cơ sở chính sách lương và qui chế quản lý
nhân viên trong công ty đã cho thấy doanh nghiệp đã quản lý chặt chẽ quỹ lương
và chi quĩ lương một cách hợp lý, phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tóm lại, qua việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng
cân đối kế toán, KTV rút ra kết luận sự thay đổi trong chi phí lương của doanh
nghiệp không có biến động bất thường và sự thay đổi là tương đối hợp lý.
e. Xác định mức độ rủi ro chung ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán chu
trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC
Công ty ABC là khách hàng thường niên của Ernst & Young Việt Nam nên
việc đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ không mất nhiều thời gian
của KTV.
KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên 3 tiêu chí:
- Quản lý thời gian làm việc của người lao động.
- Tính lương cho người lao động.
- Ghi chép phân bổ tiền lương vào chi phí.
KTV chọn ra một số phòng ban và xem xét cách quản lý và phê chuẩn thời
gian làm việc của nhân viên trong 6 tháng cuối năm thông qua bảng thời gian làm
việc của nhân viên được chuyển đến phòng nhân sự vào cuối tháng, bảng tính
lương hàng tháng đã có sự phê duyệt của tổng giám đốc.
Bảng 7: Soát xét hệ thống KSNB tại công ty ABC
Các nghiệp
vụ
Sai phạm có thể xảy ra Mô tả hệ thống kiểm soát Tình hình thực hiện
Thời gian
làm việc của

người lao
động
- Thời gian lao động có
thể ghi chép không đúng.
- Trưởng các bộ phận
phòng ban có xem xét phê
duyệt bảng chấm công
hàng tuần cho các nhân
viên của mình hay không.
Thời gian lao động lao động được cập
nhật hàng ngày trên hệ thống do nhân
viên tự làm. Bảng thời gian lao động
được in ra và kiểm tra, phê duyệt bởi
trưởng phòng để đảm bảo rằng thời
gian làm việc thực sự của nhân viên.
Thời gian lao động
được ghi chép đầy đủ,
được phê duyệt đúng
thời gian.
Tính lương
cho người lao
động
- Lương có thể tính toán
không chính xác.
- Bảng lương hàng tháng
có được xem xét phê
duyệt của kế toán trưởng
và tổng giám đốc không?
Vào cuối tháng, các bảng thời gian lao
động của nhân viên đã được phê duyệt

của trưởng các phòng ban sẽ được
chuyển đến phòng nhân sự để kế toán
tiền lương tính lương.
Bảng lương tổng hợp của được trưởng
phòng kế toán xem xét và chuyển cho
tổng giám đốc ký phê duyệt.
Lương của nhân viên
được tính toán đúng
theo qui định trong
hợp đồng lao động
Ghi chép và Chứng từ hàng ngày cũng Để đảm bảo chi phí lương được phân Bảng lương hàng
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
phân bổ chi
phí tiền
lương
như các khoản thu chi liên
quan đến tiền lương có
được xem xét phê duyệt
không và do ai?
bổ đúng tài khoản, kế toán trưởng xem
xét chứng từ và phê duyệt vào cuối
tháng.
tháng đều được kế
toán trưởng xem xét,
ký phê duyệt.
Dựa trên việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương
và nhân viên, KTV xác định rủi ro kiểm soát xảy ra các sai phạm trọng yếu ở mức
độ thấp vì việc xem xét phê chuẩn đối với các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên

