Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TẠI VPBANK CHI NHÁNH NAM NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 39 trang )

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TẠI VPBANK CHI NHÁNH NAM NAM ĐỊNH
2.1- Khái quát về VPBank chi nhánh Nam Định.
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động.
- Đặc điểm của VPBank chi nhánh Nam Định
VPBank Nam Định mới thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 5/2007.
Cuối năm 2006 VPBank Việt Nam đã bắt tay vào khảo sát và phân tích thị
trường Nam Định. Sau một thời gian khảo sát và phân tích, Ngày 09/03/2007
Hội đồng VPBank đã ra quyết định số 278-2007/QĐ-HĐQT chính thức thành
lập VPBank chi nhánh Nam Định. Khoảng thời gian từ tháng 3/2007 đến tháng
5/2007 là quá trình chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật và bộ máy nhân lực. Ngày
24/5/2007 VPBank chính thức khai trương đi vào hoạt động.
VPBank Nam Định là ngân hàng TMCP đầu tiên hoạt động tại Nam
Định. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nam Định có các chi nhánh ngân hàng thương
mại quốc doanh hoạt động, đó là Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Định,
Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Định, Ngân hàng Đầu tư chi nhánh
Nam Định. Ngoài ra còn có một số ngân hàng như Ngân hàng Chính sách Xã
hội, Ngân hàng Phát triển và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Cho đến 31/12/2007 thì trên địa bàn tỉnh Nam Định VPBank là ngân
hàng TMCP duy nhất hoạt động. Trong tương lai gần có một số ngân hàng
TMCP khác mở chi nhánh hoạt động tại Nam Định như ngân hàng Hằng hải,
ngân hàng Đông Á…
- Địa điểm trụ sở
VPBank chi nhánh Nam Định đặt tạo toà nhà số 69 đường Lê Hồng
Phong Thành phố Nam Định Tỉnh Nam Định. Tuy không lớn nhưng đây là vị trí
rất thuận lợi cho giao dịch với khách hàng .
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của VPBank chi nhánh Nam
Định .
Ban
Giám đốc
Phòng
Phục vụ


Khách hàng
Phòng
Kế toán
Tin học
Phòng
Hành
chính
Phòng
Giao dịch
Kho quỹ
Phòng
Giao dich
Đò quan
Phòng
Giao dịch
Lạc quần
- Chức năng và cơ cấu nhân lực các bộ phận tại VPBank chi nhánh Nam
Định.
+ Ban Giám đốc :
Ban Giám đốc là cơ quan có quyền lực cao nhất tại VPBank Nam Định,
Ban Giám đốc thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý, điều hành chung các mặt
hoạt động trên cơ sở pháp luật, các quy định quản lý của ngân hàng Nhà nước,
các quy định và sự điều hành của Hội sở VPBank. Ban Giám đốc VPBank Nam
Định bao gồm 02 người, là những người có trình độ Đại học và đã có nhiều năm
kinh nghiệm quản trị ngân hàng thương mại. Lãnh đạo Ban Giám đốc là Giám
đốc chi nhánh. Phó Giám đốc chi nhánh là người giúp việc và thực hiện theo sự
uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là người đại diện theo
pháp luật của chi nhánh.Trực thuộc Ban Giám đốc là các phòng chức năng và
các phòng giao dịch.
+ Phòng Giao dịch Kho quỹ

