Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Kiểm toán là lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Mặc dù
kiểm toán đã phát triển từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là Anh
nhưng ở Việt Nam kiểm toán mới ra đời và phát triển trong hơn 16 năm. Tuy
bắt đầu muộn hơn các nước khác nhưng ngành kiểm toán Việt Nam cũng đã
có những bước phát triển mạnh mẽ. Từ hai công ty kiểm toán ban đầu tới nay
đã hơn một trăm công ty kiểm toán lớn nhỏ đang cạnh tranh trên thị trường.
Trong các loại hình dịch vụ của kiểm toán thì kiểm toán báo cáo tài chính
luôn là loại hình truyền thống và chiếm tỉ trọng cao nhất trong doanh thu của
các công ty kiểm toán. Tuy các thông tin trình bày trên hệ thống báo cáo tài
chính rất đa đạng và phức tạp, song về cơ bản, đều xoay quanh các chu trình
kế toán chính. Trong đó, chu trình tiền lương và nhân viên đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương chính là phần thù lao
lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất
tiền lương tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ. Tổ chức tốt kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương là một trong những điều kiện để quản lí tốt quỹ lương và quỹ bảo
hiểm xã hội đảm bảo cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, có tác dụng khuyến khhích người lao động nâng cao năng xuất
lao động; đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm chính xác.
Do đó, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên thường được kiểm
toán viên chú trọng trong các cuộc kiểm toán.
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên trong thời thời gian
thực tập tại Công ty kiểm toán Việt Nam em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện
kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Deloitt Việt Nam” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đại học của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, luận văn tốt nghiệp của em còn có các
phần nội dung sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Phần 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam thực
hiện
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương
và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Deloitte
Việt Nam thực hiện
Cùng với những kiến thức đã được học ở trường và sự hướng dẫn của
TS.Nguyễn Phương Hoa, Ban giám đốc công ty kiểm toán Việt Nam cùng các
anh chị phòng kiểm toán 1 và 2 đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài.
Sinh viên
Trần Văn Hải
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Deloitte Việt
Nam
Gần một năm sau khi chính thức trở thành thành viên đầy đủ của một
trong bốn hãng kiểm toán hàng đầu thế giới Deloitte Touche Tohmatsu vào
tháng 5/2007, Deloitte Việt Nam vẫn tiếp tục kế thừa, phát triển trên nền tảng
và thành quả mà đơn vị tiền thân là Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) đã
xây dựng trong suốt hơn 16 năm hoạt động
Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) được thành lập năm 1991 theo
Quyết định số 165TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, tuy nhiên do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường công ty muốn
tham gia đấu thầu các dự án nước ngoài thì cần chuyển đổi loại hình hoạt
động của công ty vì vậy công ty đã thực hiện chuyển đổi thành công ty TNHH
1 thành viên theo Quyết định số 1927/QĐ-BTC ngày 30/06/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên số 0104000112 ngày 19 tháng 01 năm 2004 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
VACO là công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam cung cấp
dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, và các
dịch vụ liên quan cho nhiều khách hàng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế như
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các dự án quốc tế.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và cạnh tranh cao, ban lãnh đạo VACO
đã mạnh dạn đưa một bộ phận của VACO liên doanh với hãng kiểm toán
quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu, một trong bốn hãng kiểm toán lớn nhất
thế giới từ năm 1992 và tháng 4 năm 1994 liên doanh VACO-DTT chính thức
được thành lập. Sự kiện đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngành kiểm toán
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độc lập ở Việt Nam đó là: từ ngày 01 tháng 10 năm 1997, VACO với sự đại
diện của phòng dịch vụ quốc tế (ISD), đã chính thức được công nhận là thành
viên của hãng kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu. VACO – ISD là
đại diện hợp pháp của Deloitte Touche Tohmatsu tại Việt Nam. Sự kết hợp
hài hòa và nhuần nhuyễn kinh nghiệm của một hãng kế toán, kiểm toán có bề
dày và danh tiếng hàng trăm năm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán với Công
ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam có những hiểu biết toàn diện
về môi trường kinh doanh, luật pháp Việt Nam chính là chìa khóa cho sự
thành công vượt bậc hơn hẳn các công ty kiểm toán khác ở Việt Nam trong
những năm gần đây.
