Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ LỢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.38 KB, 18 trang )

đầu t xây dựng cơ bản và cơ sở để tổ chức thực hiện
quản lý chi đầu t xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ
lợi
1.Những vấn đề chung về đầu t xây dựng cơ bản:
1.1Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1Khái niệm đầu t xây dựng cơ bản :
Đầu t xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bớc tăng
cờng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
1.1.2.Khái niệm vốn đầu t xây dựng cơ bản:
Vốn đầu t xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nớc là vốn của ngân
sách nhà nớc đợc cân đối trong dự toán ngân sách nhà nớc hàng năm từ các
nguồn thu trong nớc, nớc ngoài (bao gồm vay nớc ngoài của chính phủ và vốn
viện trợ của nớc ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà
nớc) để cấp phát và cho vay u đãi về đầu t xây dựng cơ bản.
1.1.2.1 Vốn đầu t xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nớc đợc hình thành từ
các nguồn sau:
+ Một phần tích luỹ trong nớc từ thuế, phí, lệ phí
+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
liên hợp quốc và các tổ chức Quốc Tế khác.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ
hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
+ Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay u đãi các năm trớc
+ Vốn vay của Chính phủ dới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nớc phát hành
theo quyết định của Chính phủ
+ Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ
+ Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc
1.1.3 Khái niệm chi đầu t xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà n ớc:
Chi đầu t xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã đợc tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bớc tăng cờng hoàn thiện cơ sở vật chất


kĩ thuật cho nền kinh tế .
1.1.3.1. Phân loại chi đầu t xây dựng cơ bản :
Thứ nhất: dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu t XDCB
cho ngành thuỷ lợi đợc chia thành:
- Chi đầu t xây dựng công trình thuỷ lợi mới:
Đây là khoản chi để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, sở thuỷ lợi, viện
nghiên cứu, trung tâm khoa học mới ... Khoản chi này đòi hỏi vốn đầu t lớn, thời
gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nớc phải xem xét đầu t vào những công trình,
dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu t phân tán
dàn trải. Khoản chi này cần đợc quan tâm hơn cả trong chi đầu t XDCB cho ngành
thuỷ lợi
- Chi đầu t cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm bơm.
Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi th-
ờng là đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng
lại không ngừng tăng lên. Đòi hỏi phải đầu t để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại.
Hiện nay các khoản chi này vẫn giữ một vị trí quan trọng, đảm bảo tiết kiệm mà
đáp ứng đợc một số nhu cầu đáng kể
Thứ hai: Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu t, chi đầut XDCB
cho ngành thuỷ lợi đợc phân thành:
- Chi xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp đạt các thiết bị vào vị trí
nh trong thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên chi phí lắp
đặt chiếm tỷ lệ ít. Do vậy, chi về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là chi phí về
xây dựng
- Chi về máy móc thiết bị: Là khoản chi để mua sắm máy móc thiết bị phục
vụ cho ngành thuỷ lợi nh các máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa ... Đối với các
khoản chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu t XDCB.
- Chi về XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả qúa trình xây
dựng nh việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi
phí có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến
trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa ... khoản chi này chiếm tỷ

trọng nhỏ nhng rất cần thiết.
1.1.3.2.Phạm vi sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc cho cấp phát đầu t xây dựng
cơ bản
Vốn của ngân sách nhà nớc chỉ đợc cấp phát cho các dự án đầu t thuộc đối
tợng sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc theo quy định của luật ngân sách Nhà nớc và
quy chế quản lý đầu t và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nớc chỉ đợc cấp phát
cho các đối tợng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có
khả năng thu hồi vốn và đợc quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà
nớc cho đầu t phát triển .
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu t vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nớc theo quy định của pháp luật
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi
đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép
- Các doanh nghiệp Nhà nớc đợc sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các
khoản thu của Nhà nớc để lại để đầu t (đầu t mở rộng, trang bị lại kỹ thuật)
Tóm lại, chi đầu t XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà n-
ớc đầu t vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó đợc thực hiện bằng chế độ cấp phát không
hoàn trả từ ngân sách Nhà nớc. Chi đầu t XDCB là một khoản chi trong chi đầu t
phát triển và hiện nay chi đầu t phát triển chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN(6-
7% GDP). Hiện nay quan điểm của Đảng ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu
dùng mà chỉ dùng vào mục đích đầu t phát triển và phải có kế hoạch thu hồi vốn
vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trớc khi đầu t cần phải nghiên cứu
kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu t bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao.
1.2.Trình tự đầu t xây dựng của một dự án:
*Khái niệm:
Trình tự đầu t và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công
việc của quá trình đầu t để nhằm đạt đợc mục tiêu đầu t.