Phòng giao dịch kho quỹ có chức năng tổ chức thực hiện các giao dịch
với khách hàng và quản lý kho tiền. Thời điểm hiện tại phòng Giao dịch kho
quỹ có 08 người bao gồm: 01 lãnh đạo phòng, 05 nhân viên giao dịch, 02 nhân
viên kho quỹ.
+ Phòng kế toán tin học:
Phòng kế toán tin học thực hiện các nghiệp vụ kế toán nội bộ và quản trị
mạng máy tính. Nghiệp vụ kế toán nội bộ bao gồm những nghiệp vụ kế toán
không giao dịch trực tiếp với khách hàng như: kế toán tài sản, kế toán chi phí….
Thời điểm hiện tại phòng kế toán tin học có 04 người trong đó có 01 người lãnh
đạo kiêm công tác kế toán tổng hợp, 02 nhân viên kế toán, 01 nhân viên tin học
quản trị mạng máy tính.
+ Phòng phục vụ khách hàng:
Phòng phục vụ khách hàng thực hiện các chức năng tín dụng và thanh
toán Quốc tế ( cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…). Thời điểm hiện tại nhân
lực phòng phục vụ khách có 10 người trong đó có 01 lãnh đạo phòng, 01 nhân
viên thanh toán quốc tế, còn lại là cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tài sản.
Nhân lực của phòng phục vụ khách hàng được bố trí các nhân viên có năng lực,
trình độ cao để phù hợp với tính chất công việc và nhằm giảm thiểu rủi ro tín
dụng
+ Phòng hành chính:
Phòng hành chính thực hiện các nhiệm vụ hành chính, tạo mọi điều kiện
cho các phòng chức năng vận hành. Thời điểm hiện tại nhân lực phòng hành
chính bao gồm 06 nhân viên. 01 Nhân viên làm công tác nhân sự kiêm lãnh đạo
phòng, 01 nhân viên văn thư hành chính, 01 nhân viên lái xe và 03 nhân viên
phụ trách an ninh.
+ Các phòng giao dịch
Các phòng giao dịch có chức năng tổ chức các hoạt động kinh doanh. Các
hoạt động kinh doanh chủ yếu của các phòng giao dịch là: huy động vốn , cho
vay, cung ứng các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng. Tại các phòng
giao dịch không có các nghiệp vụ như kế toán nội bộ, tổ chức nhân sự. Đứng

đầu các phòng giao dịch có trưởng phòng giao dịch, trưởng phòng giao dịch
chịu sự điều hành của Giám đốc chi nhánh. Phòng giao dịch có 02 tổ công tác
đó là tổ tín dụng và tổ giao dịch kho quỹ. Tổ tín dụng thực hiện các hoạt động
tín dụng , tổ giao dịch kho quỹ thực hiện các giao dịch với khách hàng và quản
lý kho tiền.
Sau khi thành lập chi nhánh vào tháng 5/2007, VPBank Nam Định đồng
Thời thực hiện hai nhiệm vụ là tổ chức hoạt động kinh doanh đồng thời khảo sát
để phát triển màng lưới hoạt động. Kết quả cho đến tháng 6/2008 Tại VPBank
Nam Định đã có 02 phòng giao dịch.
Phòng Giao dịch Đò quan
Phòng Giao dịch Đò quan được thành lập và khai trương hoạt động vào
tháng 1/2008. Phòng Giao dịch Đò quan có trụ sở tại số 2 đường Đặng Xuân
Bảng- Phường Cửa Nam- Thành phố Nam Định.
Đứng đầu Phòng Giao dịch Đò quan có 01 trưởng phòng chịu trách
nhiệm chỉ đạo phòng. Phòng Giao dịch Đò quan có hai tổ công tác đó là Tổ tín
dụng và Tổ Giao dịch Kho quỹ. Hai tổ công tác thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản
là hoạt động tín dụng và hoạt động giao dịch với khách hàng. Tại Phòng Giao
dịch Đò quan có 01 trưởng phòng và 13 nhân viên.
Thị phần chủ yếu của Phòng Giao dịch Đò quan là cho vay các Huyện
Nghĩa Hưng, Nam Trực và phía nam Thành phố Nam Định.
Phòng giao dịch Lạc Quần
Phòng Giao dịch Giao dịch Lạc quần thành lập, khai trương hoạt động từ
tháng 5/2008. Trụ sở của Phòng Giao dịch Lạc quần đóng tại thị trấn Cổ lễ
huyện Trực Ninh.
Chức năng của Phòng Giao dịch Lạc quần là thực hiện chức năng kinh
doanh. Thị trường mục tiêu của Phòng Giao dịch Lạc quần là phục vụ các khách
hàng thuộc 05 huyện phía nam tỉnh Nam Định.
Cơ cấu tổ chức của Phòng Giao dịch Lạc quần bao gồm 01 trưởng phòng
thực hiện chỉ đạo chung hoạt động của phòng và là đại diện theo pháp luật của
Phòng Giao dịch Lạc quần. Phòng Giao dịc Lạc Quần bao gồm 02 tổ công tác là

