một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý
vốn đầu t xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi
1.Chủ trơng đầu t cho ngành Thuỷ lợi trong thời gian tới:
Trong thời gian tới chủ trơng vẫn tiếp tục coi trọng đầu t thuỷ lợi, nhng sẽ
điều chỉnh lại cơ cấu đầu t theo hớng sau:
- Ưu tiên đầu t đại tu, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi hiện có là chính, nâng mức
huy động năng lực thiết kế các công trình kiên cố từ 60-65% hiện nay lên 75-80%
năm 2005 bằng các giải pháp kiên cố hoá hệ thống đầu mối, huy động nhiều nguồn
lực xã hội bê tông hoá hệ thống kênh mơng .
- Điều chỉnh cơ cấu đầu t, hớng mạnh sự quan tâm đầu t xây dựng các công
trình thuỷ lợi tới cho cây công nghiệp mía, chè, cà phêtrớc hết là các vùng cây
công nghiệp tập trung để tăng năng suất cây trồng, tăng khả năng cạnh tranh của
hàng nông sản khi Việt nam tham gia đầy đủ vào AFTA năm 2006; Đầu t thuỷ lợi
cho các vùng nuôi trồng thuỷ sản nhất là các vùng nuôi tôm, đảm bảo môi trờng
sinh thái.
- Tập trung mọi nỗ lực đầu t các công trình phòng chống và giảm nhẹ thiên
tai, trớc hết là các công trình Tả Trạch, Định Bình(ở miền trung); tiếp tục đầu t
chơng trình thoát lũ ở ĐBSCL.
- Tăng tỷ trọng đầu t cho thuỷ lợi nhỏ kết hợp với thuỷ điện và nớc sinh hoạt
cho các vùng miền niú phía Bắc và Tây Nguyên để ổn định dân c và giải quyết xoá
đói giảm nghèo.
- Tăng cờng công tác quản lý nhà nớc về nguồn nớc, kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm môi trờng nớc, tập trung đầu t hệ thống tới tiêu nớc ma đề phòng ngập
lụt các đô thị, các khu công nghiệp ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục thực hiện chủ trơng kiên cố hoá kênh mơng để tiết kiệm nớc, đất
và chi phí quản lý đồng thời kết hợp giao thông hiện đại hoá nông thôn. Thực hiện
các chính sách hỗ trợ tài chính đối với kiên cố hoá kênh mơng theo quyết định số
Luận văn tốt nghiệp
66/2000/QĐ-TTg của thủ tớng Chính phủ, Nhà nớc đầu t bằng vốn ngân sách cho
kênh loại I, hỗ trợ ngân sách kiên cố hoá kênh mơng các tỉnh khó khăn, cho vay
không lãi để thực hiện kiên cố hoá kênh mơng đối với các tỉnh khác
2. Quan điểm phát triển Thuỷ lợi đến năm 2010:
2.1. Phục vụ toàn diện:
Thuỷ lợi là biện pháp kỹ thuật hàng đầu của sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, thuỷ lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng cho sự phát triển bền vững đất nớc.
Trong giai đoạn mới, thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất lúa nớc vẫn cần đợc coi trọng
đồng thời phải chuyển nhanh sang phơng thức khai thác tổng hợp công trình thuỷ
lợi phục vụ đa mục tiêu, phụcvụ cho phát triển nông nghiệp toàn diện, công
nghiệp, dân sinh, an ninh quốc phòng môi trờng sinh thái. Đặc biệt trong nông
nghiệp, thuỷ lợi phải chuyển mạnh sang phục vụ cho phát triển các loại cây công
nghiệp cây ăn quả, thuỷ hải sản, phục vụ việc khai thác các vùng đất ở trung du,
miền núi và các sản phẩm hớng mạnh cho xuất khẩu.
2.2. Tăng cờng công tác quản lý:
Cân đối hợp lý giữa khôi phục hoàn chỉnh chống xuống cấp công trình thuỷ
đã có và các công trình làm mới, triển khai các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ ở
những vùng còn thiếu đồng thời vớiviệc triển khai xây dựngcác công trình lợi dụng
tổng hợp nguồn nớc trên các sông lớn. Đi đôi với xây dựng phải tăng cờng công tác
quản lý sao cho tơng xứng với vốn đầu t và hiệu quả của công trình.