*Các giai đoạn của trình tự đầu t và xây dựng:
Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu t và xây dựng đợc chia làm 3giai
đoạn:
- Chuẩn bị đầu t
- Thực hiện đầu t
- Kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng
1.2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu t :
Giai đoạn này đợc bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu t cho đến khi
có quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t và qui mô đầu t
- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trờng trong nớc hoặc nớc ngoài nớc để tìm nguồn
cung ứng vật t thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động
các nguồn vốn để đầu t và lựa chọn các hình thức đầu t
- Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu t
- - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến ngời có thẩm quyền quyết đinh đầu t, tổ
chức cho vay vốn đầu t và cơ quan thẩm định dự án đầu t. Nh vậy giai đoạn
chuẩn bị đầu t là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá trình thực
hiện đầu t, và kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử dụng, đây cũng là giai
đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu t trong tơng lai
1.2.2.Giai đoạn thực hiện đầu t :
Giai đoạn này đợc bắt đầu từ khi có quyết định đầu t, công trình đợc ghi
vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu t cho đến khi xây dựng xong toàn bộ
công trình.
Nội dung của giai đoạn này:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nớc
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Tổ chức tuyển chọn t vấn khảo sát thiết kế, t vấn giám định kỹ thuật chất lợng
công trình

- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu t xây dựng
thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải đợc cơ quan chuyên môn
thẩm định thiết kế trớc khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt: sự
tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
- Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa chữa,
thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin giấy phép xây dựng
- Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án
- Thi công xây lắp công trình
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng
- Quyết toán vốn đầu t xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đa dự án vào khai thác
sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu t xây dựng đợc tiến hành hàng năm trong thời
gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu t phải báo cáo quyết toán vốn
đầu t cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết định đầu t .
khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu t đã thực hiện về mặt bằng giá trị thời
điểm bàn giao đa vào vận hành
1.2.3. Kết thúc xây dựng đ a dự án vào khai thác sử dụng .
Giai đoạn này đợc bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận
hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Bàn giao công trình
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hớng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình
- Quyết toán vốn đầu t
- Phê duyệt quyết toán
2. Vai trò của ngành Thuỷ lợi đối với sự phát triển kinh tế ở nớc ta
2.1.Khái niệm:
Theo thống kê điều tra ngày 1/4/1999 dân số nớc ta là 76.324.753 ngời
trong đó có 37.519.754 nam (chiếm 49,2%)và 38.804.999 nữ (chiếm 50,8%). Số

ngời sống ở nông thôn là 58.407.770(chiếm 76,5%) và ở thành thị là 17.916.983
ngời (chiếm 23,5%) với tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,1% từ năm 1979-1989 và
là 1,7% từ năm 1989-1999. Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đâng là mối
quan tâm hàng đầu ở các nớc trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
cũng nh thu hút đợc sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự
phát triển toàn diện, đáp ứng đợc yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi
nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trớc hết là thuỷ lợi - một lĩnh
vực cơ bản có tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nớc một
trong những điều kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng nh các
loại hình sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát
triển bền vững của đất nớc, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn
hoá - xã hội .
Các nguồn nớc trong thiên nhiên (nớc mặt ,nớc ngầm) và ma phân bố
không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nớc giữa các vùng
cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày .
Nh vậy có thể nói : Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nớc
với lợng nớc đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện
pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nớc, đồng thời hạn chế
những thiệt hại do nớc có thể gây ra.
2.2. Vai trò của Thuỷ lợi đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ta
2.2.1.Những ảnh hởng tích cực:
Nền kinh tế của đất nớc ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa nớc.
Vì vậy nền kinh tế nớc ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu nh thơi tiết khí
hậu thuận lợi thì đó là môi trờng thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhng khi gặp
những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt nh hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hởng
nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển của
cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nớc ta.
Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất
nớc ta nh:
- Tăng diện tích canh tác cũng nh mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về

nớc, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nớc cho những khu vực bị hạn
chế về nớc tới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục đợc tình trạng khi thiếu
ma kéo dài và gây ra hiện tợng mất mùa mà trớc đây tình trạng này là phổ biến.
Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nớc cho đồng ruộng từ đó tạo ra
khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc
biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nớc tới chủ động nhiều vùng đã sản
xuất đợc 4 vụ. Trớc đây do hệ thống thuỷ lợi ở nớc ta cha phát triển thì lúa chỉ có
hai vụ trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trớc nên thu hoạch trên
1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên dới 10
triệu đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu t một cách thích đáng của Đảng và
Nhà nớc từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào
vấn đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lợng lúa xuất khẩu lớn và

×