Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vietinbank ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.05 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
Cơ Sở Lý LUậN Về CHO VAY TIÊU DùNG Và Mở RộNG
CHO VAY TIÊU Dùng
1.1.khái quát về cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Cho vay tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là việc Ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một
khoản tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một
thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu
cầu phục vụ đời sống khác.
Trong khoảng 10 năm gần đây (từ năm 2000), Cho vay tiêu dùng có xu h-
ớng tăng lên mang lại lợi nhuận lớn cho nhiều Ngân Hàng. Tuy nhiên không
phải Ngân hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này, điều này đợc
lý giải thông qua các đặc điểm của Cho vay tiêu dùng.
1.1.1.2. Những đặc điểm của cho vay tiêu dùng (CVTD).
Một là: CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế.
Chi tiêu của mỗi ngời phụ thuộc vào thu nhập của họ. Thu nhập lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó một yếu tố quan trọng là chu kỳ của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế phát triển, trong tơng lai thu nhập của ngời dân sẽ tăng và họ
có khả năng chi tiêu nhiều hơn. Nếu thu nhập của ngời dân không đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu vay vì tin tởng rằng với nền kinh tế
lạc quan nh vậy, chắc chắn họ sẽ hoàn trả đợc các khoản vay Ngân hàng trong t-
ơng lai. Các Ngân hàng cũng lạc quan về nền kinh tế nên sẽ mở rộng quy mô tín
dụng. Vì vậy CVTD sẽ phát triển khi nền kinh tế tăng trởng. Ngợc lại, với nền
kinh tế suy thoái thì quy mô CVTD sẽ bị thu hẹp.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Hai là: Quy mô CVTD nhỏ
Đối tợng của Cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình. Họ thờng vay để


đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi mà tích luỹ cha đủ khả năng chi trả. Vì vậy, các
khoản Cho vay tiêu dùng thờng có quy mô nhỏ so với tài sản của Ngân hàng, nh-
ng số lợng khoản vay lại rất lớn do số lợng hộ gia đình lớn và nhu cầu chi tiêu đa
dạng.
Ba là: Cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất
Do khách hàng vay tiêu dùng thờng quan tâm đến những tiện ích và giá trị
mà vay tiêu dùng đem lại nhằm thoả mãn cho nhu cầu tiêu dùng hơn là chi phí
phải trả để có khoản vay đó.
Bốn là: Chất lợng thông tin khách hàng cung cấp không cao
Năm là: Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Nguồn trả nợ của khách hàng đợc trích từ thu nhập, thu nhập này có thể
thay đổi tuỳ vào tình trạng sức khoẻ, công việc cũng nh cơ cấu, chu kỳ của nền
kinh tế.
Sáu là: Lãi suất của các khoản Cho vay tiêu dùng cao
Do quy mô của các khoản vay thờng nhỏ ( Trừ những khoản vay để mua
BĐS), dẫn đến chi phí để cho vay cao. Đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hởng
tới sự an toàn của Ngân hàng. Vì vậy, mức lãi suất của khoản vay này phải giúp
đảm bảo cho Ngân hàng có thể hạn chế đợc rủi ro và ổn định thu nhập trong
những trờng hợp có sự cố ngoài ý muốn xảy ra.
1.1.2. Các hình thức Cho vay tiêu dùng
Tuỳ từng tiêu thức khác nhau mà CVTD có thể chia thành:
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích vay: gồm 2 loại
Cho vay tiêu dùng c trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân
hoặc hộ gia đình.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm của các khoản CVTD c trú là có giá trị lớn, thời hạn khá dài, đem
lại nguồn thu tơng đối ổn định cho Ngân hàng. Rủi ro của khoản cho vay nay

chịu ảnh hởng bởi những biến động của thị trờng BĐS do tài sản đảm bảo cho
khoản vay thờng là tài sản hình thành từ vốn vay.
Cho vay tiêu dùng phi c trú; Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí, du lịch...của khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
1.1.2.2. Căn cứ theo phơng thc hoàn trả: gồm 3 loại
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó ngời đi
vay trả nợ( gồm số tiền gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Đối tợng áp dụng: Phơng thức này thờng đợc áp dụng cho các khoản vay có
giá trị lớn hoặc/ và thu nhập từng định kỳ của ngời đi vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ.
Cho vay tiêu dung phi trả góp: Theo phơng pháp này tiền vay đợc
khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó Ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
đợc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: gồm 2 loại
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hoá hay dịch vụ cho ngời tiêu dùng
Sơ đồ phơng thức CVTD gián tiếp

Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
3
CÔNG TY
BáN Lẻ
NGÂN HàNG
NGƯời TIÊU
DùNG

