Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG - Copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.3 KB, 37 trang )

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG_ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
I . VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .
1. Khái niệm và vai trò của lao động .
1.1. Khái niệm :
Bất kỳ nền sản xuất nào , kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng
chung là sự tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên nhằm thoả mãn
những nhu cầu nào đó của con người . Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động
qua lại của ba yếu tố cơ bản : lao động của con người , tư liệu lao động và
đối tượng lao động trong đó con người là yếu tố quan trọng nhất .
Có nhiều khái niệm về lao động , dưới đây là một số khái niệm cơ
bản :
 Lao động là hoạt động có mục đích , có ý thức của con người nhằm thay đổi
những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người .
 Lao động là hoạt động của con người , sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào
môi trường tạo ra sản phẩm , hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả của công tác
quản lý .
Trong lao động thì người lao động (hay công nhân viên chức) có vai
trò quan trọng nhất . Họ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản
phẩm , hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của xã hội .
Khi nói đến lao động thì ta cần phân biệt lao động với sức lao động .
Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống
của con người mà con người có thể vận dụng trong quá trình lao động sản
xuất . Như vậy sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động , còn lao động
là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện .
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội , vai trò của sức lao
động , của nhân tố con người ngày càng tăng lên . Cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động , đòi hỏi


phảI nâng cao trình độ văn hoá , khoa học , chuyên môn nghiệp vụ của người
lao động một cách xứng đáng .
1.2.Vai trò của lao động :
Trong một doanh nghiệp thì lực lượng lao động luôn giữ vai trò nòng
cốt trong quá trình sản xuất kinh doanh . Ngoài máy móc thiết bị , những
người tạo ra giá trị cho doanh nghiệp không ai khác chính là người lao
động . Vì thế lao động chính là một trong những điều kiện cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp xuất khẩu lao động TM-DL.
Để tạo điều kiện cho quản lý , huy động và sử dụng hợp lý lao động
trong doanh nghiệp , doanh nghiệp cần thiết phải phân loại công nhân viên
của doanh nghiệp .
2.1. Xét theo cách thức quản lý :
 Lao động trong danh sách : là những người được đăng ký trong danh sách
lao động của doanh nghiệp , do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả
lương . Lao động trong danh sách cũng được phân chia thành các lao động
khác nhau theo hai tiêu thức sau:
• Căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc gồm : lao động thường xuyên
và lao động tạm thời .
• Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất gồm: lao động sản xuất kinh doanh
cơ bản và lao động thuộc các hoạt động khác .
 Lao động ngoài danh sách : là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp
nhưng do các nghành khác chi trả lương như : cán bộ chuyên trách đoàn thể .
Họ là những lao động làm việc theo thời vụ , theo công việc dưới một năm ,
tiền công do hai bên thoả thuận .
2.2. Xét theo tính chất công việc mà người lao động đảm nhận :
 Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trực tiếp tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ nhất định .
Trong lao động trực tiếp được phân thành các loại như sau:

• Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao
động trực tiếp chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản
xuất kinh doanh phụ trợ , lao động sản xuất kinh doanh khác .
• Theo năng lực và trình độ chuyên môn thì lao động trực tiếp
chia thành : lao động có tay nghề cao , lao động có tay nghề trung bình và
lao động phổ thông.
 Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lao động gián tiếp bao
gồm những người chỉ đạo phục vụ và quản lý kinh doanh nghiệp .
Trong lao động gián tiếp được phân loại như sau:
• Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn thì lao động gián tiếp
chia thành : nhân viên kỹ thuật , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên quản
lý hành chính .
• Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành :
chuyên viên chính , chuyên viên , cán sự và nhân viên .
Phân loại lao động có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông
tin về số lượng và thành phần lao động , về trình độ chuyên môn của người
lao động trong doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp thực
hiện quy hoạch lao động , lập kế hoạch lao động . Mặt khác ,thông qua phân
loại lao động trong doanh nghiệp và từng biện pháp giúp cho việc lập dự
toán chi phí nhân công trong chi phísản xuất kinh doanh , lập kế hoạch quỹ
lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự
toán này.
II .TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CÁN
BỘ CÔNG NHÂN VIÊN .
1.Khái niệm , bản chất , chức năng của tiền lương.
1.1. Khái niệm tiền lương
Để hiểu rõ khái niệm tiền lương , ta cần xem xét tiền lương qua các thời
kỳ :
Dưới Chủ nghĩa tư bản , tiền công hay tiền lương là biểu hiện bằng tiền

