Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh lớp 10 trong dạy học văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ DIỆU PHƯƠNG

RÈN LUYỆN TƯ DUY PHẢN BIỆN
CHO HỌC SINH LỚP 10 TRONG DẠY HỌC
VĂN NGHỊ LUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ DIỆU PHƯƠNG

RÈN LUYỆN TƯ DUY PHẢN BIỆN
CHO HỌC SINH LỚP 10 TRONG DẠY HỌC
VĂN NGHỊ LUẬN
Ngành: LL VÀ PP DẠY HỌC VĂN - TIẾNG VIỆT
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thủy



THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thủy. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố dưới
bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Diệu Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, em
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo khoa Ngữ văn,
khoa Sau Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Ban
giám hiệu trường THPT Ngơ Quyền. Đặc biệt, với tất cả tấm lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thủy người đã hết lịng tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu đã ln bên em,
động viên, khích lệ em trong những ngày học tập ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Thị Diệu Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6
5. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 6
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7
7. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 8

1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 8
1.1.1. Văn nghị luận............................................................................................. 8
1.1.2. Tư duy phản biện trong dạy học văn nghị luận ....................................... 11
1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 10. ...................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 19
1.2.1. Nội dung dạy học văn nghị luận trong chương trình và SGK Ngữ
văn lớp 10 .......................................................................................................... 19
1.2.2. Thực trạng rèn luyện tư duy phản biện trong chương trình dạy học
văn nghị luận cho học sinh lớp 10 ở trường phổ thông ..................................... 24
1.2.3. Đánh giá thực trạng ................................................................................. 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 2. CÁCH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG RÈN
LUYỆN TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH LỚP 10 TRONG
DẠY HỌC VĂN NGHỊ LUẬN ....................................................................... 32
2.1. Yêu cầu đối với việc rèn luyện tư duy phản biện trong dạy học văn
nghị luận ............................................................................................................ 32
2.1.1. Yêu cầu đối với nội dung dạy học ........................................................... 32
2.1.2. Yêu cầu đối với phương pháp ................................................................. 33
2.1.3. Yêu cầu đối với giáo viên và học sinh .................................................... 33
2.1.4. Yêu cầu đối với hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện ........................... 35
2.2. Xây dựng câu hỏi, bài tập rèn luyện tư duy phản biện trong dạy học
viết văn nghị luận............................................................................................... 35
2.2.1. Dạng câu hỏi rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập dàn ý ..................................... 36
2.2.2. Dạng câu hỏi phát hiện cách triển khai ý sai, sửa lỗi triển khai ý sai. ........... 38
2.2.3. Dạng câu hỏi đề xuât cách triển khai ý khác. .......................................... 40
2.2.4. Dạng câu hỏi triển khai viết một đoạn văn trên cơ sở một đoạn văn ...... 42

2.2.5. Dạng câu hỏi viết một đoạn văn dựa trên câu chủ đề cho trước. ............ 43
2.2.6. Dạng câu hỏi xác định luận điểm, luận cứ và lựa chọn phương
pháp lập luận cho một đề bài cụ thể .................................................................. 44
2.3. Tổ chức các hoạt động rèn luyện năng lực tư duy phản biện cho học
sinh lớp 10 trong văn nghị luận ......................................................................... 45
2.3.1. Hoạt động học tập trước giờ học ............................................................. 45
2.3.2. Hoạt động học tập trong giờ học ............................................................. 47
2.3.3. Thiết kế hoạt động học tập sau lớp học ................................................... 65
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 67
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 67
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 67
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 67
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm................................................................................ 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 68
3.4. Hình thức thực nghiệm ............................................................................... 68
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 87
3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................ 87
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 87
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 94
KẾT LUẬN....................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 97
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

:

Bài tập

CĐ- ĐH

:

Cao đẳng - Đại học

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

LC


:

Luận cứ



:

Luận điểm

NXB GD VN

:

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

SGK

:

Sách giáo khoa

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục PT hiện nay dạy học theo phát triển năng
lực. Sản phẩm đào tạo là những con người giải quyết được vấn đề trong thực tiễn,
muốn có năng lực ấy học sinh phải thành thục kĩ năng có tư tưởng, thái độ tốt.
Như vậy việc rèn luyện tư duy phản biện là rất cần thiết và đáng được quan tâm.
1.2. Văn nghị luận có một vị trí quan trọng trong chương trình SGK mơn
ngữ văn THPT. Việc học làm văn nghị luận là một công việc, một yêu cầu rất
trọng yếu của việc học văn trong nhà trường bởi văn nghị luận có thể thâm
nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó là vũ khí khoa học và vũ khí tư
tưởng sắc bén, giúp cho con người nhận thức đúng đắn các lĩnh vực của đời
sống xã hội và hướng dẫn thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người. Văn
nghị luận giúp học sinh biết vận dụng tổng hợp các tri thức đã học từ tự nhiên
đến xã hội, rèn luyện khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ, khả năng diễn đạt tư
duy logic khoa học, có năng lực đánh giá, năng lực cảm thụ thẩm mĩ…..góp
phần tích cực vào việc phát triển tồn diện nhân cách con người. Việc rèn luyện
tư duy phản biện trong dạy học văn nghị luận là một việc làm vô cùng cần thiết
nhưng trong thực tế nhà trường rèn luyện kĩ năng tư duy phản biện còn yếu và
chưa được quan tâm.
1.3. Học sinh THPT đang bước vào giai đoạn hồn thiện cả về thể chất

