Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.5 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHN M U
Trong iu kin kinh t thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại,
đứng vững và ngày càng phát triển, địi hỏi phải có một tiềm lực tài chính
mạnh mẽ để tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt
khác, theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính
ngày càng trở nên phong phú và phức tạp.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xun tiến
hành cơng tác phân tích tài chính và khơng ngừng hồn thiện cơng tác này,
trên cơ sở đó, định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã
chứng minh, nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới cơng
tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều
cơ hội thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những
quyết định tài chính sai lầm và thất bại.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là một Công
ty thành viên của Tổng Cơng ty Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam có nhiệm
vụ chính là khảo sát, thiết kế các cơng trình thông tin và tư vấn xây dựng
trên khắp 64 tỉnh thành. Cơng tác phân tích tài chính của Cơng ty đã bước
đầu được quan tâm và có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn khơng tránh khỏi
những khó khăn, hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính, nghiên cứu
thực trạng cơng tác phân tích tài chính của Cơng ty, sau thời gian thực tập tại
phịng Tài chính - Kế toán, được sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các cơ, chú
trong phịng tài chính - kế tốn và cô giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Thị Thu
Hà em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác Phân tích tài
chính doanh nghiệp của Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu
điện” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm
ơn các cô, các chú trong Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu
điện và cô giáo - PGS, TS Phan Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em hồn


thành chun đề này.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơng tác phân tích tài chính
doanh nghip.
Trần Thị Thu Thuỷ

1

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
Chng II: Thc trng hot ng phõn tích tài chính tài chính của
Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích
tài chính của Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Thu

Trần Thị Thu Thuỷ

2

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp

PHN NI DUNG
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về công tác phân

tích tài chính doanh nghiệp

1.1Khỏi niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh
nghiệp chủ yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trường tài chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị
trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính ln
ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó
quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện
cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài
chính càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Nghiên cứu phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp. Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối
thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát
triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp

có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát trin mnh m ca h thng ti chớnh,
Trần Thị Thu Thủ

3

Tµi ChÝnh doanh nghiƯp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
s phỏt trin ca cỏc tp on kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công
nghệ thơng tin.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng
rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các
doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ
quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh
nghiệp, các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích
tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vơ cùng cần thiết.
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thơng qua việc tính tốn các chỉ tiêu tài chính, xem xét các mối quan
hệ chiến lược, phân tích tài chính giúp cho người sử dụng thơng tin đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, triển vọng phát triển của
doanh nghiệp và là cơ sở để dự báo về tình hình tài chính, đưa ra các quyết
định tài chính. Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác nhau như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ
nợ, các khách hàng, các nhà quản lý, kể cả các cơ quan Nhà nước và bản

thân người lao động trong doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau, sử dụng các chỉ
số và các thông tin thu được để đưa ra các quyết định khác nhau.
Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là
phân tích tài chính nội bộ khác với phân tích tài chính bên ngồi do các nhà
phân tích ngồi doanh nghiệp tiến hành, do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ
hơn về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có
nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất.
Phân tích tài chính nội bộ có nhiều mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh
quá khứ, giúp nhà quản trị tài chính đánh giá được hoạt động kinh doanh của
TrÇn Thị Thu Thuỷ

4

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghip, xỏc nh im mnh, im yếu của doanh nghiệp từ đó tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, trả nợ và rủi
ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng như của Giám
đốc tài chính: quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
tiền mặt…
- Cuối cùng phân tích tài chính là cơng cụ để kiểm sốt các hoạt động
quản lý.
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và