đều được thực hiện đầy đủ theo đúng qui trình cụ thể của công ty ABC.
Bản chất kinh doanh của khách hàng là một doanh nghiệp kinh doanh thương
mại, chi phí lương được tính theo số giờ công lao động nên việc tính và trả lương
tương đối rõ ràng. Bên cạnh đó, qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV
thấy các chi phí lương phát sinh được phê chuẩn đầy đủ, các nghiệp vụ đã ghi
chép và phân bổ được xem xét, kí duyệt một cách đầy đủ của kế toán trưởng và
giám đốc. Hơn nữa, đây là khách hàng thường niên của công ty, dựa vào hồ sơ
kiểm toán năm trước và xem xét các nghiệp vụ bất thường phát sinh trong năm nay
( không có nghiệp vụ bất thường), KTV kết luận rủi ro tiềm tàng trong chu trình
tiền lương là thấp.
Qua quá trình quan sát, phỏng vấn và xác định được rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát là thấp. Rủi ro kiểm toán chung được xác định cho chu trình tiền lương
là trung bình, do đó rủi ro phát hiện tương đối cao, KTV cần phải tập trung thu
thập bằng chứng đầy đủ, hợp lý và sát thực nhằm giảm tối đa rủi ro kiểm toán có
thể xảy ra.
Việc xác định số lượng bằng chứng cần phải thu thập sẽ được KTV thực hiện
trong chương trình Micro Start và phần mềm Ernst & Young Random sẽ xác định
chính xác những chứng từ, nhân viên nào cần được kiểm tra xem xét kĩ lưỡng.
f. Xác định mức trọng yếu MP,TE, SAD
Dựa vào phần mềm GAMX, trưởng nhóm kiểm toán – người lập kế hoạch
kiểm toán xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính của công ty
ABC (PM – mức trọng yếu kế hoạch). Do khách hàng phải chịu sức ép tăng lợi
nhuận chuẩn bị cho việc niêm yết chứng khoán trong năm nay nên việc xác định
mức trọng yếu này dựa trên cơ sở lợi nhuận sau thuế và phân bổ cho từng chu trình
được kiểm toán (TE: mức sai sót có thể chấp nhận được cho từng khoản mục =
50% PM), những chênh lệch xuất hiện trong quá trình kiểm toán nếu nhỏ hơn TE
sẽ được tập hợp vào SAD ( mức sai phạm cho tổng các chênh lệch kiểm toán) để
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD

xác định mức độ trọng yếu của tổng những chênh lệch này liệu có ảnh hưởng
trọng yếu đến chu trình được kiểm toán hay không.
Ta có bảng giá trị các ước tính mức độ trọng yếu của KTV như sau
Bảng 8: Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương
Mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài
chính (PM)
6.292.500.000
Mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền
lương (TE)
3,146,250,000
Mức sai phạm cho tổng các chênh lệch
(SAD)
314.625.000
g. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như những rủi ro
có thể xảy ra, KTV thiết kế chương trình kiểm toán với các bước công việc cụ thể
như sau:
Bảng 9: Chương trình kiểm toán của chu trình tiền lương do công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam thực hiện
 

VB200
Khách hàng: Công ty ABC Thực hiện DTQ 01/08
Kì kiểm toán: 31-12-07 Soát xét TPS 01/08
Chương trình kiểm toán: chu trình tiền lương
Cơ sở dẫn liệu:
Tồn tại (Ex) hoặc hiện hữu (Oc), đầy đủ (Co), quyền và nghĩa vụ (R&O), tính toán (Va) và đo
lường (Me)
phân loại và trình bày (P&D)
Tiền lương

Ex/
Oc Co
Va/
Me
R
&O
P
&D
Tham
chiếu
Thực
hiện
Bản chất, thời gian và phạm vi của qui trình kiểm toán cơ bản được xác định thông qua
mức độ của rủi ro kiểm soát
( tham khảo trong GAM, qui trình 8.2)
Thủ tục phân tích
1
Tiến hành so sánh tiền lương trung bình của
các nhân viên và số lượng nhân viên qua 12
tháng trong năm, nếu có chênh lệch bất
thường của chi phí lương và số lượng nhân
viên cần phải xác định lại thông qua khách
hàng
x x VB310
DTQ/
1-08
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
19
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
2