lẫn trí tuệ, tính cách. Việc bồi dưỡng và phát triển năng lực tồn diện cho học
sinh cũng như hình thành ở các em những phẩm chất tốt đẹp là điều cần thiết.
Trong đó rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh đóng một vai trị quan trọng
để đáp ứng u cầu đó. Nhưng làm thế nào để học sinh có hứng thú đối với bài
học để từ đó cơ hội phát triển ở các em những năng lực, phẩm chất là điều mỗi
giáo viên trăn trở và suy nghĩ.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Rèn luyện tư
duy phản biện cho học sinh lớp 10 trong dạy học văn nghị luận” với mong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




muốn tìm ra hướng đi, một giải pháp dù là rất nhỏ để việc dạy ngữ văn nói
chung và dạy học làm văn nói riêng đạt hiệu quả cao hơn đáp ứng mục tiêu
giáo dục và nhu cầu của xã hội.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học văn nghị luận ở trường phổ thông
Văn nghị luận đã có từ lâu đời và nội dung của nó đã được đề cập từ lâu
trong chương trình và SGK. Văn nghị luận là một thể loại văn chính của phần
làm văn trong bộ môn Ngữ Văn nên từ lâu nó đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của rất nhiều tác giả.
Giáo trình làm văn (tập 1), NXBGD (1989) của tác giả Đình Cao - Lê A,
đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về văn bản nghị luận văn học và việc rèn
luyện phương pháp và kĩ năng làm văn nghị luận. Trong đó đi sâu nghiên cứu
phương pháp và kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học. Đó là kĩ năng phân tích
đề, lập dàn ý, viết đoạn văn, viết câu, dùng từ. Trong từng phần của tác giả bàn
luận rất tỉ mỉ và cụ thể ở kĩ năng phân tích đề sau khi nêu tầm quan trọng của
việc phân tích đề, tác giả hướng dẫn người đọc tìm hiểu kết cấu, một đề bài rồi
cuối cùng là giới thiệu các thao tác cần tiến hành khi phân tích đề. Ở phần kĩ

năng viết đoạn văn tác giả lần lượt trình bày những kiến thức cơ bản về dàn ý,
trong đó bổ ích nhất là phương pháp làm dàn ý. Tương tự sang phần kĩ năng viết
đoạn văn các tác giả cũng lần lượt trình bày khái niệm, các kiểu mơ hình cấu trúc
của đoạn văn và đặc biệt là quá trình viết một đoạn văn. Có thể nói với cách trình
bày khoa học, rõ ràng cộng với những kiến thức sâu rộng về kĩ năng làm văn
nghị luận, cuốn giáo trình của hai tác giả thực sự là tài liệu quý giá, bổ ích đối
với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học làm văn nghị luận văn học.
Trong cuốn Làm văn-Từ lý thuyết đến thực hành, NXB GD, Hà Nội
(1997) tác giả Đỗ Ngọc Thống đã khảo sát tài liệu đề cập đến việc rèn luyện
các kĩ năng làm văn của tác giả như: Lê A, Nguyễn Đăng Mạnh, Trần Đình Sử,
Trần Thanh Đạm… Qua khảo sát, tác giả đã thống kê được 28 kĩ năng làm văn
được đề cập đến trong các tài liệu. Trong đó có một số kĩ năng được các tài liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhắc đến khá nhiều như: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, xây dựng đoạn văn, lập
luận, chọn và trình bày dẫn chứng… Như vậy có thể thấy đó là những kĩ năng
rất quan trọng đối với quá trình tạo lập văn bản, cần phải rèn luyện cho học
sinh thực hành tốt những kĩ năng này.
Trong cuốn Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận, NXB GD (2003), tác
giả Bảo Quyến đã mang đến cho người đọc những kiến thức rất cụ thể, chi tiết
về loại văn nghị luận. Tác giả đã nêu ra phương pháp làm bài đối với từng kiểu
bài nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận…) trong kiểu bài phân tích lại
chia nhỏ ra từng dạng: phân tích tác phẩm tự sự trữ tình, phân tích nhân vật tự
sự trữ tình, phân tích khía cạnh của tác phẩm. Tiếp đó tác giả bàn về quá trình
làm một bài văn nghị luận, hướng dẫn cách xác định yêu cầu của đề, lập dàn ý,
triển khai thành văn bản, cuối cùng rèn luyện kĩ năng xây dựng đoạn, liên kết
đoạn và cách sử dụng dẫn chứng trong bài văn nghị luận cho học sinh. Đây