2.3. Chính sách u tiên cộng đồng:
Chú trọng phát triển công tác thuỷ lợi ở miền núi, vùng sâu vùng xa nhất là
những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nớc, gắn công tác thuỷ lợi với các chính
sách xã hội để từng bớc giải quyết nớc sinh hoạt cho nhân dân và phục vụ phát
2
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
2
2
Luận văn tốt nghiệp
triển kinh tế xã hội góp phần thực hiện thành công chơng trình xoá đói giảm nghèo
định canh định c và bảo vệ vững chắc biên cơng của tổ quốc .
2.4. Xã hội hoá công tác thuỷ lợi.
Tiến tới xã hội hoá công tác thuỷ lợi theo phơng châm : Nhà nớc và nhân
dân cùng làm chú trọng phát huy nội lực và sức mạnh của toàn xã hội. Tiến tới dân
chủ hoá và thực hiện công bằng xã hội trong hởng lợi từ công trình thuỷ lợi, đồng
thời cần tuyên truyền công tác giáo dục cho tất cả các tầng lớp nhân dân trên mọi
phơng diện để họ nhận thức đợc việc xây dựng và quản lý các công trình thuỷ lợi là
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mỗi ngời dân .
3. Nhiệm vụ phát triển thuỷ lợi ở nớc ta đến năm 2010:
1.Đồng bằng Sông Hồng và trung Du Bắc Bộ:
Là trọng điểm lơng thực của miền bắc đợc thuỷ lợ hoá sớm và cao kể từ sau
khi hoà bình lặp lại năm 1954, bớc đầu đã hình thành sơ đồ khai thác hợp lý. Các
công trình thuỷ điện đầu nguồn nh Thác Bà trên sông Chảy có công suất 108MW;
Hoà Bình trên sông Đà có công suất 1920MWvà một số hồ chứa thuỷ nông đã
xây dựng có tác dụng cắt lũ và cấp nớc cho hạ du, nhng vẫn còn tồn tại và đáp ứng
yêu cầu cho bớc phát triển kinh tế cao hơn. Một số vùng ở trung du miền núi vẫn
cha có điều kiện phát triển thuỷ lợi ổn định.
Toàn vùng đã có 33 hệ thống thuỷ nông, trong đó có 16 hệ thống tới tiêu lớn,
đến nay công tác thuỷ lợi đã đảm bảo tới cho 1,5 triệu ha trong đó tới cho lúa đông
xuân 63 vạn ha, lúa mùa 76 vạn ha và 20 vạn ha rau màu, cây công nghiệp
Về đảm bảo tới tiêu và cấp nớc sinh hoạt, công nghiệp: hoàn thiện dự án vay
vốn ADB, khôi phục và nâng cấp 17 hệ thống thuỷ nông gồm 30 tiểu dự án nâng
mức ổn định của 86 vạn ha về tới, tăng 4,4 vạn ha tiêu úng. Bớc đầu hiện đại hoá
điều kiện quản lý vận hành. Nhìn chung ở ĐBSH vấn đề tới đã cơ bản đợc giải
3
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
3
3
Luận văn tốt nghiệp
quyết (ở mức tần suất dới 75%).Vấn đề tiêu úng còn khoảng 4 vạn ha hệ số tiêu
còn thấp, nên sản xuất vụ mùa còn bấp bênh (nếu lợng ma vợt quá 300mm trong 3
ngày thì diện tích ngập úng còn lớn hơn).
Thực hiện dự án thuỷ lợi khu vực sông Hồng giai đoạn 2(ADB 3) nâng cấp
các công trình còn lại.
Tiếp tục nghiên cứu, quy hoạch, chuẩn bị kỹ thuật để đầu t xây dựng cho b-
ớc phát triển mới, trong đó chú trọng khai thác tiềm năng đất dốc ở miền núi, trung
du, vùng bãi và vùng ven biển để tăng diện tích canh tác, phân bổ hợp lý lao
động trong vùng, bù đắp diện tích mất đi do XDCB và phát triển dân c.