tổ tín dụng và tổ giao dịch kho quỹ. Tổ tín dụng có Nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động tín dụng . Tổ Giao dịch Kho quỹ có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch với
khách hàng. Tổng số CBCNV của Phòng Giao dịch Lạc quần là 11 người .
Thị phần của Phòng Giao dịch Lạc Quần là cho vay 5 huyện phía nam của tỉnh
là các huyện như : huyện Hải Hậu, huyện Giao Thuỷ, huyện Xuân trường,
Huyên Trực Ninh và một phần của huyện Nam Trực.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của VPBank Nam Định
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn :
Huy động vốn là một hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và đối
với mở rộng cho vay nói riêng. Nguồn vốn cơ bản cho hoạt động của các ngân
hàng là nguồn vốn huy động, vì vậy muốn có vốn cho vay thì phải tổ chức tốt
hoạt động huy động vốn . Hoạt động huy động vốn phải đi trước một bước và
phải được quan tâm đặc biệt.
Để thực hiện huy động vốn, các ngân hàng phải căn cứ vào đặc điểm của
các nguồn tiền đang tồn tại trong nền kinh tế để thiết kế các sản phẩm huy động
vốn phù hợp. Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại thông
thường là: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá, đi vay các tổ chức, cá nhân….Sản phẩm
tiền gửi thanh toán được thiết kế nhằm thu hút các nguồn tiền đang trong quá
trình sản xuất lưu thông, khách hàng gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích bảo
đảm an ninh và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Sản phẩm tiết
kiệm, phát hành giấy tờ có giá… là nhằm vào những khoản tiền tiết kiệm của
các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng với mục đích lấy
lãi.
Tại VPBank Nam Định, các sản phẩm huy động vốn của VPBank Nam
Định chủ yếu là tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ. Mặc dù
được phép nhưng kể từ khi khai trương hoạt động VPBank Nam Định chưa tổ
chức phát hành giấy tờ có giá hoặc đi vay các TCKT, cá nhân để huy động vốn .

Tổ chức phát hành giấy tờ có giá và đi vay để huy động vốn là việc làm
cần thiết đối với các chi nhánh mới thành lập, nó tạo ra một nguồn vốn ổn định
để cho vay. Lý do mà VPBank Nam Định chưa tổ chức huy động vốn bằng
phương thức phát hành giấy tờ có giá là do tình hình thị trường tiền tệ hiện nay
đang có nhiều bất ổn.
Sau đây là những số liệu phản ánh kết quả huy động vốn tại VPBank
Nam Định qua các thời kỳ: quý IV.2007, quý I và quý II 2008 và kết quả tổng
hợp từ 30/9/2007 đến 30/6/2008
Bảng 2.1- KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN QUÝ IV-2007 Đơn vị: tỷ đồng
Thời điểm Thời điểm So sánh
S Chỉ tiêu 30/09/2007 31/12/2007 Số Số
TT Số dư Tỷ Số dư Tỷ Tuyệt Tương
NVHĐ Trọng NVHĐ Trọng Đối Đối
Tổng NV huy động 88 100 126 100 38 143
1
Nguồn vốn nội tệ 79 89 111 89 33 142
1,1
Tiền gửi thanh toán 1 0.7 1 1 1 217
1,2
Tiền gửi tiết kiệm 78 89 110 88 32 141
Tiết kiệm không KH
1 1.1 1 1 0 105

Tiết kiệm có kỳ hạn 77 88 109 87 32 142
2
NV ngoại tệ quy
đổi
9 11 14 11 5 152
2,1
Tiền gửi thanh toán - - - - -