của giá trị sức lao động được biểu hiện ra bên ngoài là giá cả của sức lao
động .
Dưới chủ nghĩa xã hội , tiền lương là bộ phận của thu nhập quốc dân
được biểu hiện dưới hình tháI tiền tệ , được nhà nước sử dụng một cách có
kế hoạch trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào số lượng , chất lượng lao
động của họ đã cống hiến dựa trên nguyên tắc phân phối lao động , tức là
dùng lao động làm thước đo mức độ cống hiến và hưởng thụ của người lao
động .
 Tiền lương là tiền trả cho việc sử dụng sức lao động : tức là giá cả của
hàng hoá sức lao động mà người sử dụng ( nhà nước , các tổ chức kinh tế xã
hội , các doanh nghiệp…) và người lao động thoả thuận với nhau theo cung
cầu , giá cả lao động trên thị trường lao động theo pháp luật của nhà nước
quy định .
 Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất)trong thu nhập của người
lao động , đồng thời là một trong những yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp . Như vậy , khái niệm tiền lương có thể được
nêu như sau :
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , là giá của sức
lao động là người sử dụng lao động trả cho người lao động , tuân theo các
nguyên tắc cung cầu , giá cả của thị trường và pháp luật của nhà nước .
Vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp , quan trọng trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta . Để hiểu rõ hơn bản chất của
tiền lương ta nghiên cứu tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế .
• Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động sau khi kết thúc lao động .
• Tìên lương thực tế là tiền lương biểu hiện qua số lượng hàng hoá và dịch vụ
mà người lao động mua được thông qua tiền lương danh nghĩa . Do đó, tiền
lương thực tế không chỉ liên quan đến tiền lương danh nghĩa mà còn phụ
thuộc chặt chẽ vào sự thay đổi của giá cả hàng hoá và các công việc dịch vụ .
Mối quan hệ này biểu hiện qua công thức :

ITLDN
ITLTT =
Igc
Trong đó : - ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế .
- ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa .
- Igc : chỉ số giá cả .
Qua công thức trên ta thấy chỉ số tiền lương thực tế thay đổi tỷ lệ thuận
với chỉ số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả . ĐIều mà
người lao động quan tâm là làm thế nào để tăng được chỉ số tiền lương thực
tế . Xét trên mặt lý thuyết thì có thể xảy ra các trường hợp sau :
- TH1 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả giảm .
- TH2 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả không đổi .
- TH3 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa không đổi và chỉ số giá cả giảm .
- TH4 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả cùng tăng nhưng tốc độ
tăng giá cả nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương danh nghĩa .
1.2. Bản chất , chức năng của tiền lương .
1.2.1. Bản chất của tiền lương :
Dưới chế độ chủ nghĩa tư bản , tư liệu sản xuất chủ yếu đều thuộc quyền
sở hữu của các nhà tư bản , còn giai cấp công nhân họ không có tư liệu sản
xuất mà họ chỉ có sức lao động làm thuê cho nhà tư bản . Do đó , phân phối
trong xã hội tư bản tất nhiên có lợi cho giai cấp tư bản nhằm đem lại nhiều
giá trị thặng dư cho nhà tư bản dưới hình thức lợi nhuận , địa tô…còn người
lao động chỉ còn tiền lương tức là tiền bán sức lao động cho nhà tư bản . Như
vậy trong xã hội tư bản , sức lao động biến thành hàng hoá nên tiền công
chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , là giá cả sức lao động .
Song dưới chủ nghĩa tư bản , tiền công che dấu sự bóc lột của nhà tư bản đối
với công nhân làm thuê . Các Mác viết : “tiền công không phải là giá trị hay
giá cả sức lao động mà chỉ là hình thức cải trang của giá trị hay giá cả sức
lao động” .
Dưới chủ nghĩa xã hội với quan niệm cho rằng : sức lao động không phải