Đặc biệt tới ngày 7/5/2007 VACO đã chính thức công bố hoàn thành việc
chuyển đổi sở hữu và trở thành thành viên đầy đủ của Deloitte Touche
Tohmatsu -một trong bốn hãng kiểm toán lớn nhất thế giới. Nhân dịp này,
VACO cũng công bố chính thức đổi tên thành Deloitte Việt Nam, hiện diện
đầy đủ của hãng kiểm toán danh tiếng nhất trên thế giới tại Việt Nam
Cùng trong chuỗi sự kiện này, Deloitte Vietnam cũng tuyên bố chính
thức gia nhập Deloitte Đông Nam Á. Deloitte Đông Nam Á được thành lập từ
tháng 6 năm 2006. Việc gia nhập của Deloitte Vietnam và trở thành thành
viên thứ 7 của Deloitte Đông Nam Á có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược
kinh doanh nhằm nhân đôi sức mạnh của Deloitte tại khu vực Đông Nam Á
trong vòng 5 năm tới. Như vậy, với sự kết hợp của bảy nước thành viên bao
gồm Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippines, Guam và sắp tới
là Việt Nam, Deloitte Đông Nam Á sẽ có hơn 170 đối tác, và gần 4.300
chuyên gia và nhân viên làm việc tại hơn 19 văn phòng trong khu vực.
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
2.1.1. Dịch vụ kiểm toán
Deloitte Việt Nam cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho
các tổng công ty nhà nước, các công ty liên doanh, các doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài, các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế và các
tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam. Deloitte Việt Nam thực hiện kiểm toán
độc lập theo các chuẩn mực kiểm toán việt Nam và Quốc tế và cung cấp giá
trị gia tăng cho khác hàng thong qua tư vấn bằng văn bản hàng năm về cánh
thức cải thiện các hệ thống hoạt động và kiểm soát nội bộ.
2.1.2. Dịch vụ tư vấn thuế
Các chuyên gia tư vấn thuế của Deloitte Việt Nam bao gồm các chuyên
gia tư vấn thuế trong nước am hiểu sâu sắc về chế độ thuế Việt Nam và các
chuyên gia tư vấn thuế quốc tế giàu kinh nghiệm có thể tối đa hoá thu nhập
của khách hàng bằng cách kết hợp giữa kiến thức toàn diện về các luật thuế
và khả năng hoạch định sáng tạo làm giảm bớt thuế phải đóng một cách hợp
pháp. Công ty giúp khách hàng khối doanh nghiệp cơ cấu đầu tư của họ tại
Việt Nam,vàn hỗ trợ hoạt động quốc tế để đầu tư vốn vào những nơi hoặc lĩnh
vực có mức thuế suất thấp giữa các nơi thuộc các hệ thống pháp luật khác
nhau. Đối với khách hàng là cá nhân người Việt hay người nước ngoài sinh
sống tại Việt Nam công ty cung cấp các giải pháp về lương trọn gói có tính
hiệu quả cao về thuế và tư vấn về các giải pháp chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài. Deloitte Việt Nam còn giúp khách hàng làm việc với cơ quan thuế,
cung cấp thông tin cập nhật về thuế, và tổ chức các buổi đào tạo, hội thảo về
thuế.
2.1.3. Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp
Dịch vụ này của Deloitte Việt Nam giúp khách hàng thực hiện được những
mục tiêu tài chính doanh nghiệp của mình bằng việc xây dựng các chiến lược
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và kế hoạch hiệu quả với nhiều phương án như sáp nhập, mua lại, cổ phần
hoá, mở rộng, đầu tư mới, tái cơ cấu tài chính, phục hồi hoạt động kinh
doanh, giảm vốn hay bán lại công ty thông qua những dịch vụ tư vấn Tài
chính Doanh nghiệp đa dạng. Đồng thời các dịch vụ thiết kế cải thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, tư vấn về hệ thống kế toán và kiểm
soát nội bộ thích hợp… giúp cho khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời
gian, do đó, sẽ có nhiều thời gian đóng góp vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hơn
2.1.4. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
Dịch vụ đào tạo của Deloitte Việt Nam do những chuyên gia cao cấp
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh
doanh thực hiện,chương trình này bao gồm nhiều lĩnh vực: kế toán, kiểm
toán, thuế và quản trị kinh doanh, không những giúp khách hàng áp dụng đầy
đủ theo chuẩn mực kế toán và kiểm toán mà còn giới thiệu với khách hàng
các kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và cập nhật các chế độ chính sách
của nhà nước.
Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ đem lại cho khách hàng sự đảm bảo
chắc chắn về việc lập báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và các quy định
hiện hành.Nhằm trợ giúp các doanh nghiệp vận hành chế hệ thống kiểm soát
nội bộ có hiệu quả, Deloitte Việt Nam cũng tổ chức các khoá đào tạo về kỹ
năng kiểm toán nội bộ. Các chương trình này được xây dựng trên các chuẩn
mực kiểm toán được chấp nhận chung tại Việt Nam và các phương pháp thực
hành kiểm toán quốc tế.