2,2
Tiền gửi tiết kiệm 9 11 14 11 5 152
Tiết kiệm không KH
- - - - -

Tiết kiệm có kỳ hạn 9 11 14 11 5 152
Nguồn: báo cáo kế toán VPBank chi nhánh Nam Định
Bảng 2.2 - KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN QUÝ I-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Thời điểm Thời điểm So sánh
S Chỉ tiêu 31/12/2007 31/03/2008 Số Số
TT Số dư Tỷ Số dư Tỷ Tuyệt Tương
NVHĐ Trọng NVHĐ Trọng Đối Đối
(%) (%) (%)
Tổng NV huy động 126 100 221 100 95 176
1
Nguồn vốn nội tệ 111 89 207 94 96 186
1,1
Tiền gửi thanh toán 1 1 2 1 1 161
1,2
Tiền gửi tiết kiệm 110 88 205 93 95 186
Tiết kiệm không KH
1 1 1 1 0 139

Tiết kiệm có kỳ hạn 109 87 203 92 95 187
2
NV ngoại tệ quy đổi 14 11 14 6 - 98
2,1
Tiền gửi thanh toán - - - - -
2,2

Tiền gửi tiết kiệm 14 11 14 6 - 98
Tiết kiệm không KH
- - - - -

Tiết kiệm có kỳ hạn 14 11 14 6 - 98
Nguồn: báo cáo kế toán VPBank chi nhánh Nam Định
Bảng 2.3- - KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN QUÝ II.2008 Đơn vị: tỷ đồng
Thời điểm Thời điểm So sánh
S Chỉ tiêu 31/03/2008 30/06/2008 Số Số
TT Số dư Tỷ Số dư Tỷ Tuyệt Tương
NVHĐ Trọng NVHĐ Trọng Đối Đối
(%) (%) (%)

Tổng NV huy động 221 100 225 100 4 102
1
Nguồn vốn nội tệ 207 94 211 94 4 102
1,1
Tiền gửi thanh toán 2 0.9 3 1 1 129
1,2
Tiền gửi tiết kiệm 205 93 209 93 4 102
Tiết kiệm không KH
1 0.6 1 0 (1) 53

Tiết kiệm có kỳ hạn 203 92 208 93 4 102
2
NV ngoại tệ quy đổi 14 6 13 6 (1) 95
2,1
Tiền gửi thanh toán - - - - -
2,2
Tiền gửi tiết kiệm 14 6 13 6 (1) 95

Tiết kiệm không KH
- - - - -

Tiết kiệm có kỳ hạn 14 6 13 6 (1) 95
Nguồn: báo cáo kế toán VPBank chi nhánh Nam Định
Bảng 2.4- - TỔNG HỢP KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
(30-9-2007 Đến 30-6-2008) Đơn vị: tỷ đồng
Thời điểm Thời điểm So sánh
S Chỉ tiêu 30/09/2007 30/06/2008 Số Số
TT Số dư Tỷ Số dư Tỷ Tuyệt Tương
NVHĐ Trọng NVHĐ Trọng Đối Đối
(%) (%) (%)

Tổng NV huy động 88 100 225 100 137 255
1
Nguồn vốn nội tệ 79 89 211 94 133 269
1,1
Tiền gửi thanh toán 1 0.7 3 1 2 451
1,2
Tiền gửi tiết kiệm 78 89 209 93 131 268
Tiết kiệm không KH
1 1.1 1 0 (0) 78

Tiết kiệm có kỳ hạn 77 88 208 93 131 270
2
NV ngoại tệ quy đổi 9 11 13 6 4 142
2,1
Tiền gửi thanh toán - - - - -
2,2
Tiền gửi tiết kiệm 9 11 13 6 4 142