cũng là một tài liệu bổ ích, người đọc có thể lựa chọn được trong đó có rất
nhiều kinh nghiệm quý báu cho việc rèn luyện kĩ năng viết văn.
Trong cuốn Tiếng việt thực hành NXB GD Việt Nam (2012), các tác giả:
Bùi Minh Tốn, Lê A, Đỗ Việt Hùng đã trình bày một cách rõ ràng quá trình của
việc tạo lập văn bản. Đó là gồm các bước: định hướng, lập đề cương, viết đoạn
văn, sửa chữa và hoàn thiện văn bản. Ở từng giai đoạn các tác giả có sự hướng
dẫn một cách tỉ mỉ cặn kẽ giúp người đọc có được những hiểu biết đầy đủ về
từng công đoạn. Tuy nhiên trong cuốn sách này các tác giả chỉ cung cấp những
lý thuyết chung cho việc tạo lập một văn bản nói chung (thuộc mọi phương cách)
chứ khơng đi sâu, cụ thể vào việc tạo lập văn bản nghị luận văn học.
2.2. Tình hình nghiên cứu về năng lực tư duy phản biện trong dạy học văn
nghị luận ở lớp 10
Vấn đề rèn luyện các kĩ năng để phát triển năng lực viết văn, rèn luyện
năng lực tư duy phản biện ở học sinh cũng được các nhà khoa học, các nhà quản
lý giáo dục quan tâm, nghiên cứu và có những định hướng đúng đắn. Trước hết
phải kể đến những tài liệu vừa mang tính chỉ đạo, vừa mang tính định hướng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong cuốn Luyện cách viết lập luận trong đoạn văn nghị luận cho học
sinh THPT NXB GD (2001), các tác giả Nguyễn Quang Linh, Nguyễn Thị Ban,
Trần Hữu Phong đã hướng tới việc hoàn thiện những kĩ năng dựng đoạn văn
nói chung và dựng đoạn văn nghị luận nói riêng cho học sinh PT. Luyện cho
học sinh cách lập luận mạch lạc trong một đoạn văn, góp phần phát triển trí tuệ,
mài sắc tư duy, nâng cao năng lực giải thích, chứng minh, phân tích… Nội
dung cuốn sách gồm hai phần chính: hệ thống các bài tập rèn luyện kĩ năng và
hướng dẫn cách giải. Các bài tập được các tác giả đưa ra để rèn luyện kĩ năng
viết phong phú, đa dạng và toàn diện. Đây thực sự là một tài liệu cần thiết đối

với cả giáo viên và học sinh nhằm hướng tới việc phát triển năng lực viết văn,
năng lực tư duy phản biện.
Trong cuốn Viết được bài văn hay, NXB GD (2008), các tác giả Nguyễn
Đăng Mạnh, Đỗ Ngọc Thống, Lưu Đức Hạnh đã đưa ra những kinh nghiệm để
giúp học sinh từ chỗ viết bài không đúng đến chỗ viết được bài văn hay. Nêu ra
những công việc cụ thể để xây dựng một bài văn hay. Từ việc chuẩn bị chất
liệu, lập đề cương bài văn đến viết thành bài hồn chỉnh. Trong đó bàn luận
từng phần mở bải, thân bài, kết bài, cách viết câu linh hoạt, cách viết văn có
hình ảnh, cách lập luận sắc sảo chặt chẽ, viết câu, chuyển tiếp.
Trong bài viết Rèn luyện năng lực phản biện cho học sinh qua giờ đọc hiểu
văn bản văn học của tác giả Nguyễn Thị Cúc có nói rèn luyện năng lực phản biện
cho học sinh là giúp học sinh vượt qua khỏi cách suy nghĩ theo khuôn mẫu, cố
gắng hướng tới những cái mới trong khoa học, thoát ra những rào cản của lối mịn
trong tư duy, cố gắng tìm ra cái mới, kích thích các em đặt ra những câu hỏi và trả
lời chúng theo cách nghĩ của mình. Cịn khi phản bác ý kiến của người khác các
em sẽ biết trình bày lập luận một cách thuyết phục, rõ ràng, chặt chẽ.
Trong sáng kiến kinh nghiệm về Rèn luyện tư duy phản biện trong dạy
học văn nghị luận cho học sinh giỏi văn của tác giả Trương Thị Giang có nói:
Đối với văn nghị luận xã hội, tư duy phản biện vừa là cách thức tư duy, vừa là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




cách sàng lọc, tự vệ về tư tưởng người cầm bút trước các vấn đề xã hội. Sở dĩ
nói như vậy là bởi tư duy phản biện đòi hỏi người viết phải trải qua q trình
phân tích, chứng minh, kiểm chứng, tổng hợp… một cách khoa học, logic từ
đó đi đến kết luận, phán đốn. Kết quả của q trình tư duy đó có thể đi ngược
lại với quan điểm của số đơng, thậm chí đi ngược lại với những chuẩn mực
của một thời đại, giai đoạn nhất định về các vấn đề xã hội. Nếu người viết đủ

bản lĩnh, tự tin về kiến thức để bảo vệ quan niệm, niềm tin của mình thì đã tạo
ra cả một sự thay đổi về tư duy, nhận thức cộng đồng. Nếu người viết khơng
thể thuyết phục người đọc, người nghe thì cũng nhận ra điểm phiến diện chưa
thỏa đáng của mình. Từ đó, tư duy phản biện giúp ta vượt qua niềm tin cũ (khi
nó lạc hậu, lỗi thời) và xác lập niềm tin mới cho đúng đắn, hoàn thiện nhận
thức của bản thân.
Trong bài viết “Rèn luyện tư duy phản biện trong học sinh sinh viên”
của PSG.TS. Nguyễn Thành Thi (2016) đề cập đến việc phát triển tư duy phản
biện cho học sinh là rất cần thiết. Năng lực phản biện - mà một phần bộc lộ
qua kĩ năng lập luận phản bác cũng như lập luận khẳng định trong nói - viết rõ
ràng là hết sức cần thiết trong học tập và trong công việc, với đời sống cá
nhân cũng như với tồn tại cộng đồng. Nó giúp ta tránh được tình trạng đồng
thuận dễ dãi, hời hợt, xi chiều trong khoa học, đời sống, ngăn chặn tình
trạng học vẹt, đọc vẹt, nói vẹt trong học đường. Nếu như có người khéo tổ
chức, khơi gợi; nếu như có tình huống, hồn cảnh thích hợp, khơng khí cởi
mở, hào hứng,... thì việc từng bước hình thành năng lực phản biện ở học sinh,
sinh viên là hồn tồn có thể. Như vậy, khả thi hay không, chủ yếu lệ thuộc
vào chiến lược, phương pháp và kĩ thuật dạy học.
Với mong muốn đóng góp một phần dù là rất nhỏ nhằm đổi mới phương
pháp, nâng cao chất lượng dạy và học, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một phương
án dạy học với đề tài: “Rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh lớp 10 trong
dạy học văn nghị luận”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của việc rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh lớp

