Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO LIÊN MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.16 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Ở CƠNG
TY TNHH QUẢNG CÁO LIÊN MINH
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH
quảng cáo Liên Minh.
Q trình hình thành.
Cơng ty TNHH quảng cáo Liên Minh được thành lập ngày 26/06/2000 do sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Giấy phép kinh doanh số: 0102000764.
Mã số thuế: 0101039691.
Tài khoản số: 0011000268348 (VNĐ)

0011370268358 (USD)

Ngân hàng: Sở giao dịch - Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Tên giao dịch: ALLIANCE ADVERTISING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: ALICOM CO, LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: 49 Nguyễn Cơng Hoan, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại; 048310358
Đăng ký lần đầu : 26/06/2000
Đăng ký thay đổi lần thứ hai: 14/10/2005
Công ty TNHH quảng cáo Liên Minh có vốn điều lệ là: 1.900.000.000 đồng.
Cơng ty TNHH quảng cáo Liên Minh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền
và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chụi trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý,
được mở tài khoản tại ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý
của Nhà nước đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty.
Là đơn vị hạch tốn độc lập nên cơng ty phải thực hiện chức năng kinh
doanh đạt hiệu quả và tuân thủ theo các nguyên tắccủa cơ chế thị trường.
Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu là:
-


Dịch vụ quảng cáo thương mại;
Buôn bán vật tư, thiết bị phục vụ ngành quảng cáo;


-

Tổ chức biểu diễn nghệ thuật;

-

In và các dịch vụ khác liên quan đến in;

-

In, sao băng hình, đĩa hình (được phép lưu hành)

-

Tổ chức hội trợ, triển lãm thương mại;

-

Đại lý bán xuất bản phẩm được phép lưu hành;

-

Mua bán hàng tiêu dùng (chủ yếu là hàng dùng làm q tặng, khuyến
mại)

-


Nghiên cứu, phân tích thị trường và mơi giới thương mại;

-

Sản xuất và phát hành phim ảnh, các chương trình nghe nhìn (trừ các
chương trình Nhà Nước cấm)

-

Hoạt động kinh doanh bổ trợ cho công nghiệp phim ảnh và video (biên
tập, lồng tiếng, phụ đề, đồ họa)

-

Đào tào dạy nghề; quay phim, dựng phim, kỹ thuật viên sản xuất phim

-

Mua bán cho thuê các thiết bị nghe nhìn;

-

Tổ chức các sự kiện: khai trương, động thổ, hội nghị , hội thảo;

-

Thi cơng, trang trí nội ngoại thất.
Đến nay cơng ty đã có một mạng lưới khách hàng rộng lớn. Với lĩnh vực
kinh doanh chính là quảng cáo.

Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban.
Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh
bao gồm:


HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng tài chính - kế tốn
Phịng thiết kế Phịng kinh doanh
Phịng tư vấnbán hàng hỗ trợkinh doanh
Phòng

Chức năng của bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động của công ty TNHH
quảng cáo Liên Minh:
Hội đồng thành viên: gồm 5 người, nghiên cứu phương hướng phát triển của
công ty. Xem xét phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho 6
tháng, 1 năm và 5 năm hoạt động. Xúc tiến hợp tác với các tổ chức, các đối tác
trong và ngoài nước việc đầu tư, sản xuất kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đốc
thúc ban giám đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra. Ban hành
các quy chế, quy định về tổ chức hành chính, thưởng phạt liên quan tới người
lao động.
Ban giám đốc: Trong đó ban giám đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của hội đồng thành viên. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chụi trách nhiệm cá nhân trước hội
đồng thành viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành của công ty. Giám
đốc là người điều hành cao nhất trong nội bộ cơng ty, có quyền triệu tập và chủ



trì các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất cũng như có quyền thơng qua
những chủ trương, phương hướng của cơng ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chụi trách nhiệm
trước giám đốc và luật pháp về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện.
Trợ lý giám đốc: là người hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành
các hoạt động của công ty được phân công và chụi trách nhiệm về các quyết
định của mình trước ban giám đốc.
Văn phịng: Gồm có 3 bộ phận; tổ chức lao động, hành chính và bảo vệ với
tổng số là 18 người (trong đó có một trưởng phịng và một phó phịng) được
phân bổ cho cửa hàng. Nhiệm vụ chính là tham mưu, giúp cho ban lãnh đạo
trong công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, cơng tác hành
chính văn phịng.
Phịng kinh doanh: gồm có 4 người trong đó có một trưởng phịng. Nhiệm vụ
chính là giúp lãnh đạo cơng ty trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, thiết bị…
như lập kế hoạch mua, lập kế hoạch tiêu thụ, tổ chức thực hiện kế hoạch mua, tổ
chức thực hiện kế hoạch bán cũng như kiểm tra.
Phịng tài chính - kế tốn: gồm có 6 người nhiệm vụ chính là hạch tốn hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở các quy chế đã đề ra có nhiệm
vụ thanh tốn mua và bán với khách hàng. Giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất
kinh doanh của cơng ty từ khâu đầu đến khâu cuối. Hạch toán hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Chủ động tổ chức tồn bộ hoạt động tài chính của cơng ty mở rộng
hệ thống sổ sách kế tốn theo đúng pháp lệnh và điều lệ kế toán ban hành từ sổ
chi tiết đến sổ tổng hợp. Xác định kết quả kinh doanh theo từng quý và năm.
Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng thời hạn và chế độ kế tốn hiện hành
đảm bảo tính trung thực và chính xác. Làm cơng tác tham mưu cho giám đốc về
lĩnh vực tài chính, giúp giám đốc quản lý vốn và chi tiêu đúng chế độ của quản
lý tài chính của Nhà Nước quy định. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều

hành sản xuất kinh doanh kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ


cho việc lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ đối với
công ty và ngân sách Nhà Nước.
Phịng thiết kế: gồm 5 người có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình
hồn thiện sản phẩm cho khách hàng, xử lý những sai sót bất ngờ xảy ra, bảo
hành và sửa chữa sản phẩm của công ty.
Phịng tư vấn bán hàng: gồm có 4 người với trách nhiệm nghiên cứu, tư vấn,
cung cấp các thông tin cần thiết cho công ty cũng như khách hàng về những sản
phẩm của cơng ty.
Phịng hỗ trợ kinh doanh: gồm 4 người giữ trách nhiệm giúp đỡ cho công
việc bán hàng. Trên cơ sở tài liệu cung cấp của phòng tư vấn bán hàng, phịng
hỗ trợ kinh doanh có nhiệm vụ gợi ý, giới thiệu cho khách hàng những sản
phẩm phù hợp cả về kiếu dáng, màu sắc cũng như giá cả.
Sau 7 năm đi vào hoạt động, công ty TNHH quảng cáo Liên Minh đã xây
dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý năng động và hiệu
quả, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong cơng ty cần cù, hăng hái, nhiệt tình
với cơng việc. Đồng thời, trong mỗi thời điểm nhất định công ty cũng có những
kế hoạch chi tiết cụ thể. Bên cạnh đầu tư về nhân sự thì cơng ty đã có nhiều sự
đầu tư cho trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng. Điều này giúp cho chất lượng
các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng.
Điều này thể hiện rõ khi tài sản cố định không ngừng tăng lên trong những
năm qua: năm 2003 tổng giá trị tài sản cố định là 147.345.000 đồng, năm 2004
tổng giá trị tài sản cố định là 172.347.181 đồng (tăng 17% so với năm 2003 ) và
đến năm 2005 là 200.000.000 đồng (tăng 16.27% so với năm 2004), năm 2006
là 212.000.000.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH quảng cáo Liên Minh trong một số năm qua.

Tình hình cạnh tranh trên thị trường.


Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một xã hội mà hoạt động
sản xuất kinh doanh được duy trì và phát triển. Thay vì một thị trường với
những đối thủ cạnh tranh cố định đã biết, doanh nghiệp phải hoạt động trong
môi trừơng “ chiến tranh” với những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng,
những tiến bộ về khoa học cơng nghệ, những chính sách quản lý thương mại
mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút.
Cạnh tranh gay gắt làm cho các cơng ty, doanh nghiệp phải tích cực suy nghĩ
tìm ra phương thức để tạo điểm nhấn cho sản phẩm của mình hơn hẳn hoặc
khác biệt hẳn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Có thể sử dụng các biện
pháp sau để cạnh tranh có hiệu qủa:
+ Cạnh tranh bằng sản phẩm.
+ Cạnh tranh bằng giá cả.
+ Cạnh tranh bằng thông tin.
+ Cạnh tranh bằng vốn, tài sản.
+ Cạnh tranh bằng tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Cạnh tranh bằng các dịch vụ bán và sau bán.
+ Cạnh tranh bằng các phương pháp xúc tiến, kích thích tiêu thụ.
+ Cạnh tranh bằng nguồn nhân lực.
Trong những hoàn cảnh cụ thể, mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho riêng
mình biện pháp cạnh tranh thích hợp. Cụ thể đói với thị trường dịch vụ quảng
cáo đang diễn ra sôi động giữa các công ty, doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh liên quan đến các trang thiết bị dùng trong quảng cáo.
Cạnh tranh do nhu cầu giảm sút:
Người ta thường hay cho rằng cạnh tranh phải do hai hay nhiều nhân tố tạo
nên nhưng thực tế khi nhu cầu giảm sút thì cạnh tranh ngày càng phát triển dữ
dội.
Trước tình trạng nhu cầu giảm sút nghĩa là số lượng người tiêu dùng ngày

càng giảm trong khi đó cung trên thị trường khơng đổi và có xu hướng tăng lên
thì cạnh tranh tất yếu xảy ra. Mọi công ty doanh nghiệp kinh doanh trên thị