2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Với bề dầy lịch sử trong ngành kiểm toán Việt Nam, Deloitte Việt Nam
đã không ngừng gặt hái được những thành công.Kết quả đó thể hiện ở những
chỉ tiêu sau:
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 2.2.1: Một số chỉ tiêu phẩn ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của Deloitte Việt Nam
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm
2005
Năm 2006
(Tính trong 8
tháng)
Năm
2007
1 Tổng doanh thu 64826 62752 98763
2 Lợi nhuận trước thuế 30107 28825 48946
3 Lợi nhuận sau thuế 21677 20754 35241
4 Nộp ngân sách Nhà nước 8430 8071 13705
5 Tổng số lao động (người) 409 345 293
Nguồn: Bảng cáo bạch công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Doanh thu của công ty liên tục tăng(năm 2006 doanh thu chỉ là 62,752
tỉ vì đó là do số liệu chỉ tổng hợp trong 8 tháng) chỉ trong vòng 2 năm doanh
thu của công ty đã tăng lên gấp 1,5lần từ 64,826 tỉ đồng năm 2005 lên đến
98,763 tỉ đồng năm 2007 cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng hiệu quả, công ty ngày càng có nhiều hợp đồng kiểm toán có giá trị lớn,
số lượng khách hàng cũng không ngừng mở rộng, uy tín của công ty ngày
càng được khẳng định. Tốc độ tăng trưởng trung bình của doanh thu hàng
năm đạt 20% - cao nhất trong số các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Lợi
nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên trên 1,5 lần từ năm 2005 đến năm
2007 điều này phù hợp với sự tăng lên của doanh thu và số lượng lao động
của công ty. Số tiền công ty nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên không
ngừng
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ 2.2.1: Doanh thu theo loại hình khách hàng
Năm 2007
DN vốn đầu tư
nước ngoài
DN nhà nước
Dự án quốc tế
Hành chính sự
nghiệp,cty
CP,khác
Biểu đồ 2.2.2: Doanh thu theo loại hình dịch vụ năn 2007
Kiểm toán
BCTC
Tư vấn
thuế,TC
Kiểm toán xây
dựng cơ bản
Kiểm toán dự
án
Dịch vụ khác
2.3. Những thành tựu đạt được
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trải qua 16 năm hình thành và phát triển, với những thành tựu đã đạt
được Deloitte Việt Nam đã có bước tiến vượt bậc, luôn hoàn thành xuất sắc
kế hoạch kinh doanh đã đề ra và trở thành lá cờ đầu của ngành kiểm toán Việt
Nam. Với những thành tích đó Deloitte Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước
trao tặng nhiều danh hiệu cao quý.
Những thành tích đã đạt được:
Năm 1999: đón nhận Bằng khen của Thủ tướng chính phủ
Năm 2001: Huân chương Lao động hạng Ba
Năm 2002: Giải thưởng Sao vàng đất Việt
Năm 2003: Giải thưởng Ngôi sao bạch kim về thương hiệu VACO do
tổ chức BDI có trụ sở tại Madrit, Tây Ba Nha bình chọn
Năm 2005: Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng do Hội sở hữu công
nghiệp Việt Nam tổ chức bình chọn
Năm 2005: Huân chương Lao động hạng Nhì
Và nhiều danh hiệu cao quý khác.
Gần đây nhất vào tháng 1/2008 Deloitte Việt Nam vinh dự là một trong
mười doanh nghiệp Việt Nam có hệ thống quản lí tốt nhất, nhận giải thưởng
Ngôi sao quản lí do Bộ Ngoại giao Việt Nam trao tặng.
2.4. Chiến lược của công ty trong tương lai
Chiến lược phát tiển trong tương lai của công ty là vẫn tiếp tục đầu tư
phát triển nguồn nhân lực hiện đang là lợi thế của công ty, có chính sách thu
hút thêm nhiều nhân tài ở cấp bậc kiểm toán viên, mở rộng đào tạo nâng cao
kỹ thuật nghiệp vụ tư vấn, kiểm toán, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng
số lượng khách hàng ra cả trong và ngoài nước, từ đó trở thành công ty kiểm
toán hàng đầu về cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả ở Việt Nam, phấn
đấu đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín tại Việt
Nam và trong vung Châu Á Thái Bình Dương.
Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty:
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Đầu tư phát triển toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin và giải pháp
phần mềm phục vụ Deloitte Audit và mục đích kế toán quản trị. Thực hiện
mục tiêu mở rộng đối tượng khách hàng ít rủi ro và hiệu quả như các khách
hàng FDI và ODA.
• Tập trung mở rộng hoạt động cung cấp dịch vụ vào các địa bàn trọng
điểm, có nhiều tiềm năng phát triển, bao gồm các trung tâm kinh tế lớn như:
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…. đồng thời đẩy mạnh công
tác Marketing, mở rộng hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn thuế đối với
khách hàng chiến lược, trong đó tập trung vào các thị trường như: Nhật, Hà
Quốc và các nước trong khu vực.
• Nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt là chất lượng phục vụ kiểm toán
và tư vấn tài chính, góp phân tăng uy tín của Công ty với khách hàng và đa
dạng hóa loại hình dịch vụ.
• Mở rộng hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực có hiệu quả như:
dịch vụ ERS, tư vấn chia tách, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp.
Định hướng phát triển các loại hình cụ thể:
• Lĩnh vực kiểm toán: tập trung phát triển các khách hàng là các công
ty đa quốc gia, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít rủi ro. Nâng cao sức
mạng cạnh tranh trong lĩnh vực kiểm toán chẩn đoán, kiểm toán dự án và
kiểm toán hoạt động, mở thêm dịch vụ phát triển rủi ro doanh nghiệp.
• Lĩnh vực tư vấn: Tăng cường, phát triển đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, mở rộng các loại hình dịch vụ phát sinh trong quá trình hội nhập như
tư vấn nghiên cứu thị trường, đánh giá môi trường đầu tư và các dịch vụ hỗ
trợ pháp lý; hạn chế rủi ro, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hiện tại
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Tập trung phát triển các khách
hàng là công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các công ty trong nước có quy
mô lớn.
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Lĩnh vực tư vấn thuế: tập trung phát triển các dịch vụ kiểm toán thuế
và kế hoạch thuế cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và cho các loại
hình doanh nghiệp khác; phấn đấu doanh thu tư vấn thuế đạt từ 15-18% tổng
doanh thu.
2.5. Những điều làm nên thành công của Deloitte Việt Nam hiện nay
Ngay từ khi mới thành lập Deloitte Việt Nam đã rất chú trọng đến vấn đề con
người, vì mục đích đầu tư và phát triển lâu dài tại Việt Nam, hãng kiểm toán
Deloitte luôn duy trì một đội ngũ chuyên gia ở các cấp cao và trong các lĩnh
vực dịch vụ khác nhau làm việc tại Deloitte Việt Nam để vừa trợ giúp cho
Deloitte Việt Nam phục vụ khách hàng là các công ty đa quốc gia, các dự án
quốc tế lớn, vừa đào tạo trực tiếp cho các kiểm toán viên của mình. Chính
điều này giúp cho Deloitte Việt Nam có cơ hội chuyển giao “chất xám” từ các
chuyên gia tới cả ban lãnh đạo lẫn nhân viên của Công ty. “Nhờ vậy, cho đến
nay, ở nhiều vị trí , nhân viên của Deloitte Việt Nam còn giỏi hơn cả chuyên
gia nước ngoài, tạo cho Deloitte Việt Nam nhiều lợi thế cạnh tranh cao so với
các công ty kiểm toán nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam”, thành viên ban
lãnh đạo Deloitte Việt Nam tự hào nói.
Trước xu thế hội nhập ban giám đốc Deloitte Việt Nam đã và đang tiếp tục
triển khai chương trình quốc tế hoá đội ngũ nhân viên Việt Nam, thông qua
việc liên tục cử nhân viên ra nước ngoài đào tạo các chương trình ngắn hạn và
dài hạn về kiểm toán do Deloitte tổ chức. Đồng thời, Deloitte Việt Nam cũng
tập trung đầu tư đào tạo nhân viên theo các khoá học quốc tế về kiểm toán, kế
toán, quản trị kinh doanh, tài chính quốc tế trong nước.
Lợi thế thành viên của Deloitte càng được nhân mạnh hơn khi Deloitte
Việt Nam có một đội ngũ quản lý và kiểm toán viên là người Việt Nam thông
hiểu pháp luật và hệ thống kinh doanh trong nước và được đào tạo có hệ
thống tại nước ngoài. Trong hơn 300 nhân viên của Deloitte Việt Nam ở 3
văn phòng tại Hà Nội, Hải Phòng, và TP.HCM có hơn 20% nhân viên đã và
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đang được đào tạo theo các chương trình quốc tế về kế toán, kiểm toán, tài
chính, quản trị doanh nghiệp (DN) và gần 100 trong tổng số 800 kiểm toán
viên quốc gia đang hành nghề ở hơn 90 công ty kiểm toán độc lập đăng ký
hành nghề tại Việt Nam đang làm việc tại Deloitte Việt Nam. Điều này thể
hiện chất lượng quốc tế của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của Deloitte
Việt Nam mà không công ty kiểm toán của Việt Nam nào có được. “Mạnh
dạn đầu tư cho con người là hướng đi mà Deloitte Việt Nam đã chọn trong
thời gian qua và Ban giám đốc Deloitte Việt Nam xác định sẽ tiếp tục thực hiện
điều này trong tương lai. Đây là cách đầu tư đúng đắn để đảm bảo sự phát
triển bền vững của Công ty”, thành viên ban lãnh đạo Deloitte Việt Nam phát
biểu.