10 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn, giúp các em học sinh
có thể làm tốt dạng bài này. Từ đó phát huy được năng lực của học sinh, đáp
ứng được nhu cầu của xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng
viết văn nghị luận văn học lớp 10 ở trường THPT.
- Nghiên cứu định hướng tổ chức các hoạt động rèn luyện tư duy phản
biện trong dạy học văn nghị luận.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc rèn luyện tư duy phản biện cho
học sinh lớp 10 trong dạy học văn nghị luận ở trường THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bài học về kiểu bài nghị luận trong sách giáo khoa Ngữ
văn 10, thực trạng dạy dạng bài này ở phổ thông, nghiên cứu một số định hướng
mới của Bộ GD- ĐT để vận dụng vào dạy học các kiểu bài văn nghị luận.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai đề tài chúng tôi đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
5.1. Phương pháp hồi cứu tư liệu
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu trước đó
có đề cập đến văn nghị luận và năng lực viết văn nghị luận nhằm nghiên cứu
lịch sử vấn đề và cơ sở lí luận của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp

Phương pháp này được chúng tơi sử dụng để phân tích các kết quả đã thu
thập được trong quá trình nghiên cứu, khảo sát. Từ đó, tổng hợp khái quát lại
đưa ra những nhận xét, đánh giá tính khả thi của của những đề xuất khoa học
trong luận văn.
5.3. Phương pháp điều tra khảo sát
Điều tra, trưng cầu ý kiến của GV và HS, khảo sát giáo án, dự giờ của GV
THPT để nắm được thực trạng dạy học nhóm bài về năng lực viết văn nghị luận
(SGK Ngữ văn 10) ở trường THPT. Từ đó, nghiên cứu đề tài một cách tích cực, đề
ra giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Làm văn ở trường THPT.
5.4. Phương pháp thống kê phân loại
Đối với phương pháp này, chúng tôi sử dụng để xử lí các số liệu thu thập
được sau khi khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm.
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng trong thực nghiệm dạy học.
Chúng tôi tổ chức các hoạt động rèn luyện năng lực viết văn nghị luận,
rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh lớp 10 ở trường THPT Ngô Quyền, TP
Thái Nguyên nhằm kiểm tra tính hiệu quả của hướng dạy học mà đề tài đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một định hướng dạy học cụ thể, sáng rõ về mục tiêu,
phương pháp và tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả thì năng lực tư duy phản
biện của học sinh sẽ được nâng cao, kết quả dạy học nghị luận văn học ở THPT
sẽ được cải thiện hơn.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo và Phụ lục. Nội dung của luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Cách thức tổ chức các hoạt động rèn luyện tư duy phản biện
cho học sinh lớp 10 trong dạy học văn nghị luận.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Văn nghị luận
1.1.1.1. Khái niệm
Văn nghị luận Việt Nam đã hình thành từ xa xưa cùng với sự phát triển của
tư tưởng và văn hóa giáo dục của dân tộc Việt Nam. Nó là phương tiện đắc lực
góp phần vào sự phát triển của quá trình ấy. Cùng với việc sáng tác thơ, phú, văn
tế để bộc lộ tâm tư, tình cảm, chí khí của cá nhân hoặc ca ngợi cảnh đẹp đất nước,
niềm tự hào dân tộc, cha ông ta đã sử dụng một thể văn có tính chất nghị luận để
bàn về cương thường đạo lí, nhân tình thế thái, mưu sự giúp dân dựng nước hay
diệt trừ nạn ngoại xâm, giữ gìn bờ cõi yên vui cho tổ quốc. Văn sách, kinh nghĩa
là những thể văn phổ biến có tính chất bắt buộc đối với các sĩ tử và hơn thế, nó
cịn quyết định con đường khoa bảng và hoạn lộ của họ trong các kì thi cử.
Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì: “Bàn và đánh giá cho rõ về một vấn
đề nào đó là nghị luận luận lí”. [18,19 ]
Một cách khác ta có thể trình bày định nghĩa về văn nghị luận như sau:
“Văn nghị luận là loại văn chương nghị sự, luận chứng, phân tích lí lẽ. Nó là
tên gọi chung của một thể loại văn vận dụng các hình thức tư duy logic như
khái niệm, phán đốn, suy lí và thơng qua việc nêu sự thực, trình bày lí lẽ, phân
biệt đúng sai để tiến hành phân tích luận chứng khoa học đối với khách quan và
quy luật bản chất của sự vật, từ đó nhằm biểu đạt tư tưởng, chủ trương, ý kiến,
quan điểm của tác giả”. [25,20]
Văn nghị luận trong cuộc sống thường ngày ta thường tiếp xúc và vận
dụng, nhà mĩ học Chu Quang Tiềm có nói: “Nêu sự thật, trình bày lí lẽ đã trở
thành hoạt động xã hội ngày càng phổ biển, ngày càng quan trọng trong đời sống