là một hàng hoá đặc biệt như dưới chủ nghĩa tư bản do đó tiền lương không
phải là giá cả sức lao động mà thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là
một phần thu nhập quốc dân biểu diễn dưới hình thức tiền tệ được nhà nước
phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng , chất
lượng của người đã cống hiến .
Đối với nước ta hiện nay , trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá
nhiều thành phần , thực chất của tiền công cần được nhìn nhận từ nhiều khâu
của quà trình tái sản xuất . Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố
cơ bản của quá trình tái sản xuất nên tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan
trọng nhất , là giá cả sức lao động và là một phạm trù của sản xuất , yêu cầu
tính đầy đủ , tính đúng trước khi thực hiện quá trình lao động sản xuất . Sức
lao động là hàng hoá cũng như mọi hàng hoá khác nên tiền công là phạm trù
của trao đổi , nó đòi hỏi phải ngang giá cả các tư liệu cần thiết nhằm tái sản
xuất sức lao động .
1.2.2. Chức năng của tiền lương :
Tiền lương là một phạm trù kinh tế nó phản ánh những mối quan hệ về
kinh tế trong việc tổ chức trả lương , trả công cho người lao động . Tiền
lương có các chức năng cơ bản sau :
-Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất sức lao động bao gồm cả tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động . Điều này có ý nghĩa
: với tiền lương nhận được , người lao động không chỉ đủ sống , đủ điều kiện
sản xuất mà còn nâng cao trình độ bản thân họ và con cái họ , thậm chí còn
có phần tích luỹ .
-Chức năng kích thích người lao động : tiền lương đảm bảo và góp phần
tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế , khuyến khích phát
triển kinh tế nghành và lãnh thổ .
-Chức năng thanh toán : dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi tiêu
phát sinh trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày . Chức năng này giúp cho
người lao động tự tính toán , tự đIều chỉnh , tự cân đối các khoản chi tiêu
như thế nào cho hợp lý với số tiền mà họ nhận được .

-Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động , chức
năng này biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động .
1.3. Ý nghĩa của tiền lương :
Tiền lương không những có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động mà nó
cũng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp bởi tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu của người lao động , các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn
bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động đồng thời tạo điều
kiện tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí nhân công từ đó thu được
nhiều lợi nhuận hơn .
2. Hình thức trả lương .
2.1. Hình thức trả lương :
Việc tính toán và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau , tuỳ thuộc vào đặc đIểm hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và
trình độ quản lý . Theo đIều 7 nghị định số 114/2002/NĐ-CP của chính phủ
thì có các hình thức trả lươngnhư sau :
2 .1.1. Hình thức lương thời gian :
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động . Hình thức này thường áp dụng đối với
những người làm công tác quản lý , chuyên môn kỹ thuật , nghiệp vụ ; những
người làm việc theo dây truyền công nghệ , máy móc thiết bị và những
người làm các công việc mà trả lương có hiệu quả hơn các hình thức trả
lương khác :
Công thức tính lương thời gian :

Tiền lương = Thời gian x Đơn giá tiền lương
Thời gian làm việc thời gian
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương
thời gian giản đơn . Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm tiền
thưởng tạo nên dạng tiền lương thời gian có thưởng . Để tính tiền lương thời
gian phảI trả công nhân viên thì phải theo dõi , ghi chép đầy đủ thời gian làm

việc và phải có đơn giá tiền lương cụ thể .
* Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản :
Đây là chế độ trả lương , mà tiền lương nhận được của mỗi người lao
động do mức lương cấp bậc cao hay thấp và tiền lương nhiều hay ít quyết
định .
Tiền lương được tính như sau:
L = S x Tn
Trong đó :
L : Tiền lương nhận được .
S : Suất lương cấp bậc .
Tn : Tiền lương thực tế .
Có ba loại tiền lương thời gian đơn giản :
-Lương tháng :
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc + phụ cấp
(nếu có).
-Lương ngày :
Lương tháng
Mức lương ngày = x Số ngày làm việc thực
tế .
22 ngày