3. Tổ chức bộ máy quản lí của Deloitte Việt Nam
Tổ chức bộ máy quản lý của Deloitte Việt Nam được thiết kế và thực hiện
theo mô hình tập trung. Deloitte Việt Nam có trụ sở chính ở Hà nội và các chi
nhánh ở Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh ( trước công ty có 1 chi nhánh
tại đà nẵng, nhưng đến nay chi nhánh này đã ngừng hoạt động )
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty
Với mô hình như trên, Ban lãnh đạo công ty có quyền chỉ đạo, điều hành
trực tiếp các hoạt động của công ty ở cả trụ sở chính và các chi nhánh. Trong
đó trụ sở chính ở Hà nội sẽ tiến hành kiểm toán cho các khách hàng ở phía
bắc, các tổng công ty do nhà nước bổ nhiệm cũng như các dự án quốc tế lớn
khác. Mô hình tổ chức trên không có nghĩa là chi nhánh nào thì chỉ thực hiện
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
Trụ sở chính của
công ty tại Hà Nội
Chi nhánh Hải
Phòng
Chi nhánh Tp Hồ
Chí Minh
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm toán cho các khách hàng ở khu vực đó mà thường xuyên có sự di
chuyển nhân viên từ trụ sở chính cũng như giữa các chi nhánh với nhau. Các
khách hàng của công ty nằm trên khắp các tỉnh thành trong cả nước nên sự di
chuyển nhân viên của công ty là hợp lý. Các chi nhánh cũng thường xuyên
nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật và về nhân lực. Trụ sở chính của công ty
cũng trực tiếp thực hiện việc hợp tác với Deloitte toàn cầu trong việc đào tạo
nguồn nhân lực, tiếp nhận phương pháp kỹ thuật.
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy tại Deloitte Việt Nam
o
Nguồn: Bảng cáo bạch công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Chức năng nhiệm vụ:
• Chủ tịch công ty: là người đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết
định các chiến lược hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả các vấn
đề liên quan đến công ty.
• Đội ngũ chuyên gia nước ngoài: thực hiện sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ
đối với các phòng ban và các hợp đồng kiểm toán của công ty.
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
13
Chủ tịch công ty
Đội ngũ chuyên gia nước ngoài Ban giám đốc
Các phòng nghiệp vụ Các phòng tư vấn Khối hành chính Các chi
nhánh:
TP Hồ
Chí
Minh,
Hải
Phòng
Phòng
kiểm
toán
1
Phòng
kiểm
toán
2
Phòng
IT và
dịch
vụ
quản
lý rủi
ro
Phòng
tư vấn
tài
chính
và giải
pháp
Phòng
tư vấn
thuế
Phòng
kế
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
quản
trị
nhân
sự
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Ban giám đốc: có trách nhiệm lập các định hướng chung như chiến
lược kinh doanh, chính sách tuyển dụng và đào tạo…Giám đốc là đại diện
toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính và công ty
Deloitte Touche Tohmatsu về mọi hoạt động của công ty, có quyền điều hành,
quyết định mọi hoạt động của công ty và các văn phòng đại diện. Phó giám
đốc là người phụ trách soát xét kỹ thuật kiểm toán và nghiên cứu khoa học tại
các bộ phận mình phụ trách, giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền và phân
công thực hiện.
• Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng kiểm toán 1: thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các dự án quốc tế.
- Phòng kiểm toán 2: thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay thì không có sự phân biệt rõ ràng về khách hàng giữa hai
phòng kiểm toán mà hai phòng này luôn hỗ trợ nhau trong công việc để đạt
mục tiêu chung của công ty.
- Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro: thực hiện hỗ trợ khách hàng
các phần mềm, đánh giá, quản lý rủi ro, tăng cường độ tin cậy của hệ thống
cũng như chu trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Các phòng tư vấn
- Phòng tư vấn tài chính và giải pháp: thực hiện tư vấn tài chính,
giải pháp quản lý, tư vấn kế toán và các dịch vụ hỗ trợ dự án.
- Phòng tư vấn thuế: hoạt động trên các lĩnh vực: hoạch định chiến
lược thuế, cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích thuế, soát xét tính
tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp, lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam, thuế nhà thầu nước ngoài, tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế, tổ chức hội
thảo và đào tạo kiến thức về thuế.
• Khối hành chính
- Phòng kế toán: thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty nhằm phục vụ công tác quản lý, công tác tín dụng.
- Phòng hành chính: thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ văn
thư, giải quyết các thủ tục liên lạc, giao dịch hành chính, cập nhật thông tin,
văn bản mới….