chúng ta. Họp thảo luận phải thuyết lí, làm báo cáo phải thuyết lí, viết xã luận phải
thuyết lí, soạn sách giáo khoa cũng phải thuyết lí… Tóm lại phàm là ở những chỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




phải động não, phàm là ở những nơi phải biện hộ cho mình, thuyết phục người
khác, khơng thể khơng thuyết lí”. Muốn hồn thành nhiệm vụ thuyết lí đó, ngồi
cách phát biểu bằng miệng, chủ yếu phải viết thành văn bản nghị luận.
“Văn nghị luận là một loại văn trong đó người viết đưa ra những lí lẽ,
dẫn chứng một vấn đề nào đấy và thông qua cách thức bàn luận mà làm cho
người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình và hành động theo những
điều mà mình đề xuất. “[5,30]
PGS. TS Đỗ Ngọc Thống trong cuốn “Làm văn” cho rằng:”Văn nghị
luận là một thể văn phản ánh rõ nhất đời sống tinh thần, tư tưởng, ý chí và khát
vọng của một dân tộc. Nói một cách khái quát văn nghị luận là một thể loại
nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách
trực tiếp về văn học hoặc chính trị, đạo đức, lối sống… Nhưng lại được trình
bày bằng một thứ ngôn ngữ trong sáng hùng hồn, với những lập luận chặt chẽ,
mạch lạc, giàu sức thuyết phục…” [27,30]
Trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, tập hai có viết về văn nghị luận như
sau: “Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người
nghe một quan điểm, tư tưởng nào đó” [14]
Như vậy, dã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn nghị luận, xong các
định nghĩa trên đều có chung một điểm thống nhất là cho rằng: Văn nghị luận là
loại văn người viết bày tỏ ý kiến, quan điểm về một vấn đề nào đó, dùng lí lẽ, dẫn
chứng để thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình theo quan điểm của mình.
1.1.1.2. Yêu cầu đối với việc dạy học văn nghị luận
a) Đáp ứng mục tiêu dạy học đề ra trong chương trình ngữ văn THPT

Mục tiêu dạy học văn nghị luận ở trường phổ thông được đề ra như sau:
- Hoàn thiện những hiểu biết về văn nghị luận (đặc điểm, vai trò của luận
điểm, yêu cầu của đề văn và ngôn ngữ của bài văn nghị luận,…)
- Hiểu biết cách thức triển khai các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh,…
- Biết vận dụng kiến thức về văn nghị luận để đọc- hiểu văn bản nghị luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




- Biết viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc văn
học; biết điều chỉnh dung lượng của bài văn.
- Biết viết đoạn văn, bài văn theo các thao tác giải thích, chứng minh,…;
biết huy động các kiến thức về tác phẩm văn học được học ở lớp 10 để viết bài.
b) Phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh
Yêu cầu và cách thức sáng tạo trong bài văn nghị luận chưa được chú trọng
trong dạy học văn nghị luận ở trường phổ thơng. Một bài văn hay là bài văn có
cách viết sáng tạo, cách nghĩ, cách cảm sáng tạo. Nhưng như thế nào là “sáng tạo”
thì học sinh cũng cần được hướng dẫn và gợi ý cụ thể. Giáo viên từ việc lựa chọn
nội dung, dẫn chứng đến việc sử dụng hình thức văn bản, cách thức trình bày phải
rất linh hoạt và sáng tạo từ đó thúc đẩy học sinh tìm tịi những cách thể hiện mới
mẻ để có thể bộc lộ quan điểm bản thân một cách thuyết phục.
c) Phát triển được năng lực viết văn nghị luận cho học sinh.
Làm văn là hoạt động rèn luyện và sáng tạo. Tham gia vào quá trình viết
vài văn, học sinh được trau dồi vốn hiểu biết, rèn luyện năng lực và bồi dưỡng tâm
hồn, tình cảm, nhân cách. Dạy học văn nghị luận trong nhà trường phổ thơng có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc rèn luyện các năng lực thực tế cho học sinh.
Năng lực hành văn bao gồm viết câu chủ đề, sử dụng các câu văn triển khai
lí lẽ và dẫn chứng, câu văn kết luận và liên kết đoạn văn. Ngôn từ cần chính xác,
diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục; lời văn trong

sáng, cảm xúc chân thực. Học sinh cần được rèn luyện cụ thể kĩ thuật viết văn
bằng các đề tài gần gũi, quen thuộc, xuất phát từ đời sống của chính bản thân.
d) Phát triển tư duy phản biện cho học sinh
Giáo viên tổ chức cho học sinh các hoạt động trao đổi, chia sẻ bài viết
của mình với bạn. Hoạt động này, sẽ có những tác động tích cực tới các em.
Nếu đối tượng giao tiếp là giáo viên thì các em sẽ thấy thiếu tự tin, không dám
bày tỏ hết suy nghĩ của mình và viết cũng khó khăn hơn. Nhưng nếu đối tượng
giao tiếp là các bạn, chắc chắn cảm giác tự tin sẽ thúc đẩy các em chủ động viết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