-Mức lương giờ : Lương ngày
Mức lương giờ = x Số giờ làm việc thực tế
.
8 giờ làm việc
* Tiền lương thời gian có thưởng :
Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền
thưởng trong sản xuất do hoàn thành kế hoạch , do tiết kiệm nguyên vật
liệu , do năng cao chất lượng sản phẩm…
Mức tiền thưởng được quy định bằng tỷ lệ phần trăm tiền lương thực tế

và mức hoàn thành công việc được giao .
2.1.2.Hình thức tiền lương sản phẩm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào mức độ hoàn thành số lượng , chất lượng sản phẩm được giao .
Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp
nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm .
Tuỳ theo tính chất tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh sản
phẩm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng việc trả lương theo
sản phẩm theo các cách sau:
 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Là hình thức trả lương áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm , được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương
sản phẩm .
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương .
Trong đó đơn giá tiền lương là cố định và được tính theo công thức :
Lương cấp bậc công nhân .
Đơn giá tiền lương =
Mức sản lượng cố định
 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Là hình thức trả lương áp dụng đối với lao động phục vụ phụ trợ , tuy
không trực tiếp sản xuất nhưng công việc của họ lại gián tiếp ảnh hưởng đến
năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ . Do đó
người ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để
tính lương cho công nhân phục vụ .
Tiền lương gián tiếp = Sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương
gián tiếp
 Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể .
Là hình thức trả lương áp dụng đối với nhóm người lao động , tổ sản xuất
…với những sản phẩm hay công việc do đặc điểm hoặc tính chất sản xuất
không thể tách rời từng chi tiết , từng công việc được giao cho từng người

mà phải có sự phối hợp cộng tác của một tập thể công nhân . Theo hình thứ
này trước hết tính lương chung cho cả tập thể , sau đó tiến hành chia lương
cho từng người trong tập thể theo các tiêu trí sau :
-Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ
thuật của từng người lao động .
-Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ
thuật của người lao động kết hợp với bình công chấm điểm .
 Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Là hình thức tiền lương theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi người
lao động hoàn thành hoặc vượt mức các chỉ tiêu quy định về tăng năng suất ,
nâng cao chất lượng sản phẩm …
 Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến :
Theo hình thức này , ngoài tiền lương tính theo sản phẩm còn tuỳ theo
mức độ vượt mức sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ
tiến , áp dụng khi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất .
2.1.3. Trả lương khoán .
Chế độ này áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao động , căn cứ
vào số lượng , chất lượng công việc và thời gian hoàn thành .
Chế độ trả lương này áp dụng cho những công việc được giao khoán cho
công nhân . Lương được trả được căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc
và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán . Các hình
thức khoán có thể áp dụng cho cá nhân hay tập thể . Tiền khoán được tính
như sau :
Li = Qi x ĐGk
Trong đó :
Li : Tiền lương thực tế của công nhân nhận được .
ĐGk : Đơn giá lương khoán cho một sản phẩm hay một công việc .
Qi : Số lượng sản phẩm được hoàn thành .
Các khoản phải trả ngoài lương :
Ngoài các khoản lương chính các doanh nghiệp còn phải trả cho người

lao động những khoản lương làm thêm giờ , lương làm đêm .
* Trả lương làm thêm giờ :
Theo khoản 1 , 2 , 3 điều 10 , nghị định số 114/2002/NĐ-CP thì việc trả
lương cho công nhân làm thêm giờ được quy định cụ thể như sau :
Đối với lao động trả lương theo thời gian , nếu làm thêm ngoài giờ tiêu
chuẩn thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách như sau :
Tiền lương làm = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% x Số giờ
làm
thêm giờ thực trả hoặc 300%
thêm
Trong đó :
-Tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của
tháng mà người lao động làm thêm giờ ( trừ lương làm thêm giờ , tiền lương
trả thêm khi làm việc vào ban đêm , tiền thưởng và các khoản thu nhập khác
không có tính chất lương ) chia cho số giờ làm việc thực tế trong tháng
( không kể số giờ làm thêm ).
-Mức 150% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường .
-Mức 200% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần .
-Mức 300% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ , ngày nghỉ có
hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian
nghỉ được hưởng nguyên lương ).
-Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm
thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả
của công việc đang làm (nếu làm thêm giờ vào ngay bình thường ) ; 100%
(nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần ) ; 200%( nếu làm thêm giờ vào
ngày lễ , ngày nghỉ có hưởng lương ).
* Trả lương làm việc vào ban đêm :
Tiền lương của người làm việc vào ban đêm theo khoản 4 , điều 10 nghị
định số 114/2002/NĐ-CP của chính phủ được quy định như sau :
Tiền lương làm = Tiền lương giờ x 130% x Số giờ làm