là cơ sở cho các nhà quản trị, làm sáng tỏ khơng chỉ chính sách tài chính mà
cịn làm rõ các chính sách chung.
Phân tích tài chính với các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức đã giao vốn cho
doanh nghiệp - là cổ đông của doanh nghiệp hoặc là những người có vốn
nhưng chưa đầu tư và đang có nhu cầu sử dụng vốn mua cổ phiếu của doanh
nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư sẽ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư (thu nhập trên cổ phiếu), hai yếu tố này chịu ảnh hưởng
của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Ngồi ra, một phần khơng nhỏ thu
nhập mà các nhà đầu tư kỳ vọng là phần giá trị tăng thêm của vốn đầu tư do
sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường.
Các nhà đầu tư thường khơng hài lịng với lợi nhuận tính theo sổ sách
kế tốn mà họ thường dựa vào kết quả phân tích tài chính của các nhà
chun mơn để dự báo vể triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu
của doanh nghiệp. Họ rất quan tâm tới tình hình thu nhập của chủ sở hữu, tới
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp nhà
đầu tư ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay khơng, có nên mua
thêm hay bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ?
Phân tích tài chính với người cho vay.
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay
hay khơng? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Vì vậy việc
TrÇn Thị Thu Thuỷ

5

Tài Chính doanh nghiệp 44B



Chuyên đề tốt nghiệp
phõn tớch ti chớnh khỏch hng l rất cần thiết nhằm mục tiêu xác định rõ
hiện trạng tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình cơng nợ, khả
năng thanh tốn. Dự báo về tình hình tài chính của khách hàng trong tương
lai, dự báo về các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng.
Việc phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn và ngắn hạn
là khác nhau:
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nếu là những khoản vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn
và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Phân tích tài chính với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp
Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập
đáng kể của những người lao động trong doanh nghiệp vì vậy kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác động lớn đến tiền
lương và thu nhập khác của họ. Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, người
lao động được tham gia mua một lượng vốn cổ phần nhất định, nên có quyền
lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp như một nhà đầu tư. Do đó họ rất
quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngồi ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối
tượng khác như các cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dù họ
công tác ở các vị trí khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động
của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công việc của mình.

1.2 Cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Xây dựng quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh, vì vậy cơng tác phân tích tài chính phải có hiệu quả, mang
lại những thơng tin chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc ra quyết định của
người sử dụng thông tin. Muốn vậy, cơng tác phân tích tài chính cần phải
được tổ chức thực hiện theo một quy trình hồn thiện với ngun thụng tin

Trần Thị Thu Thuỷ

6

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
cht lng, vi phng phỏp v ni dung phân tích phù hợp, khoa hoc. Cơng
tác phân tích tài chính có thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho cơng tác phân tích
- Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi
tiết về nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân
sự, u cầu trình độ, chun mơn cán bộ cần cho cơng tác phân tích, tổ chức
phân cơng cơng việc khoa học…
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong q trình phân tích.
- Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nhằm hồn thành
mục tiêu đề ra.
- Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thơng tin bên trong và bên ngồi
doanh nghiệp
Bước 2: Tiến hành phân tích
- Tính tốn các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết, trên cơ sở
đó, tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau mà sẽ đi sâu vào phân tích các nội
dung có liên quan.
- Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính tốn, nhằm

tìm ra ngun nhân gây ra thực trạng của tình hình tài chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả phân tích tài chính.
- Đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy
những thành công và khắc phục những hạn chế.
- Lập kế hoạch, dự báo tài chính cho năm tới.
1.2.2 Thu thập và xử lý thông tin.

* Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải,
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ q
trình dự đốn tài chính. Nó bao gồm cả những thơng tin nội bộ và những
thơng tin bên ngồi, những thơng tin kế tốn và cả những thơng tin quản lý
khác, những thơng tin về số lượng và giá trị trong đó các thụng tin k toỏn

Trần Thị Thu Thuỷ

7

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
phn ỏnh tp trung trong cỏc bỏo cáo tài chính là những nguồn thơng tin đặc
biệt quan trọng.
Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp.
Trong thơng tin bên ngồi, doanh nghiệp cần lưu ý thu thập những
thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh
doanh, chính sách thuế, lãi suất), thơng tin về ngành kinh doanh (thơng tin
liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm

của ngành tình trạng cơng nghệ, thị phần, hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành)
- Các thơng tin chung: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mơ, nên
khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp nhà phân tích cần đặt tình
hình của doanh nghiệp trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và
khu vực.
Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ
đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của các yếu tố đầu vào và thị
trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở
rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan.
Tuy nhiên, khi các tác động diễn ra theo chiều hướng bất lợi, nó sẽ tác động
xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra, các
chính sách thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định
tài trợ và sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các cơ hội kinh doanh, các
định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, sự ổn định chính trị, xã hội…
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, để có sự đánh giá một cách khách quan, chính xác về
tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét cả các thông tin
kinh tế bên ngồi có liên quan.
- Các thơng tin theo ngành kinh tế: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi
ngành là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các
hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Trần Thị Thu Thuỷ