1
4
5
6
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán.
(2) Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký hợp đồng mua bán lẻ hàng hoá.
(3) Công ty bán lẻ giao hang hoá cho ngời tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Ngời tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng
Ưu điểm của CVTD gián tiếp
Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay
Cho phép Ngân hàng tiết giảm đợc chi phí cho vay
Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động Ngân hàng khác
Trong trờng hợp Ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán lẻ thi cho
vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp
Nhợc điểm của Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng đã đợc bán
chịu.
Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá.
Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
Các phơng thức Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phơng thức này, khi bán cho Ngân hàng các
khoản nợ mà ngời tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh

toán cho Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn ngời tiêu dùng
không thanh toán cho Ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phơng thức này, trách nhiệm của công ty
bán lẻ đối với các khoản nợ ngời tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
4
Chuyên đề tốt nghiệp
giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã đ-
ợc thoả thuận giữa Ngân hàng với công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phơng thức này, sau khi bán các khoản nợ cho
Ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có đ-
ợc hoàn trả hay không.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện việc CVTD gián tiếp theo phơng thc
miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, ngời tiêu dùng
không trả nợ thì Ngân hàng thờng phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
Trong trờng hợp này, nếu có thoả thuận trớc thì Ngân hàng có thể bán trở
lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình cha đợc thanh toán, kèm theo tài sản
đã đợc thụ đắc trong một thời gian nhất định.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó Ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ng-
ời này.
Sơ đồ CVTD trực tiếp
(1) Ngân hàng và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Ngời tiêu dùng trả trớc cho phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(5) Ngời tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng
So với CVTD gián tiếp, CVTD trực tiếp có một số u điểm sau
Trong CVTD trực tiếp, Ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng của
nhân viên tín dụng.

Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
5
NGÂN HàNG CÔNG TY
BáN Lẻ
NGƯờI TIÊU
DùNG
3
2
4
1
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CVTD trực tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp.
Nhân viên Ngân hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó
tạo cơ sở để thẩm định tín dụng chính xác hơn, quản lý tín dụng hiệu
quả hơn.
Các hình thức CVTD trực tiếp
Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phơng thức sử dụng khá phổ biến hiện
nay. Theo phơng thức này Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay
và khách hàng trả nợ cho Ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn trả nợ có
thể khác nhau tuỳ thuộc vào thu nhập của khách hàng
Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc biệt trên cơ sở hạn
mức tín dụng, đợc thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng d nợ trong
một thời hạn nhất định thờng là ngắn trên tài khoản vãng lai và d nợ tối đa bằng
với hạn mức tín dụng đã cam kết.
Thẻ tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng phát
hành thẻ tín dụng cho những ngời có tài khoản ở Ngân hàng và đủ điều kiện cấp
thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà ngời có thẻ đợc sử dụng.
1.1.3. Lợi ích của Cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với ngời tiêu dùng

Nguồn tài chính từ Ngân hàng giúp đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng về
vấn đề mua sắm ôtô, nhà cửa, du lịch... của ngời tiêu dùng. Mặt khác, hình thức
tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau, làm cho
họ phải chú trọng hơn đến chủng loại hàng hoá, mẫu mã, chất lợng và cả giá cả
của hàng hoá. Tất cả các điều này đều đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể làm cho ngời
đi vay vợt quá khả năng chi trả, giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tơng
lai.
1.1.3.2. Đối với nhà sản xuất
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoản tài trợ của Ngân hàng cho ngời tiêu dùng giúp nhà sản xuất tiêu thụ
đợc sản phẩm, tránh khỏi tình trạng ùn tắc hàng hóa, tối đa hóa lợi nhuận, do đó
có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến nâng cao chất lợng và đa dạng hóa mẫu
mã sản phẩm để đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
1.1.3.3. Đối với các NHTM
CVTD đem lại những lợi ích sau cho Ngân hàng:
Thứ nhất: CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó
làm tăng khả năng cung cấp các sảm phẩm khác cho khách hàng.
Thứ hai: Các sản phẩm CVTD rất đa dạng và phong phú, vì vậy mở rộng
CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh từ đó làm
tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba: CVTD còn giúp cho đội ngũ nhân viên Ngân hàng hoàn thiện kiến
thức nghiệp vụ, và kỹ năng giao tiêp với khách hàng từ đó có thể làm tăng uy tín
và hình ảnh của ngân hàng.
1.1.3.4. Đối với nền kinh tế - xã hội
Vai trò quan trọng của CVTD trong việc thúc đẩy sự tăng trởng và phát
triển của nền kinh tế đợc thể hiện qua một số khía cạnh nh:
Một là: Bằng cách hỗ trợ ngời tiêu dùng chi tiêu hiện tại nhng chi trả trong