và hứng thú viết hơn. Như là viết cho người đã biết và viết cho người chưa biết
vậy. Điều này đồng nghĩa với việc học sinh sẽ cố gắng, nỗ lực trong quá trình
làm sáng rõ vấn đề để thuyết phục bạn- bạn đọc gần gũi mà mình đã hiểu ít
nhiều về tâm lí, tình cảm. Học sinh vừa được thưởng thức sản phẩm sáng tạo
của nhau, học tập lẫn nhau, vừa có thể tranh luận sơi nổi về tư tưởng và cách
trình bày trong bài viết của mình, của bạn. Tổ chức hoạt động này, dạy học văn
nghị luận sẽ thực sự phát huy được vai trị của mình đối với rèn luyện các năng
lực thực tế cho học sinh THPT đặc biệt là rèn luyện năng lực tư duy phản biện.
1.1.2. Tư duy phản biện trong dạy học văn nghị luận
1.1.2.1. Khái niệm tư duy phản biện
Tư duy phản biển… sự đánh giá trí tuệ để nghiên cứu chính nó
Tư duy phản biện là một khái niệm phong phú đã được phát triển trong
suốt 2500 năm qua. Thuật ngữ “tư duy phản biện” có nguồn gốc từ giữa thế kỷ
20. Chúng tôi cung cấp ở đây các định nghĩa trùng nhau, cùng nhau hình thành
nên một quan niệm thực tế và liên ngành về tư duy phản biện
* Tư duy phản biện theo định nghĩa của Hội đồng Quốc gia về sự
xuất sắc trong tư duy phản biện, 1987

Một tuyên bố của Michae Scriven và Richard Paul, được trình bày tại
Hội nghị Quốc tế thường niên lần thứ 8 về cải cách giáo dục và tư duy phản
biện, hè năm 1987.
Tư duy phản biện là một tiến trình tư duy tích cực và thành thạo trong
việc khái niệm hóa, phân tích, tổng hợp, và đánh giá những tin tức thu nhận
được từ sự quan sát hay do kinh nghiệm, suy niệm, lý luận hay giao tiếp (với
các nguồn tin khác) để hướng dẫn hành động và tạo niềm tin. Khi đưa ra hình
mẫu của mình, tư duy phản biện dựa trên các giá trị tri thức phổ quát vượt qua
sự phân chia chủ đề: rõ ràng, chính xác, cụ thể, nhất quán, phù hợp, có bằng
chứng thuyết phục, lý do chính đáng, nội dung có chiều sâu, quan điểm quảng
đại và cơng bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tư duy phản biện đòi hỏi việc kiểm tra những cấu trúc hoặc các yếu tố tư
duy tiềm ẩn trong tất cả các lý luận: mục đích, vấn đề, hoặc vấn đề dựa vào câu
hỏi; các giả định; các khái niệm; nền thực nghiệm; lý luận dẫn đến kết luận; tác
động và hậu quả; phản đối từ các quan niệm thay thế; và khung tham khảo.
Tư duy phản biện- đáp ứng linh hoạt các chủ đề, các vấn đề và các mục
đích dạng- được liên kết trong mơ hình tư duy lẫn nhau, trong đó bao gồm: Tư
duy khoa học, tư duy toán học, tư duy lịch sử, tư duy nhân học, tư duy kinh tế,
tư duy đạo đức, tư duy triết lý.
Tư duy phản biện có thể được xem như có hai thành phần:
- Một tập hợp các thơng tin, tạo niềm tin và quy trình hóa kĩ năng
- Thói quen dựa trên sự cam kết mang tính trí tuệ, sử dụng các kĩ năng đó
để hướng dẫn hành vi.
Do đó, tư duy phản biện sẽ tương phản với:
- Chỉ thuần túy đề đạt và duy trì thơng tin một mình, bởi vì tư duy phản

biện có liên quan cụ thể trong việc tìm kiếm và xử lý thơng tin
- Chỉ sở hữu một nhóm các kỹ năng, vì tư duy phản biện liên quan đến
quá trình sử dụng liên tục
- Chỉ sử dụng những kỹ năng đó “như một bài tập” mà không chấp nhận
kết quả.
Tư duy phản biện thay đổi theo động cơ thúc đẩy nó. Khi căn cứ vào
động cơ ích kỷ, tư duy thường được thể hiện trong các thao tác khéo léo của
các ý tưởng để phục vụ lợi ích của một người, hoặc của một nhóm. Như vậy, tư
duy thường sẽ điển hình thiếu sót về trí tuệ, tuy nhiên thành cơng về mặt thực
tiễn có thể là như vậy. Khi căn cứ vào sự cơng bằng vơ tư và vẹn tồn tri thức,
tư duy thường là một trật tự cao hơn mang tính trí tuệ, mặc dù phụ thuộc vào
tính “chủ nghĩa duy tâm” của những người thường xun ích kỷ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa chung và thống nhất nào về tư duy
phản biện. Tuy nhiên phần lớn các định nghĩa giải thích về tư duy phản biện
đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự rõ ràng và khả năng lập luận. Vậy có
thể hiểu tư duy phản biện là: Tư duy phản biện là một q trình phân tích và
đánh giá một vấn đề theo các cách nhìn khác nhau hoặc là quá trình tư duy tìm
lập luận phản bác lại kết quả của một quá trình tư duy khác nhằm làm sáng tỏ
và khẳng định tính chính xác của vấn đề.
1.1.2.2. Câu hỏi phát triển tư duy phản biện
* Mục đích đưa ra câu hỏi phát triển tư duy phản biện
Trong thực tế học sinh đã biết cách phản biện nhưng lập luận còn thiếu
cơ sở, thiếu logic dẫn đến kết quả phản biện khơng có sức thuyết phục.
Mục tiêu của giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay là nhằm phát
triển năng lực tồn diện cho học sinh, trong đó đề cao năng lực sáng tạo, suy