- Phòng quản trị nhân sự: theo dõi, phân công lao động, bố trí điều
kiện cho nhân viên đi công tác…
• Các chi nhánh: đại diện cho công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực kiểm toán, tư vấn và thuế theo khu vực.
3. Khái quát về hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán Deloitte Việt
Nam
3.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Deloitte Việt Nam
Ở Deloitte Việt Nam kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trong
suốt cuộc kiểm toán, đó là một yêu cầu bắt buộc. Theo hướng dẫn kiểm toán
của Deloitte Việt Nam, việc kiểm tra, soát xét lại công việc cấp dưới đã làm
được thực hiện một cách nghiêm ngặt và gắn với trách nhiệm của kiểm toán
viên. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được
thực hiện bởi các kiểm toán viên chính thức có ít nhất 2 năm kinh nghiệm
nghề nghiệp cho đến các manager (chủ nhiệm kiểm toán, giám đốc kiểm
toán). Để hạn chế các rủi ro đến mức thấp nhất, trong mỗi cuộc kiểm toán sẽ
có một manager và một chuyên gia người nước ngoài phụ trách. Và trước khi
báo cáo kiểm toán được phát hành thì giám đốc công ty sẽ là người soát xét
cuối cùng để đảm bảo rằng báo cáo kiểm toán không có bất cứ một sai sót
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đáng kể nào. Chính vì cuộc kiểm toán được sự kiểm soát chặt chẽ như vậy mà
chất lượng các cuộc kiểm toán của công ty không ngừng đựơc nâng cao.
3.2. Sơ lược về phương pháp kiểm toán của Deloitte (AS/2)
Hệ thống kiểm toán AS/2 được DTT chuyển giao cho tất cả các thành viên
của DTT trên toàn cầu trong đó có cả Deloitte Việt Nam. AS/2 là một hệ
thống kiểm toán tiên tiến nhất theo tiêu chuẩn của DTT toàn cầu. Hệ thống
AS/2 bao gồm 3 bộ phận là:
Quy trình kiểm toán
Hệ thống hồ sơ kiểm toán
Phần mềm kiểm toán ứng dụng
Quy trình kiểm toán theo AS/2: được DTT thiết kế và áp dụng tại tất cả các
thành viên của mình. Đây là một quy trình phức tạp và chặt chẽ được thể hiện
qua 6 bước như sau:
- Bước 1: Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán. Bước này sẽ được
thực hiện bởi các partner và cũng có thể có sự hỗ trợ của các chủ nhiệm kiểm
toán, nội dung công việc của bước này sẽ gồm:
Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của các cuộc kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Lập và lựa chọn các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán
- Bước 2: lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Công việc của bước này bao
gồm:
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể. Công việc của bước này bao
gồm:
Xác định mức độ rủi ro tiềm tàng
Lập kế hoạch cho các thủ tục khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ
Lập kế hoạch cho các kiểm tra chi tiết
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
- Bước 4: Thực hiện kiểm toán. Công việc của bước này bao gồm;
Thực hiện các thủ tục kiểm soát để đánh giá tính hiệu lực và hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá kết quả
Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết. Trong bước này gồm 2
phần việc đó là thủ tục phân tích chi tiết và kiểm tra chi tiết. Và
đánh giá kết quả
Đánh giá toàn diện những sai sót và phạm vi của cuộc kiểm toán
Soát xét lại báo cáo tài chính
- Bước 5: Tổng hợp kết quả kiểm toán và báo cáo. Công việc của bước này
bao gồm:
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Thu thập thư giải trình của giám đốc
Tổng hợp toàn bộ các bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến
Lập báo cáo kiểm toán
- Bước 6: Công việc thực hiện sau kiểm toán. Công việc cuả bước này bao gồm:
Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
Giữ mối quan hệ với khách hàng
Thêm vào đó đối với công việc cụ thể trong từng bước trong quy trình kiểm
toán theo AS/2 đều có các hướng dẫn cụ thể và chi tiết
sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán tại Deloitte Vi ệt Nam theo tiêu
chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
17
Những công việc
thực hiện sau
kiểm toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quản lý hợp đồng kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu chu trình kế toán
Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
Xác lập mức trọng yếu
Đánh giá mức độ rủi ro của các sai sót tiềm tàng
Lập kế hoạch quy trình kiểm toán
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra hoạt động hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tổng hợp và trao đổi, thảo luận về kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm tra hoạt động
hiệu quả của hệ thống kiểm soát
Thực hiện các quy trình phân tích và kiểm tra chi tiết
Xem xét lại những sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Tổng hợp các ghi chép
Phát hành báo cáo kiểm toán
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Lựa chọn nhóm phụ trách hợp đồng
Thiết lập nhóm kiểm toán
Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kểm toán
Thực hiện xem xét lại báo cáo tài chính
Lập kế hoạch
kiểm toán chi
tiết
Chất
lượng
kiểm
toán
Đánh
giá và
quản lý
rủi ro
Những công
việc trước khi
thực hiện hợp
đồng kiểm
toán
Lập kế hoạch
kiểm toán tổng
quát
Thực hiện
kế hoạch
kiểm toán
Kết thúc công
việc kiểm toán và
lập báo cáo kiểm
toán
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đánh giá chất lượng hợp đồng
Mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán đều được phân công phân nhiệm rõ
ràng. Trước hết, những công việc đánh giá, xử lý các rủi ro của cuộc kiểm
toán và thiết lập các điều khoản hợp đồng kiểm toán là những công việc mà
ban giám đốc có sự cố vấn của các chuyên gia thực hiện trước khi kiểm toán.