Tiết kiệm có kỳ hạn 9 11 13 6 4 142
Nguồn: báo cáo kế toán VPBank chi nhánh Nam Định
Nhìn lại quá trình hoạt động huy động vốn kể từ khi thành lập thì công
tác huy động vốn của VPBank Nam Định có thể đánh giá là khá tốt. Nếu tính
trung bình mức gia tăng nguồn vốn trong 9 tháng hoạt động ( từ 30/9/2007 đến
30/6/2008 ) thì VPBank Nam Định đạt mức gia tăng nguồn vốn là 15 tỷ đồng /
tháng, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung bình đạt 17%/ tháng. Kết quả đó có
phần cao hơn những ngân hàng thương mại trên
Địa bàn và cũng cao hơn những chi nhánh VPBank ở các tỉnh bạn thành lập
cùng thời kỳ.
Nếu phân tích trong nguồn vốn huy động tại VPBank Nam Định tại các
thời điểm cuối quý các quý từ quý III-2007 đến quý II.2008 thì thấy nguồn vốn
của VPBank Nam Định không ngừng tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương
đối, Số dư nguồn vốn cao nhất là vào quý I.2008, đây là dịp tết nguyên đán, nhu
cầu vốn dự trữ và cho sản xuất kinh doanh ở một số hàng hoá phục vụ cho tiêu
dùng dịp tết giảm thấp vì vậy mà lượng tiền gửi tăng lên.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là chủ
yếu (93%), nguồn tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi thanh toán không đáng kể.
Trong tổng tiền gửi tiết kiệm thì tiết kiệm có kỳ hạn ngắn ( từ 1 đến 3 tháng )
chiếm tỷ trọng cao lý do một phần do cơ cấu lãi suất huy động của VPBank
Nam Định cao ở những kỳ hạn ngắn, một phần là do lạm phát gia tăng dẫn đến
tâm lý người dân muốn gửi kỳ hạn ngắn để dễ dàng đáo hạn khi lãi suất tăng.
Kể từ đầu quý II-2008 công tác huy động vốn trở lên rất khó khăn, lý do
là trong giai đoạn này Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát. Một nguyên nhân nữa
dẫn đến việc huy động vốn của các ngân hàng khó khăn là do lạm phát ngày
càng gia tăng. Khi lạm phát ở mức độ cao, người dân không có tâm lý lắm giữ
tiền mà chuyển thành lắm giữ hàng hoá và các tài sản khác vì vậy tiền gửi tiết
kiệm tại VPBank Nam Định và các ngân hàng đều giảm mạnh

Trong những tháng gần đây do lạm phát gia tăng, các ngân hàng luôn
phải tăng lãi suất huy động vốn , khách hàng có tâm lý gửi tiết kiệm với kỳ hạn
ngắn để dễ bề đáo hạn chuyển đổi sang lãi suất cao vì vậy nếu có tổ chức phát
hành giấy tờ có giá cũng khó mang lại kết quả cao. Hơn nữa muốn phát hành
giấy tờ có giá phải tiến hành xin phép ngân hàng nhà nước, việc xin phép cần
phải thông qua Hội sở VPBank.
2.1.2.2.Hoạt động cho vay :
Cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại. Cho vay
và mở rộng cho vay có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động và kết
quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Tại VPBank Nam Định là một ngân hàng mới thành lập, hoạt động cho
vay càng có nhiều ý nghĩa trong tổng hoạt động của ngân hàng. Nhận thức được
vai trò của hoạt động cho vay, ngay từ ngày đầu thành lập, hoạt động cho vay đã
được chú trọng và quan tâm đặc biệt.
Căn cứ vào chiến lược, thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu của
VPBank Việt Nam, VPBank Nam Định đã tự xây dựng định hướng mục tiêu
của mình . Theo định hướng đó thì VPBank chi nhánh Nam Định triển khai cho
vay đối với các thị trường chính là: các khách hàng cư trú hoặc tổ chức sản xuất
kinh doanh tại Thành phố Nam Định; các khách hàng thuộc các ngành nghề như
thương mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, tiêu dùng. Mục tiêu của
VPBank chi nhánh Nam Định là đến tháng 6/2008 đưa tổng dư của chi nhánh
lên 200 tỷ đồng.
Theo các báo cáo kế toán trong thời gian từ 30/9/2007 đến 30/6/2008 hoạt
động cho vay và đầu tư tại VPBank Nam Định như sau:
Bảng 2.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
(30/9/2007- 30/6/2008 ) Đơn vị: tỷ đồng
S Chỉ tiêu Quý Quý Quý Tổng
TT
IV.2007 I.2008 II.2008