Nghiên cứu biện pháp cấp nớc an toàn cho khu tam giác Hà Nội Hải
Phòng - Quảng Ninh. Đồng thời phải tiến hành một số giải pháp công trình tiêu
úng triệt để cho các thành phố và các biện pháp quan trắc và xử lý nớc thải cho
công nghiệp và dân sinh tránh gây ô nhiễm nguồn nớc.
Về phòng chống lũ:
* Vấn đề lũ sông Hồng vẫn là hiểm hoạ thờng xuyên, sau công trình Hoà Bình phía
hạ du có những diễn biến bất lợi, xói lở cục bộ, mực nớc không cao song ngâm lâu
ngày đe doạ sự phát triển bền vững của ĐBSH.
* Các giải pháp chống lũ:
- Về đê điều: Mực nớc lũ thiết kế đê đối với đồng bằng sông Hồng tơng ứng
với mực nớc 13,3m tại Hà Nội và 7,21m tại Phả Lại đã là giới hạn tối đa. Vì ở độ
cao này mực nớc sông đã cao hơn mặt đất trong đê 5-7m, luôn luôn là mối đe doạ
đối với 2700km đê đợc xây dựng từ ngàn năm. Do vậy ở Trung du và Đồng bằng
sông Hồng việc đầu t cơ sở vật chất, kỹ thuật, xây dựng củng cố đảm bảo hệ thống
đê an toàn ổn định là rất cần thiết.
- Giải phóng lòng sông, chỉnh trị sông cùng với tuyến đê tạo thành hành
lang thoát lũ để duy trì khả năng thoát lũ của của dòng sông là rất quan trọng. Biện
pháp này cùng với việc thực hiện Nghị định 62/1999/NĐ-CP có thể giảm đợc mức
4
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
4
4
Luận văn tốt nghiệp
nớc Hà Nội vào khoảng 0,30- 0.60m. Tuy nhiên đây là giải pháp khó khăn, tốn
kém và phức tạp trong việc thực hiện và kiểm soát lâu dài cũng nh trớc mắt.
- Biện pháp chậm lũ và phân lũ sông Đáy là biện pháp dự phòng và cấp cứu
khi xảy ra tình huống khẩn cấp mà không có sự lựa chọn nào khác. Biện pháp này
gây tổn thất lớn về dân sinh, kinh tế và xã hội trong vùng chậm lũ và phân lũ mà
hiệu quả lại không cao, khó vận hành, chỉ có thể hạ đợc mực nớc sông Hống tại Hà
Nội khoảng 0,20-0,40m trong trờng hợp phải cải tạo triệt để lòng dẫn phía hạ lu
đập Đáy.
- Biện pháp xây dựng hồ chứa cắt lũ là biện pháp chủ động và mang lại hiệu
quả cao hơn cả. Dung tích cắt lũ thờng thờng trùng với dung tích phát điện và cấp
nớc mùa kiệt. Hồ Hoà Bình với dung tích chống lũ 4,6 tỷ m3 đã giữa đợc mực nớc
lũ cao nhất tại Hà Nội là 12,47m vào tháng 8 năm 1996. Qua tính toán có thể đảm
bảo giữ mực nớc Hà Nội dới 13,3m tơng ứng với lũ các tháng 8/1945, 8/1969 và
8/1971. Khi gặp lũ lớn hơn lũ tháng 8/1971 mực nớc tại Hà Nội vợt quá 13,3m thì
sức cầm cự của hệ thống đê điều rất gay go.
- Thực hiện các biện pháp phi công trình: Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn,
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ
- Tăng cờng các tuyến đê biển.
2. Đồng bằng sông Cửu Long:
Công tác thuỷ lợi đã làm bật dậy tiềm năng của ĐBSCL. Tiềm năng của
nguồn nớc sông Tiền, sông Hậu đang bớc đầu khai thác thuận lợi và còn đợc tiếp
tục mở rộng và phát huy trên cơ sở thuỷ lợi đợc tiếp tục đầu t ngày càng cao theo
quyết định 99 - TTg của Chính phủ.