nghĩ độc lập, biết bảo vệ chân lí, lẽ phải… nên việc đưa ra các câu hỏi nhằm
rèn luyện tư duy phản biện là rất cần thiết, đặc biệt là rèn tư duy phản biện
trong dạy học viết văn nghị luận.
Đưa ra câu hỏi tư duy phản biện vừa rèn luyện khả năng tư duy ngược
chiều một cách độc lập tự chủ, vừa nâng cao năng lực nghị luận cho học sinh
khi nói và khi viết. Đồng thời giúp học sinh có ý thức hơn trong việc nâng cao
trình độ hiểu biết của bản thân để bảo vệ chính kiến của mình, bảo vệ chân lí,
thẳng thắn chỉ ra những sai lầm, lệch lạc. Đó cũng chĩnh là việc hình thành và
bồi dưỡng cho học sinh ý thức dân chủ, cơng khai, đức tính trung thực tơn
trọng chân lí và sự thật trong cuộc sống, trong khoa học.
* 6 dạng câu hỏi Socrates về tư duy phản biện.
Do lượng thông tin ngày càng tăng lên rất nhanh và sự tiến bộ không
ngừng của khoa học và công nghệ, một người kĩ sư cần không ngừng mở rộng
chân trời, vượt qua khỏi sự thu thập thông tin đơn thuần và dựa vào những
nguyên tắc cơ bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Một loạt những câu hỏi trên lớp, bài tập về nhà được đưa vào, được thiết
kế tăng cường kĩ năng tư duy phản biện. Như vậy, kĩ thuật đặt câu hỏi Socrates
là điểm trọng tâm của tư duy phản biện và một loạt các bài tập về nhà dựa vào
6 dạng câu hỏi Socrates của R. W. Paul:
1. Câu hỏi làm rõ:
Tại sao bạn/ em lại nói như vậy?
2. Câu hỏi thử nghiệm giả liệu chúng ta có thể đưa ra giả định nào khác?:
Làm sao bạn/ em có thể xác minh hay bác bỏ giả định đó?
3. Câu hỏi thử nghiệm lí do vậy ví dụ có thể là gì? và chứng minh:
Cái gì tương tự với…?

4. Câu hỏi về quan điểm:
Lựa chọn khác sẽ là gì/ thế nào?
Cách nhìn nhận khác là như thế nào?
5. Câu hỏi thử nghiệm hàm ý Bạn/ em có thể đưa ra khái quát nào? và hệ quả:
Những hệ quả của gia định đó là gì?
Bạn/ em hàm ý gì?
Điều đó ảnh hưởng/ tác động thế nào?
Điều đó liên hệ thế nào với điều chúng ta đã học được lúc trước?
6. Câu hỏi về câu hỏi:
Điểm mấu chốt của câu hỏi này là gì?
Bạn/ em nghĩ sao/ lí do gì tơi hỏi câu này?
1.1.2.3. Tư duy phản biện trong việc rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận
* Những khó khăn trong việc phát huy tư duy phản biện trong dạy
học văn nghị luận
Trong dạy học văn hiện nay, việc phát huy tư duy phản biện đã được chú
trọng nhưng vẫn còn vấp phải những rào cản lớn. Trước hết, chính là thói quen
thụ động trong học tập và chiếm lĩnh kiến thức của học sinh cộng hưởng với lối
dạy học truyền thụ một chiều đã “ăn sâu” trong một bộ phận giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Mặt khác, cũng phải kể đến rào cản từ tư duy người thầy. Có thể nói,
khơng phải giáo viên nào cũng “quen” với việc lắng nghe ý kiến phản biện
của học sinh, nhất là những ý kiến trái chiều. Cách dạy học truyền thống vẫn
luôn ăn sâu vào các giờ dạy học văn hiện nay, giáo viên đưa ra một hệ thống ý
chính của bài văn và cho nó là đúng nhất. Nếu học sinh tự đưa ra một hệ
thống ý khác, một cách nhìn khác về đề văn thì giáo viên lại coi đó là lạc đề.
Văn nghị luận là loại văn bàn bàn bạc về một vấn đề nào đó, người viết bày tỏ

quan điểm dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể để thuyết phục người đọc đồng tình
theo quan điểm của mình. Thế nhưng khi học văn nghị luận học sinh lại
không được viết theo quan điểm của chính bản thân mình, giáo viên khơng
khuyến khích học sinh tự lập ý theo quan điểm của mình, khơng tơn trọng,
thừa nhận những cách viết ngược chiều.
Ví dụ, trong tác phẩm “Tắt Đèn” của Ngô Tất Tố giáo viên xưa nay vẫn
mặc định Chị Dậu là một người phụ nữ thủy chung, son sắt, ln giữ gìn phẩm
hạnh của bản thân mình. Nhưng nhiều học sinh lại có quan điểm khác cho rằng
Chị Dậu là người ích kỉ, khơng chịu hi sinh vì chồng, vì con. Vì đề giữ gìn
phẩm hạnh của mình mà chị đem bán con cho nhà Nghị Quế, tước đi quyền làm
người của một đứa trẻ, không được sống bên bố mẹ mà phải đi làm con ở để bị
đối xử không bằng một con chó.
Như vậy, để phát triển tư duy phản biện cho học sinh, người thầy phải
chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, biết lắng nghe và tạo được không gian
đối thoại tự do, dân chủ; từ đó mới có thể khuyến khích học sinh dám nghĩ và
dám phản biện lại vấn đề trong giờ dạy học văn.
Để phát triển tư duy phản biện trong dạy học văn nghị luận các giáo viên
thường hướng đến một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: dạy
học nêu vấn đề, thảo luận nhóm, đóng vai,… Trong bài viết này, tơi muốn đề
cập đến một hình thức tổ chức khá hữu hiệu là thảo luận Socratic.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* Vận dụng câu hỏi Socratic vào rèn luyện tư duy phản biện trong
dạy học viết văn nghị luận.
Vận dụng câu hỏi Socratic (còn gọi là phương pháp truy vấn biện chứng)
là hình thức hỏi - đáp trên tinh thần dân chủ để từ đó những người tham gia
cuộc đối thoại dần tiệm cận chân lý về vấn đề mình đang thảo luận. Thơng qua