Thực hiện phân tích thuế thu nhập cá nhân
trong 2 tháng bất kỳ của năm
x x x x VB320
DTQ/
1-08
Thủ tục kiểm tra chi tiết
3
Thu thập Bảng cân đối kế toán và đối chiếu
với sổ chi tiết lương
x
DTQ/
1-08
4
Thu thập sổ chi tiết chi phí lương của 6
tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm nhằm
xem xét sự biến động của từng loại chi phí
so với số liệu đã được kiểm toán của 6
tháng đầu năm
x x VB300
DTQ/
1-08
5
Kiểm tra tính hợp lý của chi phí lương và sự
thay đổi giữa chi phí lương với sự thay đổi
về số lượng lao động đồng thời kiểm tra
tính chính xác của việc chuyển chi phí
lương vào Sổ Cái.
x x x VB330
DTQ/
1-08

6
Chọn một vài nhân viên trong công ty và
đối chiếu tài khoản phải trả công nhân viên
với hợp đồng lao động, bảng chấm công,
bảng thanh toán lương,ủy nhiệm chi và dịch
vụ chuyển khoản qua ngân hàng.
x x x x x VB410
DTQ/
1-08
7
So sánh chi phí bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế giữa bảng theo dõi thời gian lao
động với sổ chi tiết chi phí lương, đồng thời
xem xét tính hợp lý trong việc phát sinh bảo
hiểm y tế và bảo hiểm xã hội theo sự biến
động của số lượng nhân viên
x x x x x VB500
DTQ/
1-08
8
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết chi
phí tiền lương của công ty chứng khoán
ABC:
 Kiểm tra sổ chi tiết tài khoản 142 và
so sánh trên cân đối
 Thực hiện phân tích chi phí lương
và số lượng nhân viên trong công ty
chứng khoán, nêu có những biến
động bất thường thì cần tìm hiểu lý
do từ phía khách hàng

x x x x x VB600
DTQ/
1-08
2.2.1.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
20
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
2.2.1.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát
Bảng 10:Thực hiện kiểm tra đầu cuối
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
Thủ tục kiểm tra đầu cuối – Chu trình tiền lương
Tham chiếu:
Khách hàng:
ABC
BD 410
Kì kiểm toán:
31/12/2007
Mục tiêu:
- Đảm bảo quy trình tuyển dụng và trả lương nhân viên được thực hiện đầy đủ
- Đảm bảo đầy đủ hồ sơ và chứng từ lien quan đến tuyển dụng và trả lương nhân viên.
Công việc:
Chúng tôi chọn ra bộ hồ sơ của một số nhân viên bất kỳ và tiến hành kiểm tra đầu cuối của
việc tuyển dụng và thanh toán lương cho nhân viên này
1. Các bước cơ bản trong việc tuyển dụng và trả lương nhân viên
STT
Qui trình
Người thực hiện
Cơ sở hệ thống điện tử
Tham chiếu
1

Việc thuê mướn và hình thành hợp đồng được phê chuẩn.
Tổng giám đốc

BD410
2
Hệ số lương được xem xét và phê chuẩn.
Tổng giám đốc
Không
3
Bảng theo dõi thời gian làm việc được chuẩn bị và phê chuẩn
Trưởng phòng ban chuẩn bị và được chấp thuận bởi phòng nhân sự
Không
Hồ sơ nhân viên bao gồm hệ số lương và được cất giữ bởi phòng nhân sự.
Việc thuê mướn nhân sự và thanh toán do các phòng ban đề xuất, kiểm tra bởi phòng
nhân sự, phê chuẩn bởi Tổng giám đốc.
Bảng theo dõi thời gian làm việc được chuẩn bị bởi trưởng các phòng ban và kiểm tra bởi
phòng nhân sự.
Bảng tính lương được chuẩn bị bởi phòng kế toán và được Tổng giám đốc phê chuẩn.
21
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Trong đó BD 420,430,440,450,460,470 là bằng chứng thu thập được đó là
bộ hồ sơ về qui trình tuyển dụng và thanh toán lương của khách hàng đã được
kiểm toán viên photo làm bản đối chiếu (bản giấy).
2.2.1.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản
Bảng 11: Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản
 VB 310
Thực hiện DTQ 1-08
Khách hàng ABC Soát xét TPS 01-08
Kì kiểm toán 31/12/07
Mục tiêu Đảm bảo chi phí lương là hợp lý