8


Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
Vic nghiờn cu theo ngnh ch rừ:
+ Tầm quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế.
+ Các sản phẩm và hoạt động khác nhau của ngành.
+ Quy trình cơng nghệ
+ Các khoản đầu tư
+ Cơ cấu ngành (mức độ tập trung hố, các tập đồn chủ yếu…)
+ Độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển.
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính
xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thơng tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, có thể sử dụng thơng tin kế tốn trong nội bộ doanh nghiệp như là
một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Đó là các thơng tin tổng qt về
tình hình tài sản, sự hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng
qua mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các thông tin này được
phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:

Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một
báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ
sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thơng
thường, Bảng cân đối kế tốn được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư

các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế tốn phản ánh giá trị của tồn bộ tài
sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn
phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Cỏc khon mc
Trần Thị Thu Thuỷ

9

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
trờn Bng cõn i k toỏn c sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền
giảm dần từ trên xuống dưới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô vốn và kết cấu các loại
tài sản; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả
năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và bên nguồn vốn
của Bảng cân đối kế tốn đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ.
Ngoài các khoản mục trong nội bảng cịn có một số khoản mục ngồi Bảng
cân đối kế tốn như: Một số tài sản th ngồi, vật tư, hàng hố nhận giữ hộ,
nhận gia cơng, hàng hố nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Mặt hạn chế của Bảng cân đối kế toán cũng như của các báo cáo tài
chính nói chung làm ảnh hưởng đến cơng tác phân tích tình hình tài chính,
đó là dữ liệu mà chúng cung cấp thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại
hướng đến tương lai.
Tuy nhiên, Bảng cân đối kế toán vẫn là một tư liệu quan trọng bậc
nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính,

khả năng thanh tốn và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Nhìn vào
Bảng cân đối kế tốn, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả
năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh
doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng hoá dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực
xuất quỹ, nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của Báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hoá của các chỉ
tiêu của đẳng thức tổng quát q trình kinh doanh:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận
Từ đó Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm là lỗ hay lãi. Báo cáo kết quả kinh doanh
bao gồm các khoản mục: doanh thu từ hoạt động sn xut kinh doanh, doanh
Trần Thị Thu Thuỷ

10

Tài Chính doanh nghiÖp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
thu t hot ng ti chớnh, doanh thu từ các hoạt động bất thường và chi phí
tương ứng với từng hoạt động đó.
Hạn chế của Báo cáo kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu chi phí phụ
thuộc vào quan điểm của kế tốn trong q trình hoạch toán, doanh thu bán

hàng được ghi nhận ngay khi khách hàng chấp nhận thanh toán, trong khi
việc thanh toán tiền hàng lại xảy ra vào một thời điểm khác. Nhược điểm
này dẫn đến sự cần thiết của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay khơng,
cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được
xác định cho thời hạn ngắn (thường là từng tháng), xác định hoặc dự báo
dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền thực nhập quỹ
từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động bất thường. Xác
định dự báo dòng tiền thực xuất quỹ bao gồm: Dòng tiền xuất quỹ thực hiện
sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài
chính; dịng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Về cơ bản có hai phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Phương pháp trực tiếp đơn
giản với người lập và dễ dàng cho người đọc thuộc mọi đối tượng, bắt đầu từ
tiền thu bán hàng, đi qua tất cả các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến chi,
thu tiền thực tế để đến dòng ngân lưu. Phương pháp gián tiếp khá trừu tượng
dựa vào các suy luận ngược, bắt đầu từ lợi nhuận rịng sau đó điều chỉnh các
khoản hạch tốn thu chi không dùng đến tiền mặt, loại trừ các khoản lỗ lãi từ
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, sau đó điều chỉnh những thay đổi
của tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán, để đi đến dịng ngân lưu.
Phương pháp gián tiếp nói rõ mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Báo cáo kết quả kinh doanh,
Bảng cân đối kế toán chỉ ra được chất lượng của lợi nhuận. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cịn giúp nhà phân tích giải thích được ngun nhân thay đổi
về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghip nhm mc tiờu
m bo chi tr.