tơng lai, CVTD đã kích cầu ,làm gia tăng nhu cầu về hàng hoá dịch vụ trong
dân c. Đồng thời, với sản phẩm CVTD, chất lợng cuộc sống của dân c cũng đợc
cải thiện và dần nâng cao.
Hai là: Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên, các nhà máy
mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng vê mẫu mã và chủng loại. Đồng
thời cũng tạo ra nhiêu công ăn việc làm cho ngời lao động, thu nhập và đời sống
của dân c dần đợc nâng cao.
Ba là: CVTD góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ,
giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đời sống ngời dân đựơc cải thiện,
từ đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. NÔI DUNG cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.1. Quan niệm về mở rộng Cho vay tiêu dùng
Mở rộng CVTD là sự tăng lên về số lợng, khối lợng hay chính là sự tăng
lên theo chiều rộng nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng tăng của khách
hàng về quy mô CVTD.
Mở rộng CVTD đợc thể hiện:
Đối với Khách hàng: Việc mở rộng CVTD có nghĩa là sự thoả mãn tối
đa nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lợng cung cấp, sự đa dạng về
các hinh thức CVTD cũng nh dịch vụ kèm theo.
Đối với sự phát triển của kinh tê - xã hội: Mở rộng CVTD nhằm đáp
ứng đợc các yêu cầu bức xúc về vốn của ngời tiêu dùng, góp phần nâng
cao đời sống của nhân dân và sự phát triển của xã hội.
Đối với NHTM: Mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm CVTD góp phần
làm tăng thu nhập cho ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế
của ngân hàng.
Qua đó có thể rút ra:
o Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày c ng tăng về

vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát
triển của xã hội trong từng thời kỳ. Qua đó nó cho thấy sự tăng trởng và
phát triển của CVTD nói riêng và của ngân hàng nói chung trong quá
trình cạnh tranh.
o Mở rộng CVTD là một khái niệm cụ thể song không phải vì thế mà giới
hạn cách hiểu về vấn đề này, điều đó có nghĩa mở rộng CVTD không
chỉ là sự tăng lên về quy mô CVTD mà còn phải là nâng cao chất lợng
tín dụng. Phải đặt mở rộng CVTD trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài
chính khác. Từ đó giúp ngân hàng lựa chọn đợc các phơng pháp thích
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp để thực hiện mở rộng CVTD trong từng thời kỳ kinh tế, phù hợp
với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Cơ sở mở rộng Cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Do nhu cầu tiêu dùng của dân c tăng nhanh
Việt Nam - một nớc có nền kinh tế đang phát triển, với tốc độ tăng trởng
GDP khá cao trong những năm gần đây. Hơn nữa, với dân số hơn 80 triệu ngời
và phần đông là giới trẻ, năng động, thu nhập không ngừng đợc cải thiện, nên
nhu cầu tiêu dùng của họ ngày một tăng cao. Đây là một thị trờng đầy tiềm năng
cho hoạt động Cho vay tiêu dùng.
Bảng 1.1. Tỷ lệ tăng trởng GDP và thu nhập bình quân đầu ngời của Việt
Nam giai đoạn 2007 - 2009
Năm 2007 2008 2009
GDP (%) 8.48% 6,23% 5,32%
USD/Ngời 835 1030 1100
(Nguồn: vietbao.vn)
Năm 2009, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, nền kinh tế nớc
ta đã phải đơng đầu với rất nhiều khó khăn, GDP giảm mạnh, nhu cầu tiêu dùng
của dân c giảm. Tuy nhiên tỷ lệ thu nhập USD/ ngời đã đạt mức 1100, đồng thời

với cơ cấu dân số trẻ, năng động, nhu cầu tiêu dùng lớn thì thị trờng Cho vay
tiêu dùng ở Việt Nam vẫn là một thị trờng mầu mỡ cho các NHTM khai thác
và thu đợc lợi nhuận lớn trong tơng lai.
1.2.2.2. Do lợi nhuận của các khoản Cho vay tiêu dùng
CVTD với mảng thị trờng cá nhân, hộ gia đình có số lợng nhu cầu lớn,
cùng với mức lãi suất cho vay cao đã mang lại cho Ngân hàng một khoản lợi
nhuận lớn. Vì vây, các Ngân hàng ngày càng chú trọng tới việc mở rộng hoạt
động CVTD.
1.2.2.3. Do rủi ro của hoạt động Cho vay tiêu dùng đã đợc hạn chế
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể nói CVTD là hình thức cho vay có mức độ rủi ro cao nhất trong các
hình thức cho vay của Ngân hàng. Nhng ngày nay, thu nhập của ngời dân ngày
càng tăng, đồng thời các Ngân hàng đều áp dụng các công nghệ hiện đại trong
việc quản lý các khoản vay, trình độ của nhân viên ngày một nâng cao, hành
lang pháp lý dần đợc hoàn thiện, từ đó góp phần hạn chế rủi ro của các khoản
Cho vay tiêu dùng.
1.2.2.4. Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng.
Trớc sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM cũng nh các tổ chức tài chính
trong và ngòai nớc. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển, các Ngân hàng cần
đa dạng hoá các danh mục đầu t, phân tán rủi ro, duy trì hoạt động bền vững cho
Ngân hàng. Mở rộng CVTD là một phơng án đợc xem xét.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng Cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số Cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTD là số tiền mà Ngân hàng đã CVTD trong một thời kỳ nhất
định, thờng tính theo năm tài chính.
Gía trị tăng trởng Tổng doanh số Tổng doanh số
Doanh số tuyệt đối CVTD năm (t) CVTD năm (t-1)
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với doanh