Đến nay thuỷ lợi ĐBSCL đã căn bản định hình hệ thống kênh trục tạo nguồn
ngọt lớn tiêu chua sổ phèn. Tuy các hệ thống công trình còn đơn giản, chủ yếu là
kênh trục tạo nguồn, cống và một số kênh cấp II nhng đã mang lại hiệu quả to lớn
5
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
5
5
Luận văn tốt nghiệp
với hơn 7000 km kênh chính, 4000 km kênh nội đồng, hơn 8000 km đê bao ngăn
lũ sớm, Mặc dù vậy để khai thác triệt để tiềm năng ĐBSCL, thuỷ lợi cần tập trung
vào các việc sau:
- Vùng không bị ngập: Xây dựng các đê bao, cống ngăn mặn, công trình tạo
nguồn, Thực hiện trơng trình ngọt hoá, mở rộng đất sản xuất nông nghiệp.
- Vùng ngập lũ: Tiếp tục thực hiện các trơng trình dự án vùng ngập lũ bao
gồm: Trơng trình thoát lũ, đồng thời xây dựng các công trình kỹ thuật (điều khiển
lũ,cống ngăn mặn, tiêu úng, giữ ngọt) cùng với hệ thống kênh mơng nội đồng, hệ
thống đê bao phải đợc phát triển có quy hoạch, đúng hớng cho từng địa bàn khác
nhau nh vùng ngập nông, vùng sâu, vùng mặn Trong quy hoạch xây dựng đảm
bảo cơ sở hạ tầng không bị lũ phá mà không gây cản trở cho thoát lũ.
- Quy hoạch cụm dân c theo tuyến (dọc theo kênh, đờng giao thông theo ph-
ơng thức có cây bao bọc để chống sóng, gió)
- Tiếp tục chơng trình đê biển và đê cửa sông gắn với chơng trình ngọt hoá
các vùng ven biển, tạo thành hệ thống các công trình tạo nguồn, dẫn ngọt, tiêu úng,
xổ phèn để mở rộng sản xuất.
3. Miền Trung:
Là vùng thờng xuyên có thiên tai. Những năm qua nhà nớc đã đầu t lớn cho
công tác thuỷ lợi với tỷ trọng cao, có nhiều công trình quy mô lớn nh hệ thống đập
Bái Thợng, sông Lý, Hà Trung (Thanh Hoá), hệ thống Bắc và Nam Nghệ An, Diễn
Thành, Vực Mấu (Nghệ An), Sông Rác, Linh Cảm (Hà Tĩnh), Đá Bàn (Khánh
Hoà) Đến nay các công trình thuỷ lợi đã đảm bảo tới cho 1,07 triệu ha trong đó ở
khu 4 cũ 60,8 vạn. Duyên Hải miền trung 46 vạn và hơn 11,3 vạn ha rau màu, cây
công nghiệp
Hớng đầu t thuỷ lợi cho miền trung chủ yếu là xây dựng công trình ở đầu
nguồn các dòng sông lớn để tiếp nguồn và chống lũ cho hạ du. Vùng đồng bằng
6
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
6
6
Luận văn tốt nghiệp
ven biển xây dựng các cống mặn, giữ ngọt Riêng các tỉnh cực nam Trung bộ
phải đẩy nhanh công tác chuẩn bị kỹ thuật để xây dựng các công trình ở địa bàn
khô hạn, vùng đồng bào Chăm. Thúc đẩy tiến độ xây dựng các công trình tiếp
nguồn từ sông Đồng Nai. Hoàn thành các công trình dở dang, phục hồi, nâng cấp
các công trình đã có, tiếp tục chuẩn bị kỹ thuật cho những công trình mới.
Đây là vùng thờng bị bão lụt, cần nhiên cứu chính sách thích nghi giảm nhẹ
thiên tai, hệ thống đê biểm thờng rất khó giữ, chỉ bảo vệ những vùng nhỏ cục bộ vì
vậy chỉ có thể đầu t mức độ Nghiên cứu các giải pháp phòng tránh thích nghi,
chung sống với lũ lụt; quy hoạch nhà ở, trồng rừng phòng hộ, thoát lũ cửa sông,
xây hồ chứa nớc ở thợng nguồn, tăng cờng dự báo cảnh báo.
Hớng đầu t thuỷ lợi:
- Hoàn thành các công trình lớn đang thi công.