Trần Thị Thu Thuỷ

11

Tài ChÝnh doanh nghiÖp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp

Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh.
õy l báo cáo quan trọng được trình bày bằng lời văn nhằm giải
thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các
dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính khơng thể thể hiện hết được như:
đặc điểm hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu, hình thức hoạt động, lĩnh
vực kinh doanh…), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, phương thức
phân bổ chi phí, phương thức trích khấu hao, tỉ giá hối đoái được dùng để
hạch toán trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu,
tình hình thu nhập của nhân viên và các tình hình khác.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các
nhà phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ
nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới
mục tiêu phân tích của họ.
Thu thập thơng tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có
ý nghĩa xun suốt q trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bước
này, căn cứ vào mục đích của cơng tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ
lựa chọn thơng tin cho phù hợp.
* Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q
trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng
thơng tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử

lí thơng tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thơng tin
là q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính
tốn, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được phục vụ cho quá trình dự đốn và quyết định.
Tuy nhiên phân tích tài chính khơng có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là
cơng việc tổng hợp và sắp xếp số liệu trong khi các đối tượng tài chính cần
nghiên cứu lại ln ln biến động về số lượng và trạng thái tồn tại. Cho nên
ở bước này, các nhà phân tích tài chính phải biết đặt một đối tượng tài chính
này trong mối quan hệ biện chứng với các đối tượng khác và trong mối liên
hệ với các tiêu chuẩn, các định mức tài chính và kinh tế.
* Dự đốn và ra quyết định: Thu thập xử lí thơng tin nhằm chuẩn bị
những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thơng tin dự đốn nhu
cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài
chính là đưa ra các quyết định tài chớnh. i vi ch doanh nghip phõn tớch
Trần Thị Thu Thủ

12

Tµi ChÝnh doanh nghiƯp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
ti chớnh nhm a ra cỏc quyt định liên quan tới mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá giá trị xí nghiệp. Đối với
người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp là đưa ra các quyết định về tài trợ và
đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý
doanh nghiệp …
Tuy nhiên hiệu quả của cơng tác dự đốn và ra quyết định tài chính
cịn phụ thuộc vào trình độ chun mơn của các nhà nhân tích cũng như
những người sử dụng thơng tin từ hoạt động phân tích tài chính.


1.2.3 Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các cơng cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối
liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,
các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính là một nội dung cơ bản của
cơng tác phân tích tài chính trong các doanh nghiệp, là chìa khố để cung
cấp thơng tin cho nhà quản trị theo các lợi ích khác nhau. Xuất phát từ đặc
điểm hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, từng doanh nghiệp khác nhau
trong q trình phân tích có thể vận dụng những phương pháp cho phù hợp
với mục đích của việc nghiên cứu.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ số và phương pháp Dupont.
* Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích kinh tế nói riêng và phân tích tài chính nói chung. Theo
phương pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế với
nhau để thấy được mức độ biến động của các đối tượng đang nghiên cứu.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tính tốn khi phân tích nên được
sử dụng rộng rãi.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện để
có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về khơng gian,
thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toỏn...) v theo mc ớch phõn
Trần Thị Thu Thuỷ

13


Tài Chính doanh nghiÖp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
tớch m xỏc nh gc so sỏnh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian
hoặc khơng gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng
hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
Phương pháp này thường được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các
doanh nghiệp vì tính đơn giản, dễ thực hiện lại đánh giá được rất nhiều các
chỉ tiêu kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp thường xuyên xây dựng định
mức, kế hoạch, doanh nghiệp thuộc các ngành đã xây dựng được hệ thống
chỉ tiêu trung bình ngành để làm chuẩn mực.
*Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số
được sử dụng để phân tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này

so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều
kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện do nguồn thơng tin kế
tốn và tài chính được cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành
những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy; việc áp dụng cơng nghệ tin học cho
phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh q trình tính tốn các tỷ số, hệ
thống được hàng loạt các tỷ số theo chui thi gian liờn tc.