số CVTD năm (t-1) là bao nhiêu. Chỉ tiêu này > 0, tức là số tiền ngân hàng cấp
cho khách hàng để tiêu dùng tăng lên, từ đó thể hiện rằng hoạt động CVTD của
Ngân hàng đã đợc mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng doanh số CVTD tơng đối
Tỷ lệ tăng trởng Gía trị tăng trởng Dsố tuyệt đối x 100%
Dsố CVTD tơng đối Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trởng doanh số CVTD năm (t) so với
năm (t-1).
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về tỷ trọng
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
Chỉ tiêu phản ánh tăng trởng doanh số CVTD tuyệt đối
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng Tổng doanh số CVTD x 100%
CVTD Tổng doanh số của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao
nhiêu % trong tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi tỷ lệ này
tăng qua các năm chứng tỏ quy mô CVTD đang đợc mở rộng.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh d nợ CVTD
Là chỉ tiêu phản ánh khối lợng tín dụng Ngân hàng cấp cho nền kinh tế
nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trởng d nợ tuyệt đối.
Gía trị tăng trởng Tổng d nợ Tổng d nợ
D nợ tuyệt đối CVTD năm(t) CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này > 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ Ngân hàng hàng năm tăng
lên, tức là hoạt động CVTD đợc mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trởng d nợ tơng đối.
Tăng trởng d nợ Gía trị tăng trởng d nợ tuyệt đối x 100%
CVTD tơng đối Tổng d nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trởng d nợ trong CVTD năm (t) so với

năm (t-1)
Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng.
Tỷ trọng Tổng d nợ CVTD x 100%
D nợ CVTD Tổng d nợ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết d nợ hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu % trong tổng
d nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này qua các năm tăng
chứng tỏ hoạt động CVTD đợc mở rộng.
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh số lợng, số lợt khách hàng
Số lợng khách hàng :thế hiện số khoản CVTD mà Ngân hàng cung cấp.
Sự tăng, giảm số Số lợng khách hàng Số lợng khách hàng
lợng khách hàng Năm (t) Năm (t-1)
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Số lợt khách hàng: Chỉ tiêu phản ánh số lần một khách hàng đến vay tiêu
dùng tại Ngân hàng trong một năm. Số lợt khách hàng càng cao, càng thể hiện
sự tin tởng của khách hàng dành cho Ngân hàng. Đó là cơ sở cho Ngân hàng mở
rộng CVTD.
1.2.3.4. Tỷ trọng các sản phẩm Cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng D nợ CVTD sản phẩm (i) x 100%
SP CVTD Tổng d nợ của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh thế mạnh của mỗi Ngân hàng trong lĩnh vực CVTD.
Tỷ trọng của mỗi sản phẩm nào đó cao chứng tỏ Ngân hàng đó có thế mạnh về
sản phẩm này.
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh Chất lợng CVTD
Ngoài việc quan tâm tới các chỉ tiêu mở rộng quy mô thì Ngân hàng cũng
cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh chất lợng CVTD :
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng d nợ
Tỷ lệ Nợ xấu Nợ xấu CVTD
CVTD Tổng d nợ CVTD

Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lợng của các khoản CVTD. Nợ xấu là
các khoản nợ đợc phân loại vào nhóm 3- 5 theo quyết định số 493/2005/QĐ-
NHH của Ngân hàng Nhà Nớc.
Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ CVTD
CVTD D nợ CVTD bình quân
Vòng quay vốn CVTD dùng để đo lờng tốc độ luân chuyển vốn CVTD của
Ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay
vốn nhanh, tức việc đa vốn vào sản xuất, kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu
quả.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng Cho vay tiêu dùng
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động CVTD của các Ngân hàng thơng mại chịu tác động của nhiều
nhân tố. Các Ngân hàng luôn luôn phải xem xét các nhân tố đó một cách thận
trọng nhằm phát huy những yếu tố tích cực của CVTD, cũng nh hạn chế đến
mức tối đa các yếu tố làm hạn chế hoạt động CVTD. Có thể chia những yếu tố
tác động tới hoạt động CVTD thành hai nhóm nh sau:
1.2.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
Những nhân tố khách quan ảnh hởng tới hoạt động CVTD nh: Môi trờng
kinh tế, Môi trờng văn hoá - xã hội, Môi trờng pháp lý, Chính sách kinh tế và
định hớng phát triển của Nhà nớc, Những yếu tố khách quan từ phía khách hàng.
Môi trờng kinh tế:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng bậc nhất đối với
nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hởng đến hoạt
động cho vay của Ngân hàng trong đó có hoạt động CVTD.
Nếu một nớc có nền kinh tế phát triển, thu nhập của ngời dân ổn định, nhu
cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, lúc đó các Ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt
động CVTD của mình. Còn nếu nh một đất nớc có nền kinh tế trì trệ, suy thoái,