1 Dư nợ đầu kỳ 14 68.9 120.7
2 DSCV trong kỳ 76 69.9 12.7 159
3 Dư nợ cuối kỳ 69 120.7 122.3
4 Tăng so với đầu kỳ 55 52 1.6 108
5 Dư nợ xấu 0 0 0
Nguồn: báo cáo kế toán các quý VPBank chi nhánh Nam Định .
Nhìn vào kết quả hoạt động cho vay trong thời gian vừa qua tại VPBank
Nam Định thấy rằng hoạt động cho vay tại VPBank Nam Định diễn ra khá tốt.
Mức gia tăng dư nợ bình quân là 12 tỷ đồng /tháng, tốc độ Trăng trưởng dư nợ
là 85%/ tháng. Nếu nhìn cục bộ các giai đoạn thì thấy rằng trong các giai đoạn
quý IV.2007, quý I.2008 khá tốt. Trong hai quý này đã cho vay và tăng trưởng
dư nợ được 108 tỷ đồng . Bước sang giai đoạn quý II.2008 thì hoạt động cho
vay giảm, cả quý II.2008 chỉ thực hiện cho vay 12.7 tỷ đồng, dư nợ tăng 1.6 tỷ
đồng .
Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút hoạt động cho vay của quý
II.2008 thấy rằng; sở dĩ quý II.2008 hoạt động cho vay giảm sút là do biến động
xấu trên thị trường tiền tệ. Bắt đầu từ tháng 4 năm 2008 do tác động của lạm
phát, tiền gửi tại VPBank Việt Nam và VPBank Nam Định giảm mạnh. Để đảm
bảo thanh khoản cho toàn ngành Hội sở VPBank đã ban hành hạn mức tín dụng
đối Với VPBank Nam Định với mức là 120 tỷ đồng. Hạn mức tín dụng là
nguyên nhân chính mà VPBank chi nhánh Nam Định không hoàn thành được
mục tiêu dư nợ 200 tỷ vào thời điểm 30/6/2008.
Về chất lượng tín dụng: trong suốt thời gian từ khi hoạt động chưa xuất
hiện nợ xấu, cục bộ có thời gian xuất hiện dư nợ nhóm 2, qua xem xét thì đó chỉ
là những khoản nợ lãi quá hạn ít ngày sau đó khách hàng đã trả nợ.
Tình trạng cân đối vốn và sử dụng vốn tại VPBank Nam Định qua các
thời kỳ cho thấy tại VPBank Nam Định luôn luôn ở trạng thái thừa vốn, phải
thực hiện điều chuyển vốn cho các chi nhánh khác.
Bên cạnh những thành công có thì trong hoạt động cho vay cũng còn tồn
tại một số yếu kém như tỷ trọng cho vay trung hạn cao ( 72%) trong khi đó

nguồn vốn huy động với kỳ hạn dài chiếm tỷ trọng rất thấp, từ đó chứa đựng
nguy cơ rủi ro thanh khoản. Phần lớn các khách hàng của VPBank Nam Định là
ở các thị trấn lớn phân bố khắp toàn tỉnh khi mà màng lưới Hoạt động còn hạn
chế rất khó khăn cho khách hàng giao dịch với ngân hàng, công tác xử lý nợ xấu
sẽ gặp nhiều khó khăn.
Kể từ khi khai trương hoạt động tại VPBank Nam Định chưa thực hiện
nghiệp vụ đầu tư vốn.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
VPBank Nam Định là chi nhánh cấp I của VPBank, VPBank Nam Định
có chức năng thực hiện mọi dịch vụ của một ngân hàng thương mại. Hiện nay
hoạt động dịch vụ của VPBank Nam Định còn nhiều hạn chế. Những hạn chế
trong hoạt động dịch vụ của VPBank Nam Định một phần do thị trường Nam
Định chưa phát sinh nhiều các nhu cầu dịch vụ ngân hàng hiện đại, một phần do
VPBank Nam Định là ngân hàng mới khai trương đi vào hoạt động công chúng
chưa hiểu biết nhiều về VPBank. Hoạt động dịch vụ chủ yếu hiện nay tại
VPBank Nam Định là hoạt động chuyển tiền qua ngân hàng và một số ít các
dịch vụ khác như hoạt động thẻ, hoạt động thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán là hoạt động truyền thống của một ngân hàng
thương mại. Các ngân hàng thương mại cũng như VPBank Nam Định luôn
mong muốn đẩy mạnh và mở rộng hoạt động thanh toán để tạo ra các nguồn thu
thường xuyên và trở thành các ngân hàng thương mại hiện đại. Ngay từ khi
thành lập VPBank Nam Định đã chú trọng đẩy mạnh hoạt động thanh toán. Các
hình thức thanh toán chủ yếu hiện nay là uỷ nhiệm chi, nhờ thu, séc, chuyển tiền
điện tử, chi trả kiều hối…So với các ngân hàng khác trên địa bàn, VPBank Nam
Định có thế mạnh về công nghệ: sau một thời gian thử nghiệm, tháng 10 năm
2007 VPBank chính thức sử dụng phần mềm T24 để thực hiện giao dịch và
quản lý. Phần mềm T24 là phần mềm quản lý dữ liệu tập trung giúp cho
VPBank quản lý tốt hơn. Đặc biệt khi ứng dụng phần mềm T24 với cơ sở dữ
liệu quản lý tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán phát