việc
việc vào ban đêm thực trả vào ban
đêm
Trong đó :
Tiền lương giờ thực trả được tính như trên .
Mức 130% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30% tiền
lương giờ thực trả vào ban đêm .
Thời giờ làm việc vào ban đêm theo quy định tại điều 6 , nghị định số
195/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ xác định từ 22 giờ ngày hôm trước
đến 6 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh , thành phố từ Thừa Thiên Huế trở
ra phía Bắc ; từ 21 giờ ngày hôm sau đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các
tỉnh thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam .

3. Ý nghĩa của việc quản lý lao động , quản lý quỹ tiền lương :
3.1. Ý nghĩa của việc quản lý lao động :
Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra , doanh nghiệp phải
chi ra các loại chi phí như chi phí về nguyên vật liệu , hao mòn về công cụ ,
dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao trả lương cho người lao động . Chi
phí về lao động là một trong ba yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp làm ra . Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành
sản phẩm . Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản xuất , trước hết phải quản lý
chặt chẽ các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua
hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng và chất lượng lao động .
- Quản lý số lượng lao động : là quản lý về số lượng người lao động , sắp
xếp bố trí hợp lý các loại lao động theo nghành nghề chuyên môn được đào
tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp .
- Quản lý chất lượng lao động : là quản lý về mặt thời gian , số lượng và
chất lượng lao động , hiệu quả công việc của từng người lao động , từng tổ
sản xuất , từng hợp đồng giao khoán .
Như vậy , quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật vừa nâng cao

ý thức trách nhiệm của người lao động , kích thích thi đua trong lao động sản
xuất kinh doanh , đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh
giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn , hợp lý .
3.2. Ý nghĩa của việc quản lý quỹ tiền lương :
Trong các doanh nghiệp sản xuất , quỹ tiền lương cần được quản lý và
kiểm tra chặt chẽ đảm bảo quỹ lương được sử dụng hợp lý và có hiệu quả ,
thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động , từ đó làm tăng năng
suất lao động , tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội . Do vậy yêu
cầu quản lý và kiểm tra quỹ lương ở doanh nghiệp phải do các cơ quan chủ
quản của doanh nghiệp trực tiếp tiến hành trên cơ sở tiến hành đối chiếu
thường xuyên quỹ tiền lương thực tế của doanh nghiệp với quỹ tiền lương kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp . Từ đó thấy được tính hợp lý trong cơ cấu
trả lương và phát hiện kịp thời các khoản lương bất hợp lý đã phát sinh trong
kỳ để từ đó đưa ra các biện pháp tích cực để tăng năng suất lao động và giảm
chi phí không hợp lý .
Thêm vào đó quản lý quỹ lương cũng phải đảm bảo nguyên tắc “đảm bảo
quyền tự chủ của doanh nghiệp , kết hợp với việc quản lý thống nhất của nhà
nước về chế độ tiền lương trên cơ sở gắn thu nhập của người lao động đồng
thời kết hợp hài hoà các lợi ích “ .
4. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người sử dụng
bao giờ cũng đứng trước hai sức ép là chi phí hoạt động và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh . Họ phải tìm cách giảm thiểu chi phí trong đó có chi phí
tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp . Xong thực tế lại cho
thấy khi người lao động được trả lương xứng đáng thì họ sẽ gắn bó chặt
trách nhiệm với lợi ích của doanh nghiệp nơi mà họ đang cống hiến . Một

×