không ổn định thì ngời dân sẽ không muốn vay tiền để thoả mãn nhu cầu chi
tiêu của mình mà họ chỉ duy trì một mức sống bình thờng.
Môi trờng văn hoá - xã hội
Môi trờng văn hoá - xã hội bao gồm các yếu tố nh: Cơ cấu dân số, trình độ
dân trí, thói quen tiêu dùng của ngời dân, nhu cầu của ngời dân. Các nhân tố
đó đều ảnh hởng tới hoạt động mở rộng CVTD của Ngân hàng. Chẳng hạn nh cơ
cấu dân số phần lớn là thuộc nhóm tuổi sẽ có nhu cầu tiêu dùng cao hơn, đa
dạng hơn là nhóm khách hàng có tiềm năng lớn hoặc trình độ dân trí cao thì
thiện chí trả nợ cao hơn, giảm thiểu rủi ro khi cho vay.
Môi trờng công nghệ
Với sự phát triển của khoa học- công nghệ, việc xử lý giao dịch Ngân
hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ Ngân hàng
cũng đợc xử lý theo quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thủ công. Từ đó giảm bớt thời gian giao dịch giữa Ngân hàng với khách hàng,
tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro cho
Ngân hàng. Nhờ đó các Ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đa ra nhiều sản
phẩm mới, hiện đại cho khách hàng trong CVTD.
Môi trờng pháp lý
Ngân hàng là một trung gian tài chính nắm một khối lợng vốn và tài sản rất
lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động Ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của pháp luật cũng nh cơ quan chức năng nhằm không chỉ đảm bảo an toàn cho
Ngân hàng, mà còn cho khách hàng thực hiện giao dịch cũng nh toàn bộ nền
kinh tế. Hiện nay, môi trờng pháp lý ngày càng đợc cải thiện tạo điều kiện cho
việc phát triển tín dụng tiêu dùng.
Định hớng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nớc
Nếu định hớng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nớc kích thích sự
phát triển kinh tế trong nớc cũng nh thu hút vốn đầu t nớc ngoài giúp cho nền

kinh tế đất nớc đợc phát triển, GDP trên đầu ngời tăng cao, đời sống nhân dân đ-
ợc cải thiện. Từ đó các Ngân hàng có cở hội mở rộng CVTD.
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng
Khách hàng là ngời lựa chọn và đa ra quyết định vay vốn từ Ngân hàng nên
các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng nh khả năng tài chính của khách hàng,
t cách của khách hàng, tài sản đảm bảo của khách hàng.. có tác động rất lớn đến
khả năng mở rộng CVTD. Khi quy mô về nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
tăng thì Ngân hàng mới có điều kiện mở rộng hoạt động CVTD.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố xuất phát từ bản thân Ngân hàng, gây tác động trực tiếp
tới việc mở rộng CVTD. Tuỳ theo định hớng phát triển của mỗi Ngân hàng th-
ơng mại mà tỷ trọng hoạt động CVTD trong tổng d nợ cho vay của mỗi Ngân
hàng là khác nhau. Chiến lợc phát triển và nội lực của Ngân hàng là những yếu
tố chủ đạo quyết định đối với sự phát triển và mở rộng CVTD.
Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn của Ngân hàng chính là sức mạnh kinh tế giúp Ngân hàng hoạt
động và phát triển. Hiện nay, quy mô nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có điều
kiện đầu t nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, công nghệ ngân hàng... Tất
cả những yếu tố trên tạo cho Ngân hàng sức mạnh cạnh tranh nhằm mở rộng hơn
nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng.
Quy trình, thủ tục Cho vay của Ngân hàng
Đây là hệ thống các chủ chơng, quy định chi phối hoạt động cho vay do
Hội đồng quản trị Ngân hàng đa ra nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn của Ngân hàng. Một quy trình, thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng mà
vẫn đảm bảo các yếu tố an toàn sẽ giúp Ngân hàng phát triển các sản phẩm cho
vay của mình nói chung và CVTD nói riêng.
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ

Đây là yếu tố kiến tạo lên sức mạnh, vị thế của Ngân hàng. Cán bộ tín
dụng là ngời trực tiếp tiếp xúc và đa ra quyết định cho vay đối với khách hàng,
vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng
với phẩm chất đạo đức, khả năng giao tiếp và trình độ chuyên môn tốt là yếu tố
tác động tích cực đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
Hoạt động Maketting của Ngân hàng.
Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần mở rộng cho vay tiêu
dùng. Từ hoạt động Maketting, khách hàng sẽ hiểu hơn về ngân hàng cũng nh
các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, tạo đợc ấn tợng tốt, khách hàng sẽ tìm đến
ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng
CVTD.
Hệ thống thông tin, công nghệ và kỹ thuật của Ngân hàng
Thời đại ngày nay công nghệ - thông tin trở thành vấn đề thiết yếu không
thể thiếu trong hoạt động của Ngân hàng. Nó là điều kiện để nâng cao hình ảnh,
uy tín của Ngân hàng trên thị trờng, đồng thời là cơ sở để ngân hàng có thể cung
cấp nhiều hơn các tiện ích cho khách hàng, đặc biệt là các khách hàng trẻ tuổi -
là những khách hàng chủ yếu của hoạt động CVTD.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh vietinbank ninh bình
2.1 sơ lợc về chi nhánh vietinbank ninh bình
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
NHCT thành phố Ninh bình là chi nhánh cấp I của NHCT Việt Nam đợc
thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 04 năm 1995; có trụ sở làm
việc tại đờng Trần Hng Đạo, phờng Vân Giang, thị xã Ninh Bình, thành phố
Ninh Bình. Cơ cấu tổ chức tại VietinBank Ninh Bình bao gồm : ban giám đốc có
3 Đ/C (1 Đ/C giám đốc và 2 Đ/C phó giám đốc) và các phòng: Phòng TC- HC,

Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng
doanh nghiệp, Phòng Kế toán, Phòng Giao dịch ngân quỹ với tổng số cán bộ
công nhân viên hiện nay là 80 cán bộ, nhân viên.
Sơ đồ tổ chức VietinBank Ninh Bình
Trong 5 năm liền, đơn vị luôn là đơn vị suất sắc của toàn hệ thống. Đó là
do hoạt động kinh doanh của đơn vị có những thành tích nổi bật.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
Phòng
A/O cá
nhân
Giám đốc
P. Giám đốc P. Giám đốc
Phòng

A/O
Doanh
nghiệp
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kiểm
soát
nội bộ
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
16

Phòng
giao
dịch
ngân
quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của VietinBank Ninh Bình
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn vừa là đối tợng kinh doanh, vừa là phơng tiện kinh doanh của
ngân hàng. Hiện nay, với việc phát triển của các tổ chức tài chính phi ngân hàng
đã làm hạn chế nguồn vốn của dân c gửi vào ngân hàng. Để có một nguồn vốn
ổn định làm cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô, nâng
cao chất lợng tín dụng cũng nh các hoạt động khác của ngân hàng. Chi nhánh
VietinBank Ninh Bình luôn coi trọng công tác huy động vốn nhằm đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của VietinBank Ninh Bình (đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chỉ tiêu Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Chênh
lệch
Số
tiền
Tỷ trọng

(%)
Chênh
lệch
Theo
đồng
tiền
VNĐ 761 77,49 % 777 77,85 % 16
( 2,1%)
1414 83,9 % 637
(81,98%)
Ngoại tệ
quy ra
VNĐ
221 22,51 %
221 22,15 % 0 271 16,1 % 50
(22,62%)
Theo
thành
phần
kinh tế
Từ Dân c
815 82,99 % 827 82,86 % 12
( 1,47%)
1432 84.98 % 605
(73,15%)
Từ thị tr-
ờng LNH
167 17,01 % 171 17,14 % 4
( 2,39%)
253 15,02 % 82

(47,95%)
Tổng 982 998 1685
Phân tích sự tăng trởng huy động vốn của toàn chi nhánh ta thấy:
Phân theo đồng tiền: Nguồn vốn huy động bằng VNĐ đóng góp tỷ trọng
lớn nhất ( luôn chiếm hơn 75% tổng nguồn vốn huy động). Tăng từ 761
tỷđ năm 2007, lên 777 tỷđ năm 2008 và đạt 1414 tỷđ vào năm 2009.
Chênh lệch tơng ứng tăng từ 2,1% năm 2008 lên 81,98% năm 2009.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng nhanh là do xu huớng tiết kiệm tăng
cao thay vì nắm giữ tiền, đồng thời các gói tiết kiệm bằng VNĐ đợc
khách hàng a chuộng.
Phân theo thành phần kinh tế: Ngân hàng huy động nguồn vốn chủ yếu
từ dân c và các thành phần kinh tế khác, tỷ trọng của nguồn vốn huy động
này trong 3 năm đều khá cao ( trên 80%). Đây là nguồn vốn rẻ, có hiệu
quả cao và thời hạn phong phú. Trong thời gian qua, các NHTM đua nhau
tăng lãi suất để tăng cạnh tranh trong việc huy động vốn, trớc tình hình đó
VietinBank thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, điều chỉnh theo thị tr-
ờng và nâng cao chất lợng dịch vụ để thu hút vốn. Vì thế không những chi
nhánh thu hút đợc một lợng vốn lớn phục vụ hoạt động cho vay mà cũng
giảm đợc chi phí trả lãi.
Với tốc độ tăng nhanh và ổn định, nguồn vốn huy động của VietinBank
Ninh Bình có khả năng đáp ứng đợc sự tăng trởng của hoạt động tín dụng.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn của VietinBank Ninh Bình (Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
tiền

Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch
Theo
kỳ hạn
NH 680 41,14% 251 24,18 % -429 (-63%) 349 16,96% 98 (39%)
TDH 973 58,86% 787 75,82 % -186(-19,1%) 1708 83,03% 921(117%)
Theo
đơn vị
tiền tệ
VNĐ 992 60,01% 502 48,36 % -490(-49,4%) 1564 76,03 % 1062(211,55%)
USD 661 39,99% 536 51,64 % -125(-18,9%) 493 23,97 % - 43 (- 8,02%)
Theo
chất l-
ợng
TD
Trong
hạn
1636 98,97% 1013 97,59% -623(-38%) 2032 98,78% 1019
(100,6%)
Ngoài
hạn