trường đều muốn thu hút khách hàng về phía mình nên thỏa mãn ngày càng
nhiều hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng kèm theo những dịch vụ sau
bán tốt nhất có thể.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, nhiều thiết bị
hiện đại ra đời. Nó xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực khác nhau của xã hội và
thay đổi toàn bộ bộ mặt của nền kinh tế. Quá trình thực hiện giao dịch trực tiếp
qua điện thoại hoặc giữa hai người với nhau được thay thế bằng hoạt động giao
dịch qua điện thoại, thư giao dịch, dần dần các hoạt động này được thực hiện
thông qua mạng internet. Việc giao dịch qua mạng hay qua điện thoại giải quyết
được nhiều vấn đề như tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cũng giảm rất nhiều về
cấu trúc hiện hữu giữa người mua và người bán.
Cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh:
Mới hiểu được các khách hàng của mình khơng thơi là chưa đủ. Một công ty
muốn kinh doanh thành công trên thương trường thì khơng chỉ hiểu biết và nắm
rõ nhu cầu của khách hàng mà còn biết đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Và
hiểu được chiến lược kinh doanh của họ là gì? Đây là điều cực kỳ quan trọng
làm tiền đề cho việc thiết lập các chương trình hành động phù hợp và cơng ty
TNHH quảng cáo Liên Minh đã làm được điều đó.
Hiện nay trên thị trường số lượng các công ty quảng cáo đã tăng lên nhanh
chóng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phịng, Thành
Phố Hồ Chí Minh…làm cho mức độ cạnh tranh trong nước gia tăng.
Sự đa dạng hóa của các cơng ty quảng cáo là cung cấp những dịch vụ phong
phú, giá bán, chất lượng, kiểu cách phân phối hàng hóa cũng như hình thức dịch
vụ kèm theo đã làm tăng tính cạnh tranh trong các cơng ty quảng cáo.
1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm qua:
Trong thời gian hoạt động kể từ khi bắt đầu năm 2000 cho đến nay, công ty

đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình. Điều đó được thể hiện khi
các hợp đồng quảng cáo ngày càng nhiều cũng như lợi nhuận của công ty liên
tục tăng qua các năm và có vị trí vững chắc trên thị trường.


Có thể xem như trong cuộc chiến thương hiệu cơng ty TNHH quảng cáo
Liên Minh đã đạt được thành công lớn, nếu chúng ta nhìn lại quá trình khẳng
định mình trong những năm đầu của cơng ty thì có thể thấy được điều đó. Nhờ
có sự nỗ lực hết mình, áp dụng những chính sách xúc tiến bán hàng thích hợp,
hiện nay công ty đã vươn lên chiếm giữ khoảng 50% thị phần tức là công ty
cung cấp khoảng 50% số lượng các dịch vụ quảng cáo.
Sự gia tăng nhanh chóng doanh thu của cơng ty TNHH quảng cáo Liên Minh
do rất nhiều nguyên nhân tác động tới, nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân
chủ yếu sau:
Chủng loại các ngành nghề kinh doanh của công ty được mở rộng, nhằm đáp
ứng các nhu cầu khác nhau về một loại hàng hóa dịch vụ, khơng chỉ tăng thêm
các chương trình quảng cáo mà cịn tăng thêm đối với hoạt động bán hàng và
dạy nghề.
Kết quả của việc xúc tiến nghiên cứu và bao quát thị trường tốt, sự cố gắng
nỗ lực và sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng của tồn thể các cán bộ cơng nhân
viên trong cơng ty cũng là một nhân tố quan trọng không thể thiếu tác động tới
việc doanh thu của công ty không ngừng tăng lên và kéo theo đó là lợi nhuận
của công ty cũng không ngừng tăng qua các năm. Việc tăng doanh thu và lợi
nhuận lên đã kích thích cơng ty tăng đầu tư mở rộng mặt bằng cơ sở và cũng
loại bỏ những mắt xích kém hiệu quả.
Cơng ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường qua 7 năm hoạt động,
khách hàng đã quen thuộc với những dịch vụ quảng cáo thương mại.Khách
hàng thường xuyên nhất của cơng ty là Mobiphone và truyền hình kĩ thuật số
VTC.
Các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng cũng như công tác bảo hành

sản phẩm đã được công ty thực hiện triệt để trong vòng 12 tháng kể từ khi sản
phẩm được bán. Tức là bắt đầu từ khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của
cơng ty thì đã được gợi ý để chọn những sản phẩm sao cho thích hợp nhất và
khách hàng thấy đúng yêu cầu đến khi vận chuyển, lắp đặt và sản phẩm mà


khách hàng lựa chọn vẫn được công ty quan tâm đến trong 12 tháng tiếp theo
đó.
Hoạt động của cơng ty ln hướng tới sư tối đa hóa lợi nhuận dựa trên cơ sở
đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu nghĩa là chỉ cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm, dịch vụ đã qua kiểm tra đáp ứng các nhu cầu kĩ thuật. Vì thế
phịng thiết kế cũng rất quan trọng đối với cơng ty vì họ có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát tình hình, hồn thiện sản phẩm dịch vụ cho khách hàng đồng thời
xử lý những sai sót bất ngờ xảy ra.Chính họ là một nhân tố quan trọng đem đến
cho cơng ty uy tín đối với khách hàng, giúp cho công ty ngày càng nâng cao lợi
thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh.
II. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của cơng ty TNHH
quảng cáo Liên Minh:
1.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
Nhìn chung, cơng ty đã sử dụng phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh
để phân tích tài chính. Việc sử dụng hai phương pháp này về khía cạnh nào đó
cũng cho ta thấy những mặt cơ bản nhất của hoạt động tài chính. Nhưng hai
phương pháp này chỉ thực sư phát huy hiệu quả khi nó đươc kết hợp nhuần
nhuyễn, sử dụng đúng các chỉ tiêu và đặt chúng trong các mối liên hệ với các
chỉ tiêu khác, với chỉ tiêu trung bình của ngành và các doanh nghiệp có cùng
tính chất. Thế nhưng, việc sử dụng kết hợp hai phương pháp tỷ số này vẫn cịn
đơn điệu, cứng nhắc, các chỉ tiêu tính tốn chưa đúng. Điều này gây ra sự hạn
chế trong việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, chất lượng các chỉ tiêu, dự báo
tình hình để lãnh đạo ra quyết định. Cũng từ địi hỏi của hai phương pháp này
cũng nói lên những nhược điểm của chúng khi khơng tìm thấy số liệu so sánh.