Trần Thị Thu Thuỷ

14

Tài Chính doanh nghiÖp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
Phng phỏp ny da trờn ý ngha chuẩn mực của các tỷ số của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số phản ánh
sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Các tỷ số này được phân thành các
nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh
tốn, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và
nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số
phản ánh riêng lẻ từng bộ phận hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp
khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm
chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Cũng như phương pháp so sánh,phương pháp tỷ số đơn giản và được
sử dụng ở rất nhiều doanh nghiệp, nó yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, phương pháp tỷ số thường

được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh.
*Phương pháp Dupont.
Ngồi hai phương pháp trên, người ta cịn hay sử dụng phương pháp
Dupont. Phương pháp này do Công ty Dupont của Mỹ sử dụng trong phân
tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay
sau đó, phương pháp này đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của giới chun
mơn vì tính hữu dụng của nó và dưới nhiều hình thức được áp dụng rộng rãi
tại các công ty lớn ở Mỹ.
Bản chất của phương pháp phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ
số tổng hợp thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần với
tỷ số tổng hợp. Với phương pháp này, các nhà phân tích có thể nhận ra
những ngun nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Ví dụ từ chỉ tiêu doanh lợi tài sản - ROA, áp dụng phương pháp
Dupont ta có một cách tính mới như sau:
ROA = LNST / Tài sản = LNST / Doanh thu x Doanh thu / Tài sn

Trần Thị Thu Thuỷ

15

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
Vi cỏch tớnh ROA mi ny cú thể thấy khả năng sinh lợi của đồng
vốn doanh nghiệp bỏ ra đầu tư chịu ảnh hưởng bởi khả năng sinh lợi từ hoạt
động tiêu thụ sản phẩm và hoạt động quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích, tuy nhiên nó

khơng được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các cơng ty lớn, có đội ngũ
cán bộ phân tích chun trách, có trình độ là do phương pháp này khơng chỉ
địi hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp
mà còn sử dụng kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu
thành phần với nhau.
Trong quá trình xây dựng quy trình phân tích tài chính, người làm
cơng tác quản lý phải biết lựa chọn những phương pháp phân tích phù hợp
tuỳ thuộc vào ưu nhược điểm, điều kiện áp dụng của từng phương pháp cũng
như đặc điểm, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình.

1.2.4 Xác định nội dung phân tích tài chính
*Phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Qua các số liệu từ Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế
toán, chúng ta tiến hành phân tích một cách khái quát nhất tài chính doanh
nghiệp để thấy được xu hướng thay đổi của từng khoản mục theo thời gian.
Việc phân tích được tiến hành ở 3 nội dung chủ yếu sau:
- Về tài sản: so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ về số tuyệt đối và tỷ
trọng, so sánh tỷ trọng từng khoản mục bên tài sản với tổng số tài sản hiện
có để thấy được xu hướng biến động của chúng qua các năm.
- Về nguồn vốn cũng so sánh tương tự như phần tài sản nhằm rút ra
những kết luận chung nhất về khả năng thanh mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, về khả năng tài trợ cho các tài sản.
- Về kết quả kinh doanh: xem xét sự thay đổi của doanh thu thuần, lợi
nhuận thuần cũng như tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng doanh thu
(giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý) để đánh giá xu hướng
thay đổi của từng chỉ tiêu và đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá
sự thay đổi của các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu k trờn Bng cõn i k toỏn
Trần Thị Thu Thuỷ


16

Tài ChÝnh doanh nghiÖp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
v ngun vn v cỏch thc s dụng vốn của doanh nghiệp. Để tiến hành
phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên nhà phân tích tiến
hành lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ), nó giúp nhà quản
lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt
ở hai cột: Sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: nếu các khoản mục
bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể
hiện việc sử dụng vốn; nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản
mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Bảng tài trợ
Khoản mục