- Phục hồi nâng cấp các công trình hiện có.
- Từng bớc xây dựng các hồ chứa nớc hoặc đập dâng ở thợng nguồn các
sông lớn nhằm mục tiêu tích nớc chống hạn và cắt lũ cho hạ du phục vụ sản suất và
đời sống nhân dân, cải thiện môi trờng sinh thái cho toàn vùng nh hồ Cửa Đạt
(Thanh Hoá), Sông Sào (Nghệ An), Tả Trạch (Thừa Thiên Huế)Và các đập ngăn
mặn giữ ngọt hạ lu các sông: Đò Điểm trên sông Nghèn (Hà Tĩnh), Thảo Long
(Thừa Thiên Huế), Duy Thành (Quảng Nam).
- Phải kết hợp thuỷ lợi với thuỷ điện, cấp nớc sinh hoạt và giảm nhẹ thiên
tai. Tăng cờng công tác quản lý khai thác đồng bộ hoàn chỉnh các công trình đã có,
từng bớc kiên cố hoá kênh mơng và các công trình đầu mối nhằm tiết kiệm đất, n-
ớc. Phát huy hiệu quả các công trình đã đợc đầu t để phục vụ sản xuất cùng với
chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, nhằm mục tiêu sản xuất lơng thực đảm bảo
cho nhu cầu tại chỗ.
Củng cố các tuyến đê, cấp nớc sinh hoạt cho các xã vùng miền núi, ven biển
và hải đảo. Tiến hành điều tra xói lở vùng cửa sông ven biển, đề xuất phơng án
7
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
7
7
Luận văn tốt nghiệp
thoát lũ, tăng cờng đầu t các công trình thuỷ lợi nhỏ và vừa trong chơng trình đồng
bộ của từng tỉnh.
4. Miền núi phía Bắc:
Là vùng có ý nghĩa chiến lợc về kinh tế quốc phòng và an ninh đầu nguồn
các hệ thống sông lớn ở ĐBSH và Bắc khu 4 cũ, có ý nghĩa về sinh thái song là
vùng khó khăn nhất. Chính phủ đã đầu t xây dựng đợc nhiều công trình thuỷ lợi
nhỏ và vừa, trong đó có một số hệ thống công trình thuỷ lợi lớn nh Hồ Núi Cốc,
Bảo Linh, Gò Miếu (Thái Nguyên); Trúc Bài Sơn,
Tràng Vinh tới 5.800 ha (Quảng Ninh), Hồng Đại (Cao Bằng) tới 2.200 Các
công trình thuỷ lợi đã đảm bảo tới cho lúa đông xuân đợc hơn 15 vạn ha, lúa màu
24 vạn ha, rau màu, cây công nghiệp 2,7 vạn ha.
Phát triển thuỷ lợi phải đặt trong một chơng trình phát triển nông lâm nghiệp
phát triển sinh thái, tạo điều kiện cho ổn định và phát triển sản xuất nông nghiệp,
chơng trình ĐCĐC, xoá đói giảm nghèo và cải tạo môi trờng sinh thái tạo điều
kiện cho các cộng đồng dân tộc ổn định cuộc sống trên mảnh đất của mình, tiến tới
làm giàu và phát triển trù phú. Biện pháp thuỷ lợi phải kết hợp chống xói mòn,
hình thành ruộng bậc thang, giữ đất, giữ rừng, đảm bảo sản xuất nông nghiệp, cấp
nớc sinh hoạt, thuỷ điện nhỏ bằng các công trình thuỷ lợi nhỏ là chủ yếu.
Nâng cấp tu bổ, kiên cố hoá các công trình đã có để phát huy cao năng lực
của các công trình.
Nghiên cứu và đa vào xây dựng một số công trình thuỷ lợi lớn ở những cánh
đồng tập trung, có điều kiện nguồn nớc nh Đầm Hà Động (Quảng Ninh), Sông Sỏi,
Khe Chảo (Bắc Giang)
Phát triển rừng, kết hợp xây dựng hồ chứa nớc nhỏ, thuỷ luân, thuỷ lợi nhỏ
5. Tây Nguyên:
8
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
8
8