triển. Nhân lực, văn hoá giao tiếp…cũng là những thế mạnh của VPBank. Trải
qua thời gian hoạt động tuy ngắn nhưng VPBank Nam Định được công chúng
đánh giá cao về phong cánh phục vụ.
Hoạt động thẻ:
Thẻ là sản phẩm mới và hiện đại, VPBank coi dịch vụ thẻ thẻ là sản phẩm
đặc thù và lấy làm thế mạnh của VPBank trong chiến lược phát triển. VPBank
rất quan tâm và ưu tiên phát triển hoạt động thẻ. Hiện nay VPBank là ngân hàng
có sản phẩm thẻ đa dạng và hiện đại nhất Việt Nam. Thẻ của VPBank có tổng số
5 loại, trong đó có 4 loại với công nghệ chíp điện tử. Thẻ của VPBank có rất
nhiều tiện ích như rút tiền trong nước, rút tiền ở nước ngoài, ghi nợ, thẻ tín dụng
, thanh toán tiền mua hàng hoá dịch
Vụ …
VPBank Nam Định nhận thức được vai trò của sản phẩm thẻ trong trong
chiến lược phát triển của VPBank Việt Nam, hiện nay VPBank Nam Định đang
đang xúc tiến đẩy mạnh hoạt động thẻ trên địa bàn Nam Định. Trên địa bàn tỉnh
Nam Định VPBank đã lắp đặt 03 máy ATM. Máy ATM của VPBank có thể kết
nối và cho phép rút tiền từ thẻ của 18 ngân hàng phát hành và ngược lại.
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước về việc trả
lương qua tài khoản đối với công chức Nhà nước, hiện nay VPBank Nam Định
đang tiến hành mở thẻ đối với các cơ quan và các doanh nghiệp để thực hiện trả
lương qua tài khoản. Tuy đã quan tâm và tạo mọi điều kiện để mở rộng nhưng
hoạt động thẻ của VPBank Nam Định còn nhiều hạn chế, số lượng thẻ mở còn ít
và chủ yếu là những khách hàng nỏ lẻ, không có nhiều các cơ quan lớn mở thẻ
tại VPBank. Lý do VPBank Nam Định chưa thu được kết quả cao trong hoạt
động thẻ là do VPBank Nam Định là ngân hàng thành lập muộn so với các
NHTM trên địa bàn, các doanh nghiệp, cơ quan lớn hầu hết đã hợp đồng trả
lương qua tài khoản với các NHTMQD, thị trường thẻ của VPBank bị thi hẹp..
Các hoạt động dịch vụ khác
Các hoạt động dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế,
tuy đã triển khai nhưng kết quả hoạt động còn rất hạn chế.