Sau khi tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán, trên cơ sở phân công của các
giám đốc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán có thể là các kiểm toán viên
cao cấp sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chi tiết. Trưởng
nhóm kiểm toán sẽ giao cho các thành viên trong nhóm kiểm toán những
phần việc phải thực hiện. Và trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp kết quả
làm việc của các thành viên trong nhóm vào file kiểm toán. Cuối cùng là đưa
ra báo cáo kiểm toán.
Hệ thống Hồ sơ kiểm toán theo AS/2:
Hệ thống hồ sơ kiểm toán của Deloitte Việt Nam xây dựng nhằm mục
đích trợ giúp quá trình lập kế hoạch kiểm toán, lập các giấy tờ làm việc, xác
định và kiểm tra các bước kiểm soát, lập báo cáo tài chính sau kiểm toán,
lưu trữ các thông tin khác để giao dịch và phục vụ khách hàng. Hồ sơ kiểm
toán góp phần rút ngắn quá trình lập kế hoạch kiểm toán, đưa ra các khả
năng rủi ro của từng phần hành khi lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, hồ sơ
kiểm toán cũng giúp kiểm toán viên thiết lập các giấy tờ làm việc phục vụ
quá trình kiểm tra chi tiết. Mặt khác, hồ sơ kiểm toán chuẩn được thiết kế và
quản lý bởi phần mềm kiểm toán AS/2 cũng góp phần đảm bảo cho các kiểm
toán viên nói riêng và công ty nói chung có thể áp dụng đúng phương pháp
kiểm toán chuẩn DTT. Do vậy, hồ sơ kiểm toán góp phần toàn cầu hóa
phương pháp kiểm toán và mang lại hiệu quả cao trong các cuộc kiểm toán.
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
Chuẩn bị, xem xét lại và kiểm soát các giấy tờ làm việc
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống hồ sơ kiểm toán dựng trên cơ sở hệ thống các chỉ mục chuẩn như
sau:
+ 1000: Lập kế hoạch kiểm toán
1100: Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát
1300: Thiết lập các điều khoản Hợp đồng kiểm toán
1400: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
1500: Tìm hiểu các chu trình kế toán
1600: Các thủ tục đánh giá, phân tích tổng quát
1700: Xác định mức độ trọng yếu
1800: Tổng hợp rủi ro và kế hoạch kiểm toán
+ 2000: Báo cáo
2100: Báo cáo về tình hình phục vụ và giao dịch với khách hàng
2200: Báo cáo tài chính
2300: Tổng hợp kết quả kiểm toán
2400: Các báo cáo khác
+ 3000: Quản lý cuộc kiểm toán
3100: Đánh giá và thực hiện việc giao dịch và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
3200: Thời biểu và nguồn tài liệu cho kiểm toán viên
3300: Tài liệu họp với khách hàng
3400: Tài liệu giao dịch với khách hàng
+ 4000: Hệ thống kiểm soát
4100: Kết luận về quá trình kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
4200: Giảm thiểu các bước kiểm soát – khu vực không có rủi ro
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4300: Các bước kiểm soát thông qua hệ thống máy tính – không có
rủi ro cụ thể
+ 5000: Kiểm tra chi tiết phần tài sản
5100: Phần tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
5200: Các khoản đầu tư
5300: Các khoản phải thu
5400: Hàng tồn kho
5500: Tài sản lưu động khác
5600: Tài sản cố định hữu hình
5700: Tài sản cố định vô hình
+ 6000: Kiểm tra chi tiết phần công nợ
6100: Các khoản phải trả
6200: Chi phí phải trả
6300: Vay và phải trả dài hạn
6400: Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp
+ 7000: Kiểm tra chi tiết phần vốn sở hữu
7100: Vốn chủ sở hữu
+ 8000: Kiểm tra chi tiết Báo cáo lãi lỗ
8100: Doanh thu
8200: Giá vốn hàng bán
8300: Chi phí hoạt động
8400: Thu nhập và chi phí khác
- Phần mềm kiểm toán ứng dụng: Ngoài việc cung cấp cho Deloitte
Việt Nam một phương pháp kiểm toán rất thông minh và hệ thống hồ sơ,
giấy tờ làm việc tiên tiến, AS/2 còn cung cấp một phần mềm máy tính để trợ
giúp kiểm toán viên trong công việc. Phần mềm máy tính hoàn hảo này đã
giúp cho kiểm toán viên tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức trong
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công việc. Song phần mềm này không thể hoàn toàn làm được tất cả mọi
công việc cho KTV vì bên cạnh việc đưa ra các số liệu tổng hợp, xử lý số
liệu do chương trình máy tính thực hiện thì kiểm toán viên phải tiến hành
kiểm tra chi tiết cũng như đối chiếu số liệu, đánh tham chiếu…
Như vậy có thể thấy AS/2 là một hệ thống phương pháp kiểm toán tiên
tiến với rất nhiều hữu ích đã giúp cho các KTV của Deloitte Việt Nam hoàn
thành tốt công việc cũng như góp phần tạo nên những thành công của
Deloitte Việt Nam như ngày hôm nay.