Mà tìm số liệu để so sánh trong điều kiện hiện nay là rất khó. Phương pháp
DUPONT hiện đang được sử dung rộng rãi có ưu điểm trong việc tìm nguyên
nhân của vấn đề nhưng vẫn chưa được công ty sử dụng, chưa kể các phương
pháp ưu việt như phương pháp phân tích theo mơ hình hồi quy kinh tế lượng,
phương pháp tính độ co giãn giúp dự báo các chỉ tiêu. Phương pháp tỷ số thể


hiện trong các bản báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính sẽ được trình
bày ở phần sau.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH quảng
cáo Liên Minh:
* Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, công ty TNHH quảng cáo Liên
Minh trong một số năm qua (giai đoạn 2003- 2006 ):
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí khác
LNTT và lãi
Lãi vay
LNTT
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

2003
8.542.300
7.913.200
184.531
27.000

417.587
146.990
270.597
86.591
184.006

2004

2005

2006

9.346.723 11.555.782 13.457.321
8.658.336 10.704.698 12.466.189
201.889
239.604
290.677
25.432
29.040
31.000
461.066
582.440
669.455
162.295
240.424
168.702
298.771
342.014
500.753
95.606 109.445

160.241
203.165
232.571
340.512

Nguồn:phòng TC –KT công ty TNHH quảng cáo Liên Minh


* Bảng cân đối kế tốn cơng ty TNHH quảng cáo Liên Minh (giai đoạn
2003- 2006)
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

2.099.697

2.397.450

2.792.510

3.451.802

6.761


7.719

8.992

11.115

-Tiền gửi ngân hàng

851.327

972.051

1.132.229

1.399.540

-Phải thu khách hàng

68.143

77.807

90.628

112.024

-Phải thu khác

7.678


8.152

8.235

11.400

-VAT khấu trừ

137.845

157.392

183.328

226.611

-Hàng tồn kho

1.027.943

1.174.392

1.369.098

1.691.112

147.345

172.347


200.000

212.000

3.678

4.200

7.532

8.047

143.667
2.243.364
1.280.815

168.147
2.565.597
1.429.048

192.468
2.984.978
1.648.429

203.953
3.655.755
2.088.956

1.139.925


1.236.133

1.415.471

1.831.553

140.890

192.915

233.258

257.403

962.549

1.136.549

1.336.549

1.566.799

2.243.364

2.565.579

2.984.978

3.655.755


I. tài sản lưu động
-Tiền mặt

II. Tài sản cố định
-TSCĐ (nguyên giá )
-Khấu hao
-TSCĐ (giá trị còn lại )
Tổng TS
I. Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
Tổng NV

Nguồn: Phịng TC – KT cơng ty TNHH quảng cáo Liên Minh

* Phân tích tình hình tài chính của công ty:


Sự phát triển của công ty được thể hiện qua tốc độ gia tăng của vốn năm
2003 nguồn vốn của công ty là 2.243.364.000 đồng, năm 2004 là 2.565.597.000
đồng (tăng 14,3% so với năm 2003 )…đến năm 2006 tổng nguồn là
3.655.755.000 đồng (tăng 62,9% so với năm 2003). Công ty TNHH quảng cáo
Liên Minh đã khai thác tốt các nguồn huy động, tuy nhiên vốn tăng lên chủ yếu
là do vay ngắn han.Trong đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm như sau: năm
2003 là 42,9%; năm 2004 là 44,3%...năm 2006 là 42,8%. Điều này, cho ta thấy
công ty có xu hướng sử dụng nợ vay để tài trợ cho các tài sản của mình hơn là
sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này, giúp cơng ty có khả năng gia tăng nhanh lợi
nhuận nhưng vẫn nắm được quyền kiểm sốt cơng ty. Tuy nhiên nó cũng mang