Tiến hành

Thu thập bảng danh sách nhân viên hàng tháng và chi phí tiền lương của nhân
viên qua 12 tháng trong năm


Phát hiện








Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
3. Qui trình kiểm tra đầu cuối
Qui trình
Có/Không
a. Phỏng vấn nhân viên của phòng nhân sự về sự hiểu biết của họ về những thủ tục cần phải tiến hành trong qui trình bắt
buộc về việc tuyển dụng và trả lương nhân viên. Nhữn thủ tục kiểm soát được xác định ở trên đã thực hiện đầy đủ và
đúng thời gian chưa.
Phỏng vấn: ___Chị Nguyệt – nhân viên kế toán_______Ngày: 27-1-2008
Phát hiện chính: không có_____________

b. ghi chú những trường hợp ngoại lệ lien quan đến qui trình trên, phạm vi cần thiết, xác định thủ tục kiếm soát và nhân
tố ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán.
Phát hiện: không có trường hợp ngoại lệ nào
c. Trong quá trình tìm hiểu qua bộ hồ sơ của một nhân viên bất kì thì thủ tục kiểm tra đầu bao gồm thu thập sự hiểu biết
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ để xác định tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và liệu

những thủ tục kiểm soát đó đã được thực hiện chưa?

d. Phỏng vấn nhân viên của phòng nhân sự bao gồm những câu hỏi về việc họ gặp lỗi sai, loại lỗi sai thường mắc phải,
chuyện gì đã xảy ra và lỗi sai đó có được sửa không?
Chưa gặp lỗi sai.
22
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Ghi chú
Nhìn chung chí phí tiền lương biến động cùng với số lượng nhân viên. Cụ thể trong tháng 1 chi phí tiền lương
thấp hơn so với các tháng khác vì trên thực tế trong tháng 1 công ty mở thêm dịch vụ chứng khoán và sau đó dịch
vụ này đã được tách ra thành một bộ phận chứng khoán của công ty ABC vào tháng 2 với trên 130 nhân viên
chứng khoán.
Bên cạnh đó, có một sự tăng lên nhỏ trong chi phí tiền lương từ tháng 4 vì công ty bắt đầu thực hiện chính sách
tăng lương mới (lương cơ bản tăng từ 750 nghìn lên 900 nghìn và khoản trợ cấp thêm cho nhân viên đã được
KTV kiểm tra trên quyết định phê duyệt của ban giám đốc) đối với công ty chứng khoán.
Trong tháng tiếp theo có một biến động nhỏ trong chi phí tiền lương là do một số nhân viên nghỉ việc và nghỉ thai
sản.
- So sánh với kỳ trước, chi phí tiền lương tăng gần gấp đôi:
+ Giá vốn hàng bán: tăng 84% do việc thành lập phòng chứng khoán từ tháng 2 năm 2007
+ Chi phí bán hàng: tăng 210% do bộ phận quan hệ khách hàng mới chỉ được thành lập từ tháng 10 năm 2006 và
số lượng nhân viên năm nay tăng gấp đôi so với năm 2006.
+ Chi phí quản lý chung: tăng 58% do dự tăng lên đột ngột (gần gấp đôi) về số lượng nhân viên văn phòng
(nhằm đáp ứng được yêu cầu của dự án quản lý).
Bên cạnh đó, tỉ lệ trả lương cho nhân viên tăng mà chủ yếu là bộ phận văn phòng.
Từ tháng 7 đến tháng 8 có xu hướng tăng lên về số lượng nhân viên do công ty mở thêm công ty chứng khoán
ABC bao gồm 2 chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tình hình này khá ổn định trong những tháng tiếp
theo.
Từ tháng 10 đến tháng 11, số lượng nhân viên tăng lên tuy nhiên những nhân viên mới thì chưa được tính bảo
hiểm y tế và bảo hiểm xã hội do đó mà chi phí lương của công ty không tăng lên trong 2 tháng này.
Từ tháng 11 đến tháng 12 có một sự tăng lên đáng kể về số lượng nhân viên của công ty chứng khoán ABC của cả