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TR ÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE
VIỆT NAM THỰC HIỆN
I. Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo
tài chính
1. Vai trò, mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm
toán BCTC
Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên đóng một vai trò quan trọng
trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp vì một số lí do sau đây:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi phí
lớn trong hầu hết các doanh nghiệp và các tổ chức
- Chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi đánh giá
giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất hay xây dựng vì nếu việc phân
loại và phân bổ chi phí tiền lương mà không đúng đắn cho các đối tượng
chịu chi phí thì sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở dang và
giá trị hàng tồn kho và tất nhiên ảnh hưởng tới lợi tức
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiền lương là một lĩnh vực có thể xảy ra các hình thức gian lận của
nhân viên làm cho một lượng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả
hoặc bị thất thoát.
- Ngoài ra tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương tiền lương
chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương
còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Tổ chức tốt kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là
một trong những điều kiện để quản lí tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội
đảm bảo cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế
độ, có tác dụng khuyến khhích người lao động nâng cao năng xuất lao động;
đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào giá thành sản phẩm chính xác.
Do đó, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên thường được kiểm
toán viên chú trọng trong các cuộc kiểm toán.
1.2. Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
Mục tiêu chung: đối với chu trình này là kiểm toán viên phải thu thập
các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ
về tiền lương và nhân viên, tất cả các thông tin tài chính trọng yếu có liên
quan tới chu trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc và chế độ
kế toán hiện hành
Mục tiêu hiện hữu: nghĩa là các nghiệp vụ tiền lương đã được ghi chép
thì thực sự đã xảy ra và số dư tài khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương phải thực sự tồn tại.
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu trọn vẹn: mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp tiền
lương có ý nghĩa rằng tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra thì đều được
ghi chép đầy đủ.
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: mục tiêu quyền và nghĩa vụ đối với chu
trình này có nghĩa rằng đơn vị phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương và các
khoản trích trên tiền lương theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Mục tiêu tính giá: mục tiêu về sự đo lường và tính giá đối với các
nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan nghĩa là những giá trị đã
được ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng. Nhiều khi giá trị
của các nghiệp vụ về tiền lương được phản ánh, ghi chép không chính xác
do một số các nguyên nhân khác nhau. Mục tiêu về tính giá đối với các
nghiệp vụ tiền lương còn có ý nghĩa quan trọng trong công việc lập các bản
báo cáo các khoản thuế phải nộp và các khoản phải nộp khác có liên quan tới
tiền lương. Để tránh rủi ro về sai phạm trong việc tính toán các khoản thuế
và các khoản phải nộp liên quan tới tiền lương thì các tổ chức thường phân
công một nhân viên thực hiện rà soát một cách độc lập về vấn đề tính toán
và lập các báo cáo.
Mục tiêu phân loại và trình bày: mục tiêu phân loại và trình bày đối với
nghiệp vụ tiền lương có nghĩa là chi phí tiền lương và các khoản phải thanh
toán cho công nhân viên phải được trình bày vào các tài khoản thích hợp. Có
nhiều khi chi phí nhân công trực tiếp lại được phản ánh vào tài khoản chi phí
sản xuất chung, chi phí quản lí doanh nghiệp hay chi phí bán hàng. Những
sai phạm như vậy sẽ dẫn đến những sai lệch trong các khoản chi phí và ảnh
hưởng đến giá trị hàng tồn kho cũng như những tài sản có liên quan khác
trên báo cáo tài chính.
1.3. Các loại hình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương
Trần Văn Hải Lớp: Kiểm toán 46B
25