N-1

N

Sử dụng vốn

Đơn vị tinh:…
Nguồn vốn

I.Tài sản

1. Tiền và tương đương tiền
2. Phải thu
3. Dự trữ
4. Tài sản cố định hữu hình
5.Tài sản cố định vơ hình
6.Tài sản tài chính
II. Nguồn vốn
1. Phải trả nhà cung cấp
2. Phải trả, phải nộp khác
3. Vay ngắn hạn
4. Vay dài hạn
5. Vốn ban đầu
6. Quỹ
7.Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng cộng

Việc thiết lập Bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư
vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư.
Ngồi phân tích việc sử dụng vốn và nguồn vốn, người ta cịn phân
tích tình hình tài chính theo luồng tiền để xác định sự tăng (giảm) tiền và
nguyên nhân tăng giảm tiền. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ có những biện
pháp quản lý ngân quỹ tốt hơn.
*Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

Trần Thị Thu Thuỷ

17

Tài Chính doanh nghiệp 44B



Chuyên đề tốt nghiệp
tin hnh sn xut kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm Tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định (TSCĐ)
và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài
trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động kinh doanh bao gồm: vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay trung và dài
hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để hình thành TSCĐ, phần dư
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành
TSLĐ. Chênh lệch giữa vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa vốn ngắn hạn với
TSLĐ được gọi là vốn lưu động thường xuyên (hay còn gọi là vốn lưu động
ròng).
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ
hoặc: Vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn
lưu động thường xuyên. Khi vốn lưu động thường xuyên < 0 nguồn vốn dài
hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn ngắn
hạn để đầu tư một phần TSCĐ. TSLĐ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ
nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn. Nếu vốn lưu động thường xuyên >
0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần dư thừa đầu tư
vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh
toán tốt.
Vốn lưu động thường xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ tài
trợ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình
hình tài chính như vậy là lành mạnh.

Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn khơng và TSCĐ của doanh
nghiệp có được tài trợ một cỏch vng chc bng ngun vn di hn khụng.

Trần Thị Thu Thủ

18

Tµi ChÝnh doanh nghiƯp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoi vn lu ng thng xuyờn nghiờn cứu tình hình bảo đảm
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và vốn bằng tiền.
Nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên

Vốn bằng tiền =

Các khoản
phải thu

= Hàng tồn kho +

Vốn lưu động
thường xuyên

-


- Nợ ngắn hạn

Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là tồn kho và các
khoản phải thu > nợ ngắn hạn, tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh
nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp phải dùng vốn dài
hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên < 0 nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn dư thừa để tài trợ các sử
dụng ngắn hạn, doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho
chu kỳ kinh doanh.
Vốn bằng tiền < 0 xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn
hạn và dài hạn hoặc mất cân đối trong đầu tư dài hạn.
Như vậy, để đảm bảo nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo
sự lành mạnh về tài chính doanh nghiệp, trước tiên phải có vốn lưu động
thường xuyên > 0. Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 phải tìm
cách làm giảm hàng tồn kho, tăng thu từ các khoản phải thu; nếu nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên < 0 phải hạn chế vay ngắn hạn từ bên ngồi.
*Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian nhằm đánh giá chi tiết tình
hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý nghĩa về hoạt
động, c cu vnca doanh nghip.

Lói gp


Trần Thị Thu Thuỷ

=

Doanh thu

19

-

Giỏ vốn hàng bán

Tµi ChÝnh doanh nghiƯp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp

Thu nhp trc khu
hao v lói vay

=

Lói gộp

-

Chi phí bán hàng,
quản lý

Thu nhập trước thuế

và lãi vay

=

Thu nhập trước
khấu hao và lãi vay

-

Khấu hao

Thu nhập trước thuế

=

Thu nhập trước thuế
và lãi vay

-

Lãi vay

Thu nhập sau thuế

=

Thu nhập trước thuế

-


Thuế thu nhập
doanh nghiệp

Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và
mức tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng so sánh chúng
với các chỉ tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị
thế của doanh nghiệp.
*Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
Có 4 nhóm chỉ tiêu chủ yếu là tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về
khả năng cân đối vốn, tỷ số về khả năng hoạt động, tỷ số về khả năng sinh
lời.
Tuỳ theo mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng
nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ
ngắn hạn đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh tốn của người vay.
Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về
khả năng thanh tốn để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối
cùng của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ
số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mơ của hoạt động phân
tích. Tuy nhiên việc phân tích các tỷ số sẽ có ý nghĩa hơn nếu sử dụng số
liệu trong các báo cáo tài chính để minh hoạ bản chất, cách tính tốn và ý
nghĩa của chúng.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn.
TrÇn Thị Thu Thuỷ