lại rủi ro, đó là làm giảm khả năng thanh tốn của công ty.
Tổng tài sản của công ty không ngừng tăng, nhưng chủ yếu là do tài sản lưu
động tăng lên, đặc biệt là do hàng tồn kho tăng mạnh điều này là do sản xuất
tăng lên.
Qua các báo cáo trên có thể thấy doanh thu của cơng ty tăng liên tục qua các
năm, cụ thể: doanh thu năm 2003 đạt 8.542.300.000 đồng, năm 2004 là
9.346.723.300 đồng (tăng 9,4% so với năm 2003). Đến năm 2005 là
11.555.782.000 đồng (tăng 23,6% so với năm 2004) và đến năm 2006 doanh thu
tăng thêm 16,4% so với năm 2005.
Doanh thu của công ty đã tăng đột biến vào năm 2005 và vẫn tăng ở mức cao
vào năm 2006, điều này là do nhiều yếu tố mang lại. Những chiến lược kinh
doanh mà công ty triển khai đã bắt đầu phát huy hiệu quả, lượng khách hàng
tăng nhanh, thương hiệu công ty đã bắt đầu trở nên quen thuộc với khách hàng.
Bên cạnh đó công ty đã khai thác rất tốt khả năng huy động vốn vay với tỷ
số nợ trên tổng tài sản qua các năm như sau: năm 2003 đạt 57,1%; năm 2004 đạt
55,7%;… năm 2006 đạt 57%. Tác dụng của việc này là gia tăng nhanh lợi
nhuận cho công ty, nhưng chủ sở hữu vẫn lắm quyền kiểm sốt cơng ty, tuy
nhiên việc để tỷ số này ở mức cao chưa hẳn là hoàn toàn tốt, việc này chúng ta
sẽ xem xét trong phần sau:
Ngồi ra, cịn có ngun nhân khách quan tác động tới vấn đề này. Đó là, do
nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển mạnh, thu nhập tăng cao so với trước,


đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu và ước muốn của xã hội ngày càng
phát triển theo xu hướng gia tăng cấp độ và mức độ. Mặt khác, xu hướng sử
dụng các dịch vụ quảng cáo không chỉ thỏa mãn nhu cầu sử dụng của khách
hàng mà còn đem lại giá trị thẩm mĩ và giá trị tinh thần của khách hàng. Cầu về
những dịch vụ này đã tăng lên, số lượng và doanh số bán của các doanh nghiệp
kinh doanh loại này cũng tăng lên, do vậy Công ty TNHH Quảng cáo Liên
Minh tăng doanh thu cũng là kết quả tất yếu.

Doanh thu tăng, trong khi đó tốc độ gia tăng của chi phí khơng cao, do đó lợi
nhuận của cơng ty cũng khơng ngừng tăng lên. Năm 2003 lợi nhuận sau thuế đạt
184.000.000đ, năm 2004 là 203.165.000đ … đến năm 2006 đạt mức
340.513.000đ.


Vấn đề phân tích tài chính của Cơng ty TNHH Quảng cáo Liên Minh:

Dựa vào các báo cáo tài chính của cơng ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh,
đưa vào phân tích theo các cơng cụ đã đưa ra, chúng ta thu được những kết quả
như sau:
* Bảng thuyết minh một số chỉ tiêu phân tích tài chính:
Chỉ tiêu
Khả năng TTHH
Khả năng TTN
Khả năng TTLV
Vịng quay dự trữ
DT/VLĐR (%)
Nợ trên tổng tài
sản (%)
ROE (%)
ROA (%)

2003
1,8420
0,9410
2,8400
8,30
95,91
57,1


2004
1,9400
0,9894
2,8410
7,95
96
55,7

2005
1,9730
1,0050
2,4200
8,44
96,2
55,2

19,1
8,2

17,8
7,91

17,45
7,8

2006
1,8850
0,9613
3,9700

7,96
96
57
21,7
9,3

Từ Bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu đều tương đối ít biến động qua các năm,
một số chỉ tiêu hầu như không thay đổi ( dự trữ trên vốn lưu động rịng). Điều
này cho ta thấy cơng ty đang ở trong chu kỳ phát triển tương đối ổn định, tuy
nhiên đi vào chi tiết chúng ta sẽ thấy một số vấn đề cần quan tâm đối với tình
hình tài chính của công ty.


-

Doanh thu tăng lên trong các năm qua, trong khi đó khả năng thanh tốn hiện
hành ln ở mức cao ( năm 2003 là 1,842; năm 2004 là 1,94; năm 2005 là
1,973; năm 2006 là 1,885). Trong khi nợ ngắn hạn cũng không ngừng tăng lên,
điều này cũng cho thấy sản xuất khơng ngừng gia tăng qua các năm. Vì vậy có
thể nói, cơng ty vẫn đáp ứng được khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn
của mình. Nhưng cùng với việc đáp ứng được khả năng thanh toán thì cơng ty
cũng sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của mình vì chi phí quản lý của cơng ty sẽ tăng
lên.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh lần lượt qua các năm như sau, năm

-

2003 là 0,941; năm2004 là 0,9894; năm 2005 là 1,005: năm 2006 là 0,9613. Có
thể nhận ra là tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn là tương đối nhanh qua các năm. Tuy
dự trữ có thể đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn nhưng, có thể sẽ rất nguy

hiểm khi thị trường đạt được sự bão hịa, hàng hóa ứ đọng nhiều. Chi phí của
cơng ty sẽ tăng cao, rất dễ dẫn tới mất khả năng thanh tốn có thể kéo theo là
việc phá sản.
Tỷ số nợ / Tổng tài sản, qua bảng trên ta nhận thấy tỷ số này là tương