2 chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, do vậy mà tổng chi phí lương có xu hướng tăng lên.
Kết luận:
Như vậy thông qua thủ tục phân tích kết hợp với chính sách lương và hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty nhận
thấy không có một biến động nào bất thường xảy ra trong qui trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC
Bảng 12:Phân tích thuế thu nhập cá nhân của công ty ABC tháng 9, 10


VB 320
Khách hàng ABC Thực hiện DTQ 1-08
Kì kiểm toán 31/12/07 Soát xét TPS 1-08
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
23
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
Mục tiêu Kiểm tra tính đầy đủ của thuế thu nhập cá nhân
Tiến hành Phân tích thuế thu nhập cá nhân của nhân viên trong tháng 9,10
Phát hiện

Tháng

thuế thu nhập
cá nhân theo bảng
lương
9 90,686,012
10 93,402,393
Trung bình 92,044,202
Dự toán 6 tháng 552,265,215
Theo Sổ Cái 468,699,516
Chênh lệch 83,565,699
PIT công ty chứng khoán ABC 71,654,715
PIT công ty quản lý quĩ ABC 3,088,889

Chênh lệch còn lại 8,822,095 không trọng yếu --> bỏ qua
Kết luận: thuế thu nhập cá nhân được trình bày hợp lý
2.2.1.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Sau khi thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm
soát nội bộ, KTV đã có được những kết luận sơ bộ về qui trình hạch toán tại công
ty là phù hợp với nguyên tắc kế toán và được thực hiện đúng theo chính sách của
công ty ABC. Để kiểm tra tính trung thực và hợp lý của qui trình lương và nhân
viên tại công ty ABC, KTV tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết về tiền
lương và các khoản trích theo lương.
 Kiểm tra chi tiết các tài khoản chi phí liên quan đến lương ( các tài khoản
đầu 6):
Bảng 13: Kiểm tra các tài khoản chi phí lương

VB 300
ABC Thực hiện DTQ 1-08
31-12-07 Soát xét
chi phí lương
Đảm bảo chi phí lương không có sai phạm trọng yếu
Thu thập sổ chi tiết chi phí tiền lương
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
24
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD

Số liệu kiểm
toán 300607 Tháng 7.07 Tháng 8.07 Tháng 9.07 Tháng 10.07 Tháng 11.07 Thang 12.07


Chi phí tiền lương trong giờ 2,524,337,268 439,392,269 447,139,945 426,370,358 465,978,630 470,189,000 484,286,314
Chi phí tiền lương thêm giờ 143,899,393 7,106,658 6,375,606 27,530,378 10,578,329 9,307,762 8,958,385
Chi phí thuế thu nhập cá nhân 143,136,035 4,233,333 3,031,110 2,824,198 3,594,444 3,594,444 3,594,444

Chi phí BHYT, BHXH 327,181,575 66,299,110 68,182,810 65,291,710 70,301,110 69,893,910 70,634,510
Trang phục, bảo hộ lao động 10,090,000 16,225,000 35,260,400 3,750,000 14,630,000 86,814,000
Chi khác cho CBNV 155,836,000 3,865,950 23,860,000 5,236,860 3,678,571 13,106,951 105,327,272
3,304,480,271 537,122,320 583,849,871 531,003,504 554,131,084 580,722,067 759,614,925