Hoạt động dịch vụ rất được Vpbank Nam Định chú ý phát triển bởi nó phù Hợp
với xu thế phát triển của một ngân hàng hiện đại. Hoạt động dịch vụ là hoạt
động tuy trước mắt chưa mang lại doanh thu cao như hoạt tín dụng nhưng an
toàn và chi phí đầu tư không lớn. Phát triển, chiếm lĩnh thị trường dịch vụ ngân
hàng là phương hướng phấn đấu của VPBank Nam Định

Bảng2.6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ (Từ 30/9/2007- 30/6/2008)
Đơn vị: triệu đồng
Quý I-2008 Quý II-2008
S Quý
TT Chỉ tiêu IV-2007 Số So với Số So với
Tiền QIV.07 Tiền QI.08
(%) (%)
1 Doanh số chuyển tiền 16 27 169 47 174
2
Số lượng thẻ ATM mở 127 159 125 50 31
3
Doanh số mua bán ngoại tệ 0.57 0.98 172 1.03 105
Nguồn: báo cáo kế toán VPBank chi nhánh Nam Định
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh
VPBank Nam Định cũng như các ngân hàng thương mại khác hoạt động
vì mục đích lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát nhất phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về số lượng và chất lượng. Chỉ tiêu
lợi nhuận được tính bằng hiệu số giữa thu nhập và chi phí. Thu nhập của ngân
hàng khác với các doanh nghiệp khác nó không bao gồn số tiền gốc thu về, thu
nhập của ngân hàng chỉ là phần gia tăng ( lãi, phí).
Muốn nâng cao lợi nhuận các ngân hàng cần phải quản lý tốt các khoản
mục tài sản có, tỷ lệ tài sản sinh lời phải cao, phải đa dạng hoá tài sản sinh lời
để phòng tránh rủi ro…Gia tăng lợi nhuận còn phải chú ý đến vấn đề phát triển
bền vững, nếu chỉ chú ý đến gia tăng lợi nhuận trước mắt mà không đầu tư để

phát triển tạo ra các điều kiện trong tương lại thì không có sự gia tăng lợi nhuận
bền vững.
VPBank Nam Định là chi nhánh mới thành lập, quy mô tài sản sinh lời
còn rất nhỏ và phát triển dần theo thời gian. Quy mô thu nhập tăng tỷ lệ với tốc
độ tăng của tài sản sinh lời. Những tháng đầu hoạt động, thu nhập không đủ bù
đắp chi phí, VPBank Nam Định bị lỗ liên tục cho đến tháng 2/2008 ( 8 tháng
sau khi bắt đầu hoạt động ) VPBank Nam Định đã bắt đầu có lãi. Từ tháng
3/2008 VPBank Nam Định đã chuyển từ trạng thái lỗ sang trạng thái có lãi và
cho đến tháng 6/2008 VPBank Nam Định đã bù đắp được lỗ luỹ kế từ khi thành
lập
Khi thành lập Hội sở VPBank đưa ra mục tiêu cho VPBank Nam Định:
sau 18 tháng kể từ khi khai trương hoạt động VPBank Nam Định phải hoạt động
có lãi và tối đa sau 03 năm hoạt động phải hoàn đủ vốn đầu tư.
So với mục tiêu mà Hội sở VPBank đưa ra thì VPBank Nam Định đã
hoàn thành mục tiêu kinh doanh trước ½ thời gian. Tính đến tháng 2/2008
VPBank Nam Định đã có lãi, tính đến tháng 6/2008 VPBank Nam Định đã cơ
bản bù đắp được lỗ luỹ kế kể từ khi thành lập.
Bảng 2.7. KẾT QUẢ KINH DOANH (30/9/2007- 30/6/2008)
Đơn vị: tỷ đồng
Quý I-2008 Quý II-2008
S Quý
TT Chỉ tiêu IV-2007 Số So với Số So với
Tiền QIV.07 Tiền QI.08
(%) (%)
I Tổng thu nhập 2,94 5,46 186 8,1 147
1 Thu từ HĐ cho vay 2,9 5,83 189 7,9 146
Tỷ trọng (%) 97 98.3 97.5
2 Thu từ HĐ dịch vụ 0.04 91 102 0.2 220
Tỷ trọng (%) 3.0 1.7 2.5
II Tổng chi phí 3,1 4,9 157 7,2 147

III Thu nhập (I-II) -0.2 0. 55 0.83 152
IV Luỹ kế LN từ khi thành lập -1,2 -0.69 +0.14
Nguồn: báo cáo kế toán VPBank chi nhánh Nam Định

×