-

đối cao vì vậy cơng ty sẽ khó huy động thêm vốn trong thời gian tới . Tỷ số này
cao đồng nghĩa với công ty có lợi nhiều hơn, nhưng cũng có nhiều trách nhiệm
hơn đối với các chủ nợ .
Ngoài ra, các chỉ tiêu khác như khả năng thanh toán lãi vay như trên thể

-

hiện, khả năng thanh tốn của cơng ty là chưa cao so với những gì mà cơng ty
đã thể hiện. Tỷ số Dự trữ / Vốn lưu động ròng, không thay đổi nhiều nhưng ở
mức cao. Tức là, dự trữ đang trở thành gánh nặng cho tài sản lưu động, vì vậy tỷ
số này cần được giảm xuống nhằm nâng cao khả năng tài trợ cho dự trữ của
công ty.
-

Về nhóm chỉ tiêu doanh lợi, có thể thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) năm 2004 và 2005 có giảm nhưng không đáng kể, đến năm 2006 lại tăng
mạnh điều này có thể nói đã làm thỏa mãn các chủ sở hữu. Tuy nhiên doanh lợi
tài sản (ROA) thì chưa cao.


-

Qua tất cả những phân tích trên, có thể thấy tình hình tài chính của cơng

ty là rất khả quan, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước, chấp
hành kỷ luật thanh toán với các đối tác kinh doanh và tiếp tục có lãi. Tuy nhiên
cũng qua đó, ta nhận thấy vì cơng ty đang ở trong một chu kỳ phát triển tốt cho
nên những yếu kém về quản lý tài chính chưa bộc lộ rõ ràng, nhưng ln tiềm
ẩn sự nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Từ đó có thể nhận thấy việc phân
tích tài chính là rất cần thiết đối với công ty, nhằm đảm bảo cho hoạt động của
cơng ty được an tồn. Tránh tình trạng chủ quan, phiến diện, sự tồn tại và phát
triển của công ty phải dựa trên những cơ sở khoa học,đấy mới là sự phát triển
thực sự của công ty. Mặc dù trong những năm qua, công ty TNHH quảng cáo
Liên Minh đã chú ý tới nhiều vấn đề này nhưng chưa quán triệt, thậm chí đơi
lúc cịn coi phân tích tài chính như là một cơng việc của kế tốn. Chính vì vậy
trong cơng tác phân tích tài chính của cơng ty không tránh khỏi tồn tại nhiều
hạn chế.
III.Những ưu điểm và tồn tại trong phân tích tài chính của cơng ty
TNHH quảng cáo Liên Minh
1.1. Những ưu điểm.
Qua quá trình hoạt động và phát triển, công ty TNHH quảng cáo Liên Minh
đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Doanh thu liên tục tăng, thị phần ngày
càng mở rộng, dịch vụ hàng hóa của cơng ty ngày càng trở nên quen thuộc với
khách hàng…có được điều này là do khả năng nắm bắt xu hướng thị phần tốt
của bộ máy lãnh đạo. Đội ngũ nhân viên có năng lực, khả năng làm việc tập thể
rất tốt, khơng khí làm việc sơi nổi đồn kết, nhưng khơng thiếu tính cạnh tranh,
những điều này giúp cho công ty đạt được hiệu suất cơng việc cao.
Cơng ty liên tục có sự đổi mới về dịch vụ quảng cáo thương mại, không
ngừng nâng cao chất lượng đa dạng về mẫu mã. Chủng loại mặt hàng và các
dịch vụ của công ty được mở rộng về chiều dài. Dịch vụ sau bán cũng như công
tác bảo hiểm được công ty quan tâm triệt để, công ty hoạt động hướng tới tối đa
hóa lợi nhuận trên cơ sở đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, nghĩa là chỉ



cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và những dịch vụ quảng cáo đã qua
kiểm tra, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật. Trong cuộc chiến thương hiệu,
công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó cơng ty đã đạt được những bước tiến nhảy vọt, nhờ vào khả
năng huy động vốn và sử dụng vốn tương đối hiệu quả. Lợi nhuận của công ty
không ngừng tăng lên qua các năm, thu nhập công nhân viên của công ty ngày
càng tăng trong khi đó cơng ty ln thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà
Nước, qua việc nộp thuế, và các loại phí và lệ phí. Tuy nhiên cơng ty cũng cịn
tồn tại nhiều hạn chế mà chúng ta sẽ bàn tới trong phần sau.
1.2. Những tồn tại trong việc phân tích tài chính.
Có một ưu điểm nổi bật của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh là đã tuyển
chọn được một đội ngũ kế toán khơng chỉ có bằng cấp (đại học và sau đại học)
mà thực sự là những kế toán vững vàng về nghiệp vụ , sổ sách minh bạch, lưu
trữ cẩn thận, sắp xếp khoa học. Khi lập các báo cáo tài chính họ đã tuân thủ
nghiêm chỉnh khâu kiểm tra, đối chiếu số liệu kế tốn giữa các sổ sách có liên
quan, do đó số liệu trên các báo cáo tài chính đảm bảo tình chính xác. Đây thực
sự là một thuận lợi của cơng ty trong q trình tiến hành phân tích tài chính của
cơng ty.
Tuy nhiên, mặc dù cơng tác phân tích tài chính ở cơng ty TNHH quảng cáo
Liên Minh đã được đề cập đến nhưng chưa được coi trọng điều này thể hiện qua
những hạn chế sau:
* Cơng tác tài chính chưa được chú trọng: cũng giống như đa số các công ty
quảng cáo trong nước, công ty TNHH quảng cáo Liên Minh chưa thực sự quan
tâm đến cơng tác phân tích tài chính, mà chủ yếu nắm bắt tình hình tài chính của
cơng ty thơng qua các báo cáo tài chính được báo cáo bởi kế tốn trưởng.
* Cơng ty chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm, do vậy lãnh đạo
công ty gặp khó khăn trong việc đánh giá khả năng tạo ra luồng tiền trong kỳ
tiếp theo, sự biến động của tài sản và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.