- Chi phí tiền lương trong giờ BP bán hàng
1,174,858,434 152,896,144 130,780,000 146,700,000 133,690,000 168,033,333 163,780,851
- Chi phí lương thêm giờ BP bán hàng
12,254,076 4,738,281 2,922,500 10,711,111
- Thuế TNCN BP quản lý bán hàng
89,497,551 10,976,773 9,743,770 11,498,060 9,530,159 17,167,725 16,815,873
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ BP bán hàng
146,877,753 20,313,600 18,002,100 20,900,100 18,462,100 19,566,100 19,566,100
- Chi phí đồng phục, BHLĐ cho NV bán hàng
0
- Chi phí khác cho CBNV bán hàng
35,807,864 140,000 70,000 500,000 1,000,000
1,459,295,678 189,064,798 161,518,370 189,809,271 162,182,259 204,767,158 201,162,824
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí lương trong giờ BP văn phòng 3,475,582,000 693,076,703 685,257,039 738,292,224 838,549,558 935,839,419 926,082,984
Chi phí lương thêm giờ BP văn phòng 81,099,296 7,643,229 10,169,375 8,737,917 8,043,750 10,604,557 56,677,351
Thuế TNCN BP văn phòng 383,867,311 74,012,003 68,036,991 76,109,786 81,577,790 92,768,930 103,174,082
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ BP văn phòng 413,431,440 81,905,300 82,077,800 90,357,800 102,789,300 112,605,800 112,901,800
Trang phục, bảo hộ lao động 29,204,000 8,093,000 2,541,636 1,850,000 4,438,181 13,340,436
Chi khác cho CBNV quản lý 134,545,687 8,610,909 12,870,000 165,645,363 17,760,000 23,279,167 162,694,167
4,517,729,734 873,341,144 858,411,205 1,081,684,726 1,050,570,398 1,179,536,054 1,374,870,820
Tổng lương và các chi phí liên quan theo cân
9,281,505,683 1,599,528,262 1,603,779,446 1,802,497,501 1,766,883,741 1,965,025,279 2,335,648,569

Không có sự biến động bất thường nào giữa tổng chi phí lương của 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm, các sự thay đổi đều phù hợp với sự biến động của số lượng nhân viên

Dựa vào số liệu kiểm toán đã kiểm toán của tài khoản 334,tài khoản 338 và thuế thu nhập cá nhân đồng thời ghi nhận kết quả kiểm toán của phần chi phí (VC600):
Số liệu kiểm toán 300607
Số liệu chưa được kiểm
toán 311207 Số liệu kiểm toán 311207

Chi phí tiền lương trong giờ 2,524,337,268 2,733,356,516 2,733,356,516
VC600
Chi phí tiền lương thêm giờ 143,899,393 69,857,118 69,857,118
VC600
Chi phí thuế thu nhập cá nhân 143,136,035 20,871,973 20,871,973
VC600
Chi phí BHYT, BHXH 327,181,575 410,603,160 410,603,160
VC600
Trang phục, bảo hộ lao động 10,090,000 156,679,400 156,679,400
VC600
Chi khác cho CBNV 155,836,000 155,075,604 155,075,604
VC600
3,304,480,271 3,546,443,771 3,546,443,771

- Chi phí tiền lương trong giờ BP bán hàng 1,174,858,434
895,880,328 895,880,328
VC600
- Chi phí lương thêm giờ BP bán hàng 12,254,076
18,371,892 18,371,892
VC600
- Thuế TNCN BP quản lý bán hàng 89,497,551
75,732,360 75,732,360
VC600
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ BP bán hàng 146,877,753
116,810,100 116,810,100

VC600
- Chi phí đồng phục, BHLĐ cho NV bán hàng 0
0 0 VC600
- Chi phí khác cho CBNV bán hàng 35,807,864
1,710,000 1,710,000
VC600
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
25
Luận văn tốt nghiệp Đại học KTQD
1,459,295,678
1,108,504,680 1,108,504,680


Chi phí lương trong giờ BP văn phòng 3,475,582,000
4,817,097,927 4,817,097,927 VC600
Chi phí lương thêm giờ BP văn phòng 81,099,296
101,876,179 101,876,179 VC600
Thuế TNCN BP văn phòng 383,867,311
495,679,582 495,679,582 VC600
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ BP văn phòng 413,431,440
582,637,800 582,637,800 VC600
Trang phục, bảo hộ lao động 29,204,000
30,263,253 30,263,253 VC600
Chi khác cho CBNV quản lý 134,545,687
390,859,606 390,859,606 VC600
4,517,729,734 6,418,414,347 6,418,414,347
Tổng chi phí lương theo cân đối 9,281,505,683 11,073,362,798 11,073,362,798
Chi phí lương được trình bày hợp lý
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B

×