20


Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh thì doanh nghiệp ln cần huy
động các nguồn tín dụng để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Việc
doanh nghiệp có huy động được nguồn vốn tín dụng hay khơng phụ thuộc
vào uy tín và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đảm
bảo được khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn thì các chủ ngân hàng,
các tổ chức tín dụng yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn để hoạt động sản
xuất kinh doanh. Họ ln đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có khả năng trả
các khoản nợ tới hạn hay không? Để trả lời các câu hỏi đó thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hay khả năng thanh toán ngắn
hạn)
Khả năng thanh toán hiện hành =

TSLĐ
Nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ
nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong
một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Giá trị của hệ số này còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh,
ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này
lớn và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an tồn, cịn hệ số
này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao, khả năng thanh toán là khả quan
nhưng khả năng sinh lời chưa hẳn đã tốt bởi có thể do đầu tư quá nhiều vào

TSLĐ so với nhu cầu, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả lâu dài, địi
hỏi doanh nghiệp phải có chính sách phân phối vốn hợp lí hơn.
- Hệ số khả năng thanh tốn nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tiền + Phải thu
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn,
các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thnh

Trần Thị Thu Thuỷ

21

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
tin hn trong tng TSL v d bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, hệ số khả
năng thanh toán nhanh cho biết khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này cao là tốt cho khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, nhưng nếu qua cao có thể do tỷ trọng các
khoản phải thu trong tổng TSLĐ quá lớn, điều chứng tỏ doanh nghiệp đang
bị chiếm dụng nhiều vốn hoặc có thể do doanh nghiệp đang duy trì một mức
dự trữ ngân quỹ khơng hợp lý.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =


Tiền
Nợ đến hạn

Nợ đến hạn ở đây bao gồm các khoản nợ ngắn han, trung hạn và dài
hạn đến hạn trả. Tuy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau
mà các doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh tốn tức thời hợp lý khác
nhau. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá thấp thì các doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong thanh tốn, cịn nếu chỉ tiêu này q cao có thể do tiền của doanh
nghiệp bị ứ đọng quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
EBIT

Khả năng thanh toán lãi vay =

Tổng số lãi vay phải trả trong kỳ

Trong đó EBIT là tổng số lợi nhuận trước thuế và lãi vay phản ánh
toàn bộ số lợi nhuận do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
mang lại. Tổng số lãi vay phải trả trong kỳ bao gồm lãi vay ngắn hạn của
ngân hàng, công nhân viên và lãi vay qua trái phiếu. Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản lý
thường mong muốn đạt tới cơ cấu vốn và nguồn vốn tối ưu để sử dụng vốn
và nguồn vốn có hiệu quả nhất. Nhng trong quỏ trỡnh phỏt trin ca doanh
Trần Thị Thu Thủ


22

Tµi ChÝnh doanh nghiƯp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
nghip thỡ c cu ny luụn b thay đổi, phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy
việc nghiên cứu về khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp sẽ cung cấp
những thông tin cần thiết cho nhà quản lý để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý.
Bên cạnh đó các chủ nợ cũng rất quan tâm đến các chỉ tiêu này vì nó
đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ đối
với doanh nghiệp. Các chủ nợ nhìn vào số vốn của các chủ sở hữu để đánh
giá mức độ an tồn của các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỉ lệ
nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do
các chủ nợ gánh chịu.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Hệ số nợ)
Nợ phải trả

Hệ số nợ =

Tổng tài sản

Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng
thì có bao nhiêu đồng là vốn vay. Hệ số này dùng để xác định nghĩa vụ của
chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thơng thường các
chủ nợ thích tỷ lệ này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng
được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các
chủ doanh nghiệp lại ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng
nhanh và muốn tồn quyền kiểm sốt doanh nghiệp. Song, nếu hệ số nợ quá

cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tỷ số này
cao hay thấp cũng tuỳ thuộc vào lãi suất vì phải đảm bảo một chi phí tài
chính phù hợp.
- Hệ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu

Hệ số tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn

Hệ số tự tài trợ phản ánh trong nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
thì số vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thể hiện mức độ hoạt
động độc lập về tài chính của doanh nghiệp hay mức độ tự tài trợ của chủ
doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Các chủ nợ thường
quan tâm đến hệ số này khi quyết định cho vay, vì nó thể hiện mức độ đảm
bảo cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Hệ số cơ cấu tài sản
TrÇn Thị Thu Thuỷ

23

Tài Chính doanh nghiệp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
TSL (TSC)

H s c cu ti sn =

Tổng tài sản


Tỷ số này phản ánh cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp. Phân tích chỉ tiêu này cho phép xây dựng và điều chỉnh cơ cấu tài
sản phù hợp với môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuy nhiên nó
cao hay thấp chưa phản ánh được hiệu quả đầu tư vào tài sản nếu khơng căn
cứ vào loại hình và lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các tỷ số về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu
tư cho các loại tài sản khác nhau như TSCĐ, TSLĐ. Do đó, các nhà phân
tích khơng chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng sử dụng tổng tài
sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng
tài sản của doanh nghiệp
- Vòng quay tiền
Vòng quay tiền =

Doanh thu thuần
Tiền và tương đương tiền bình qn

Tiền là một khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của
doanh nghiệp. Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho
doanh nghiệp nhiều lợi thế như chủ động trong kinh doanh, hưởng chiết
khấu thanh toán do thanh toán tiền hàng sớm. Chỉ tiêu vòng quay tiền phản
ánh số vòng quay của tiền trong năm, thường được sử dụng cho phân tích tài
chính các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Số vòng quay của tiền
thường gắn với chu kỳ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Vòng quay dự trữ (tồn kho).
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu trong năm


Vịng quay dự trữ =

Dự trữ bình qn

Chỉ tiêu vòng quay dự trữ đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn
kho quay vòng trong 1 năm, phản ỏnh hot ng qun lý d tr ca doanh
Trần Thị Thu Thủ

24

Tµi ChÝnh doanh nghiƯp 44B


Chuyên đề tốt nghiệp
nghip. Ch tiờu ny cao hay thp phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng nói chung, nếu chỉ tiêu này quá thấp (so với
các doanh nghiệp cùng loại) thì có thể doanh nghiệp đã dự trữ cho sản xuất
nhiều hơn mức cần thiết hoặc hàng hố khơng tiêu thụ được làm ứ đọng vốn.
Cịn nếu chỉ tiêu này q cao thì có thể doanh nghiệp đã không dự trữ đủ sẽ
gây ảnh hưởng xấu làm gián đoạn hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, trong thực
tế nền kinh tế thị trường hiện nay hàng hoá dồi dào cùng với việc vận
chuyển cung ứng hàng hố dễ dàng cho phép các doanh nghiệp khơng phải
dự trữ quá nhiều nên chỉ tiêu này thường được các doanh nghiệp duy trì ở
mức cao.
- Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân =


Doanh thu bình qn ngày
Trong đó: Doanh thu bình qn ngày = Doanh thu trong năm / 360
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền
trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một
ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ cịn phụ thuộc vào chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Tuy nhiên các
khoản phải thu là số liệu của một thời điểm nhất định cho nên có những thời
điểm đặc biệt dễ làm sai lệch chỉ tiêu này. Chẳng hạn, vào thời điểm đầu chu
kỳ kinh doanh, doanh nghiệp bán chịu hàng cho các đại lý, tạm ứng tiền cho
nhà cung cấp… nên khoản phải thu sẽ lớn. Nhưng vào cuối chu kỳ, doanh
nghiệp tất toán mọi tài khoản của mình, các khoản phải thu sẽ nhỏ hơn rất
nhiều cho nên người phân tích phải nắm rõ chu kỳ sản xuất kinh doanh của
đơn vị để xác định kỳ thu tiền bình qn cho chính xác.

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong mt nm.

Trần Thị Thu Thuỷ

25

Tài Chính doanh nghiệp 44B


×