* Các chỉ tiêu tài chính của cơng ty mới chỉ được so sánh giữa các năm với
nhau mà chưa được đối chiếu với các chỉ tiêu cùng loại cảu các công ty kinh
doanh cùng ngành quảng cáo khác, cũng chưa đối chiếu với mức trung bình
ngành để thấy được vị thế của công ty TNHH quảng cáo Liên Minh trong ngành
kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
* Ngoài ra, phân tích tài chính tại cơng ty chỉ dựa chủ yếu vào các số liệu kế
toán của các báo cáo tài chính, mà chưa sử dụng các thơng tin khác về bối cảnh
kinh tế trong nước cũng như quốc tế.
* Phân tích tài chính của cơng ty TNHH quảng cáo Liên Minh mới chỉ được
tiến hành trên cơ sở tính tốn một số chỉ tiêu tài chính theo phương pháp tỷ lệ
kết hợp với phương pháp so sánh, nhằm xem xét xu hướng biến động của từng
chỉ tiêu qua các năm, các năm từ 2003 đến năm 2006. Rõ ràng nếu chỉ làm như
thế thì chưa phong phú. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu còn cần phải sử dụng thêm
một số phương pháp khác thì mới có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính
của cơng ty.
* Cơng ty chưa phân tích đầy đủ các nội dung, và với mỗi nội dung được
phân tích những đánh giá những nhận xét cịn chưa sâu sắc . Công ty chú ý
nhiều vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi mà còn xem nhẹ các chỉ tiêu
khác phản ánh khả năng thanh tốn, khả năng hoạt động, tình hình cơ cấu vốn.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là quan trọng nhưng cũng
không thể xem nhẹ các yếu tố khác trong hoạt động của mình. Vì khả năng sinh
lợi chỉ được cải thiện vững chắc khi khả năng thanh tốn và tình hình cơ cấu
vốn được đảm bảo hợp lý, tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả.
Phân tích tài chính tại cơng ty TNHH quảng cáo Liên Minh cịn có những
hạn chế là do những nguyên nhân sau:
a ) Nguyên nhân chủ quan:
-

Lập và tổ chức cơng tác tài chính chưa được tốt .


Phân tích tài chính của cơng ty mới chỉ dừng ở dạng thuyết minh báo cáo tài
chính. Phân tích tài chính là cơng tác khoa học nên rất khó, được làm ra để lãnh


đạo sử dụng có kết quả vào cơng việc lên kế hoạch kinh doanh, điều chỉnh các
hoạt động trong doanh nghiệp. Vì thế người làm phân tích tài chính ngồi các
nghiệp vụ cịn phải rất có kinh nghiệm. Tuy nhiên cơng ty TNHH quảng cáo
Liên Minh chưa có cán bộ chuyên trách về phân tích tài chính (việc phân tích
tài chính do nhân viên phịng tài chính kế tốn kiêm nhiệm).
-

Trình độ cán bộ làm phân tích tài chính cịn hạn chế.

Các nhân viên phịng tài chính - kế tốn của cơng ty đều làm tốt cơng việc kế
tốn và có tâm lý chỉ tập trung vào cơng tác kế tốn. Cịn phân tích tài chính tuy
ai cũng nhận thức được đó là một cơng tác rất quan trọng, nhưng quan trọng với
lãnh đạo cơng ty thơi. Có lẽ vì thế nên khi lập báo cáo tái chính và phân tích tài
chính từ các số liệu của kế tốn tài vụ và kế toán tổng hợp người ta chưa dốc
sức làm kỹ càng , cứ theo lối mịn đã có mà làm, một số chỉ tiêu tài chính rất
cần cho phân tích tài chính ln bị thiếu vắng. Ngồi ra, cịn do các phương
pháp phân tích ln được bổ sung và đổi mới mà các nhân viên phịng Tài chính
– Kế toán chưa tiếp cận được nên bỏ qua, một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
bị bỏ qua do thiếu thơng tin bên ngồi (như các số liệu khác thuộc các công ty
khác cùng ngành hàng).
-

Thông tin sử dụng trong phân tích cịn thiếu.