17 1,03% 25 2,41% 8(47,06%) 25 1,22% 0(0%)
Tổng DSCV 1653 1038 2057
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào bẳng số liệu và biểu đồ trên ta thấy:
Tổng d nợ cho vay năm 2009 đạt mức tăng trởng tín dụng cao là 2057 tỷ
đồng, tăng 56,64 % so với năm 2008. Sở dĩ có sự biến động trong 2 năm gần đây
là do năm 2008 kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hởng của suy thoái toàn cầu.
Lạm phát ở mức rất cao, hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, nhu cầu vay
vốn giảm xuống. Mặt khác nhằm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi nền kinh tế đang
suy thoái, các chi nhánh ViêtinBank đều thắt chặt việc cấp tín dụng, đẩy mạnh
thu hồi nợ. Sang năm 2009, nền kinh tế nớc ta thoát khỏi suy thoái và phục hồi
mạnh mẽ với những tín hiệu khả quan. Với gói hỗ trợ lãi suất ( 4%) để các
doanh nghiệp vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh và việc thực hiện cơ chế lãi
suất thỏa thuận trong CVTD đã giúp tín dụng của VietinBank Ninh Bình tăng tr-
ởng mạnh mẽ. Đặc biệt hợp đồng tín dụng cho cty xi măng Hệ Dỡng vay lắp đặt
dây chuyền sản xuất có giá trị 1.600 tỷ đồng giải ngân trong 5 năm là một thành
tích suất sắc trong việc sử dụng vốn tại Chi nhánh.
Chất lợng tín dụng cũng khá ấn tợng. D nợ ngoài hạn năm 2009 không
tăng so với năm 2008 về số tuyệt đối nhng tỷ trọng trong tổng d nợ lại giảm từ
2,41% xuống còn 1,22%. Nguyên nhân là do năm qua, Chi nhánh đã thực hiên
nhiều biện pháp hữu hiệu nhằm giảm tỷ trọng nợ quá hạn và tăng cờng các biện
pháp thu hồi nợ đúng hạn. Ngoài ra, việc nhà nớc hỗ trợ lãi suất giúp các doanh
nghiệp, dân c giảm bớt một mức phí khi vay, khả năng trả nợ nhờ đó cũng nâng
cao do đó làm giảm tỷ trọng nợ quá hạn cho ngân hàng.
2.1.2.3 .Hoạt động khác
Hoạt động thanh toán quốc tế: doanh số mở L/C nhập là 6 triệu USD (đã
quy đổi), L/C xuất là 0,13 triệu USD (đã quy đổi), đạt 116,67% kế hoạch.
Doanh số chuyển tiền nớc ngoài đạt 9 triệu USD (đã quy đổi), đạt 205% kế

hoạch.
Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 1,1 tỷ đồng, chiếm 47,05% tổng thu
phí dịch vụ của Chi nhánh.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Với kết quả hoạt động tốt trên tất cả các mặt, Chi nhánh Ninh Bình đã có
một năm kinh doanh thành công, với lợi nhuận sau dự phòng rủi ro là 139,67 tỷ
đồng, đạt 145,77% kế hoạch, đạt danh hiệu suất sắc nhất toàn hệ thống năm thứ
5 năm liên tiếp.
2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng CVTD tại chi
nhánh VietinBank Ninh Bình.
2.2.1. Nhu cầu vay tiêu dùng và thị trờng CVTD hiện nay ở Ninh Bình.
Ninh Bình là một thành phố trẻ, có tốc độ phát triển tơng đối nhanh. Đời
sống dân c ngày càng đợc nâng cao. Nhu cầu về nhà ở, ôtô, du lich, du học,
chăm sóc y tế gia tăng mạnh. Cùng với đó, sự phát triển của hệ thống các siêu
thị, công ty, đại lý bán hàng cũng tạo điều kiện dễ dàng, thuận lợi lớn cho nguời
dân trong mua sắm các đồ dùng, phơng tiện phục vụ đời sống kéo theo đó là nhu
cầu vay tiêu dùng cũng tăng cao.
Hiện nay, các ngân hàng không ngừng sáng tạo, cung ứng ra thị trờng
nhiều sản phẩm mới cung cấp thêm nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng, từ các nhu cầu lớn, có tính dài hạn nh: Mua sắm, xây dựng, sửa
chữa nhà cửa, mua ôtô.. cho đến các nhu cầu mua sắm đồ dùng gia đình, du học,
du lịch
Qua những đánh giá sơ bộ trên, có thể thấy CVTD sẽ là một mảng hoạt
động đợc các ngân hàng đặc biệt quan tâm phát triển trong thời gian tới.
Định hớng phát triển CVTD của VietinBank đã có từ khá lâu, nhng do
nhiều nguyên nhân nên chỉ khoảng 3 năm qua tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh
Ninh Bình mới thực sự đợc đẩy mạnh. Chi nhánh Ninh Bình đã cung ứng và phát
triển mới nhiều sản phẩm CVTD tới khách hàng. Thực trạng của hoạt động này