hình thức thảo luận nhóm, phương pháp thảo luận Socratic chủ yếu thúc đẩy
học sinh giúp đỡ lẫn nhau để hiểu những ý tưởng, những vấn đề, những giá trị
được phản ánh trong văn bản văn học.
Vận dụng câu hỏi Socratic là một phương pháp giảng dạy mà trong đó,
người thầy khơng có câu trả lời chính xác cho những câu hỏi. Hầu như tất cả
những câu hỏi đều được trả lời bằng một câu hỏi khác. Người thầy đóng vai trị
như người dẫn đường, giúp học trị nhận rõ được vấn đề và tự tìm câu trả lời cho
câu hỏi của mình. Qua cách hỏi để gợi ý, câu trả lời thật sự phát xuất từ người trị.
Mơn Ngữ văn có lợi thế nhất định trong việc vận dụng hình thức thảo
luận Socratic, bởi lẽ bản thân một văn bản ngôn từ đã chứa đựng vơ vàn
“khoảng trống”, khơi gợi sự “hồi nghi”, kiếm tìm và giải mã của độc giả. Vì
vậy, giáo viên có thể lựa chọn phương pháp tổ chức dạy học vận dụng câu hỏi
Socratic khi tiến hành hoạt động thực hành rèn luyện tư duy phản biện.
Tiến trình vận dụng câu hỏi Socratic diễn ra như sau:
- Giáo viên đưa ra chủ đề cho buổi thảo luận như cách đánh giá nhìn
nhận vấn đề, chi tiết… trong nhận định, tác phẩm; thông điệp nghệ thuật,
phong cách tác giả, những vấn đề liên hệ thực tế cuộc sống,... Đồng thời, cần
chuẩn bị những câu hỏi dẫn dắt học sinh vào chủ đề thảo luận, những câu hỏi
gợi mở khi học sinh bế tắc trong thảo luận.
- Học sinh đóng vai trị chủ đạo và dẫn dắt diễn tiến buổi thảo luận. Học
sinh thường được sắp xếp ngồi thành vòng tròn, xoay quanh vị trí trung tâm là
giáo viên. Mỗi cá nhân tự do phát biểu quan điểm của mình và cần đưa ra được
những lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Buổi thảo luận sẽ là những câu hỏi nối tiếp câu hỏi để tìm đến chân lý
cuối cùng, sáng rõ về văn bản được thảo luận.

Trong quá trình thảo luận ấy, học sinh được bày tỏ suy nghĩ trong khơng
khí tự do, dân chủ. Đó chính là mơi trường lí tưởng trau dồi tư duy phản biện
cho các em. Đích hướng đến của một giờ học văn bao giờ cũng là những gì mà
người học “vỡ ra”, hiểu được về nhận định, ý kiến. Con đường tốt nhất chính là
các em tự tìm ra chân lý dưới sự gợi mở của người thầy chứ không phải là nhồi
nhét kiến thức mà người thầy cung cấp. Xét từ góc độ ấy, vận dụng câu hỏi
Socratic là một phương pháp khá hữu ích trong dạy học văn nghị luận.
1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 10.
Học sinh lớp 10 là lứa tuổi đang dần được hoàn thiện cả về nhận thức lẫn
nhân cách trong hoạt động. Khi chuyển từ bậc THCS lên bậc THPT thì mơi
trường học tập và hoạt động của các em cũng thay đổi. Cũng chính vì thế mà
mà những địi hỏi về tính năng động, sáng tạo và độc lập cao hơn so với các em
ở bậc THCS. Đó chính là sự phát triển khả năng trí tuệ về tính chủ động, tính
tích cực, tính tự giác trong quá trình nhận thức.
Ở lứa tuổi THPT đặc biệt là học sinh lớp 10, các quá trình cảm giác, tri
giác đạt đến trình độ tồn diện thiện và tinh tế. Đồng thời các năng lực của học
sinh lớp 10 cũng phát triển, các tư duy được chặt chẽ hơn, đã có hoạt động não
suy nghĩ về các vấn đề đặt ra.
Bên cạnh đó, khả năng ghi nhớ của các em cũng hồn thiện hơn. Đó là
biết sử dụng các biện pháp ghi nhớ bằng các tóm tắt ý chính, bằng bảng so
sánh, cây ghi nhớ, sơ đồ tư duy… Từ đó giúp cho q trình lĩnh hội tri thức của
học sinh được cụ thể, rõ ràng, chất lượng.
Ở lứa tuổi này, ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động
trí tuệ của các em. Đồng thời vai trị của ghi nhớ lơgic trìu tượng, ghi nhớ ý
nghĩa ngày một tăng rõ rệt, các em biết sử dụng các phương pháp ghi nhớ, so
sánh và đối chiếu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×