Lãnh đạo cơng ty tuy coi trọng phân tích tài chính nhưng lại chưa thấy hết
tầm quan trọng của các thông tin, nhất là thông tin từ bên ngồi. Phân tích tài

chính địi hỏi những thơng tin phải chính xác, đầy đủ, kịp thời trên nhiều lĩnh
vực. Rõ ràng để kinh doanh có hiệu quả, nhất là trong môi trường cạnh tranh
như hiện nay, thị trường có nhiều biến động khơng chỉ từng tháng mà có khi là
từng ngày, thì việc thu thập thơng tin từ bên ngồi là rất quan trọng, trong đó có
thơng tin tỷ giá, giá cả, các thông tin về các cơng ty kinh doanh cùng ngành
quảng cáo. Cịn phải kể đến thơng tin thị trường tiêu thụ . Chính vì vậy, thu thập
thơng tin , xử lý thơng tin, có những thơng tin do chính phủ cung cấp, có những
thơng tin phải mua hoặc truy cập qua internet là rất cần thiết, vậy mà đến nay


cơng ty TNHH quảng cáo Liên Minh vẫn chưa có được nhân viên đặc trách
công tác thông tin.
-

Các chỉ tiêu phân tích tài chính chưa đầy đủ.

Lãnh đạo cơng ty có ý thức coi trọng cơng tác phân tích tài chính, nhưng để
mất quá nhiều thời gian cho việc nghiên cứu và đánh giá các báo cáo tài chính,
các phân tích tài chính do kế tốn trưởng trình lên. Giám đốc ít khi yêu cầu phải
cung cấp thêm các chỉ tiêu tài chính mà báo cáo tài chính được trình lên để giám
đốc hồn thiện việc phân tích tài chính.
b ) Ngun nhân khách quan:
-

Phân tích tài chính cịn khá mới mẻ ở Việt Nam.Đây là một nguyên
nhân làm các doanh nghiệp trước đây sản xuất kinh doanh cái gì? Cho ai và như
thế nào đều do cấp trên giao. Khái niệm chi phí vốn chưa hề được biết đến. Các
quyết định của nhà quản trị khơng tính đến hiệu quả tài chính : tìm nguồn tài trợ
nào để chi phí thấp nhất và đảm bảo các lợi ích khác, làm thế nào với nguồn vốn
nhàn rỗi của doanh nghiệp? lượng tồn kho phải là bao nhiêu để vừa đảm bảo sự

liên tục của nguồn hàng vừa giảm chi phí, với tiền mặt cũng như vậy, nên mua
hay đi thuê tài sản cố định.
- Cơng tác kế tốn chưa hồn thiện nên phân tích tài chính chưa được đầy đủ,
chính xác. Báo cáo tài chính của các cơng ty khơng được cơng khai, do đó khi
tiến hành phân tích tài chính cơng ty khơng thể biết được các chỉ tiêu tài chính
tương tự ở các doanh nghiệp khác trong cùng ngành và chưa có cơ quan nào
chính thức đứng ra cung cấp mức trung bình của một ngành một cách đầy đủ,
kịp thời để công ty tiến hành so sánh , xác định vị thế của công ty.
- Trong công tác kế toán, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa phải là
yêu cầu bắt buộc nên công ty khơng lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, do đó nguồn
thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính là chưa đầy đủ. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là một tài liệu rất quan trọng cung cấp các thông tin về luồng tiền vào, ra
trong chu kỳ của công ty, là cơ sở để cơng ty có chính sách quản lý ngân quỹ


hợp lý . Nhiều thuật ngữ sử dụng trong các văn bản pháp quy cịn chưa thống
nhất và chưa chímh xác dễ gây nhầm lẫn.
- Thị trường tiền tệ, thị trường vốn của Việt Nam chưa phát triển nên phân
tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Khí các thị trường này được xây
dựng hoàn chỉnh và hoạt động đầy đủ thì nhà đầu tư mới có cơ hội đầu tư vào
các doanh nghiệp và do đó họ cần phải biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp trước khi quyết định đầu tư, tức là họ phải phân tích tài chính doanh
nghiệp và đến lúc đó, các cơng ty sẽ phải cơng khai hóa các báo cáo tài chính và
có cơng ty kiểm tốn thẩm định lại tính chính xác của báo cáo này, nhờ đó cơng
tác phân tích tài chính sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn. Trong khi đó, hiện
nay ở Việt Nam thị trường chhứng khốn đã thực sự sơi động, số lượng cơng ty
tham gia niêm yết trên sàn đã tăng một cách chóng mặt, các cơng ty chứng
khốn cũng được thành lập rất nhiều, các nhà đầu tư ngày một nhiều. Vì vậy
phân tích tài chính cần phải coi trọng nhiều hơn nữa.
- Đặc thù kinh doanh của công ty: đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

phụ thuộc vào dân cư, tình trạng của nền kinh tế hay nói khác đi là phụ thuộc
vào mức thu nhập của dân cư, do đó, dù cố gắng hết sức thì tốc độ tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận… còn phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế.
- Bản thân hai phương pháp đang phân tích cơng ty đang sử dụng cũng có
những hạn chế của nó, đó là khơng cho thấy nguyên nhân sâu xa của các hiện
tượng và đo lường sự thay đổi của yếu tố này đến yếu tố khác, tính dự báo
khơng cao và chỉ phát huy hiệu quả nếu được so sánh với các doanh nghiệp
cùng tính chất hoạt động.




×