sẽ đợc phân tích dới đây.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2. Những quy định chung về CVTD tại chi nhánh VietinBank Ninh Bình.
2.2.2.1. Các sản phẩm Cho vay tiêu dùng chủ yếu tại VietinBank Ninh Bình.
1. Cho vay mua nhà, sữa chữa nhà
- Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thờng trú tại Ninh
Bình.
- Đối tợng món vay: là chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã đợc qui
hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ, xây dựng, sữa chữa nâng cấp nhà.
- Điều kiện cho vay: các điều kiện về nhân thân theo qui định; có phơng
án vay vốn rõ ràng; nguồn trả nợ chắc chắn; có một phần vốn tự có tham gia vào
phơng án; có tài sản đảm bảo.
- Thời hạn cho vay: căn cứ vào mục đích vay, nguồn và kế hoạch trả nợ
nhng tối đa không quá 20 năm đối với cho vay mua nhà, không quá 5 năm đối
với cho vay xây dựng, sữa chữa nhà.
- Phơng thức cho vay: cho vay từng lần hoặc cho vay trả góp.
- Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi theo thị trờng.
- Mức cho vay: theo nhu cầu thực tế, tối đa là 70% giá nhà hoặc dự toán
sữa chữa nhà; hoặc tối đa 60% giá trị tài sản đảm bảo.
2. Cho vay mua ô tô
Nhu cầu mua sắm ôtô ở Ninh Bình trong năm qua ngày một tăng cao và
sản phẩm cho vay mua ô tô của VietinBank nhằm đáp ứng những nhu cầu này.
Cho vay mua ô tô của VietinBank có các điều kiện cho vay linh hoạt, hấp dẫn
đáp ứng những yêu cầu đa dạng của ngời dân.
- Khách hàng vay là các cá nhân mua ô tô để sử dụng làm phơng tiện cá
nhân. Có hộ khẩu thờng trú ở Ninh Bình.
- Đối tợng cho vay là chi phí hình thành giá trị chiếc xe, thể hiện trên hợp
đồng mua bán và phù hợp với giá thị trờng. Không bao gồm chi phí nộp thuế và

các chi phí khác liên quan đến đăng ký và lu hành xe.
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều kiện cho vay: đảm bảo các điều kiện về nhân thân theo qui chế cho
vay; có nguồn trả nợ chắc chắn; có tài sản đảm bảo (trờng hợp đảm bảo bằng tài
sản hình thành từ nguồn vốn vay thì phải là xe mới 100%).
- Thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích vay vốn, nguồn và kế hoạch trả
nợ của khách hàng nhng tối đa không quá 5 năm.
- Phơng thức cho vay: cho vay trả góp áp dụng trong trờng hợp thời gian
vay trên 12 tháng, hoặc trờng hợp tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn
vay; cho vay theo món với trờng hợp vay dới 12 tháng và có tài sản khác để đảm
bảo tiền vay.
- Lãi suất cho vay là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo thị trờng.
- Mức cho vay: nếu tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay thì tỉ lệ cho vay
tối đa là 50% giá trị xe mới.
3. Cho vay cán bộ công nhân viên
Hiện nay nhu cầu cải thiện cuộc sống của bản thân và gia đình, mong
muốn tận hởng cuộc sống tốt hơn khi khả năng tài chính eo hẹp. Đáp ứng nhu
cầu đó, VietinBank đa ra sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên.
- Đối tợng cho vay là cán bộ công nhân viên đang làm việc tạicác đơn vị
sau: Cơ quan hành chính sự nghiệp, bệnh viện, trờng học...; Tổ chức chính trị, xã
hội đang hoạt động bằng NSNN; các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
- Điều kiện cho vay: cơ quan quản lý lao động có Trụ sở trên địa bàn
thành phố Ninh Bình; là cán bộ công chức nhà nớc hoặc là lao động kí Hợp đồng
lao động không xác định thời hạn; mức lơng tối thiểu là 1.500.000VNĐ.
Cho vay tiêu dùng khác
Ngoài ba loại cho vay chủ yếu trên, VietinBank Ninh Bình còn có các sản
phẩm cho vay tiêu dùng khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các cá

nhân và hộ gia đình là cho vay chứng minh tài chính, cho vay mua nhà dự án,
cho vay du học, du lịch... Đó là các nhu cầu chính đáng nhăm nâng cao mức
sống và phục vụ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Các điều kiện cho vay, mức cho
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
22
Chuyên đề tốt nghiệp
vay, thời hạn cho vay, lãi suất, phơng thức trả nợ tuân theo qui chế cho vay tiêu
dùng của VietinBank.
2.2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VietinBank Ninh Bình
VietinBank Ninh Bình thực hiện cho vay đối với mọi đối tợng khách hàng
theo quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, gồm 8 bớc cơ bản sau:
Bớc 1: Quảng bá giới thiệu về sản phẩm: Trong bớc này, NH sẽ giới thiệu về
các sản phẩm CVTD nh: ôtô, du học...
Bớc 2: Khách hàng đề xuất nhu cầu vay vốn : gồm 2 khâu
1. Nhân viên phòng A/O cá nhân tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu
các sản phẩm, dịch vụ của VietinBank Ninh Bình và tìm hiểu các thông tin liên
quan nh: Năng lực hành vi dân sự, trình độ, thu nhập, nơi ở...
2.Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
Bớc 3: Thẩm định hồ sơ và TSĐB: Thẩm định về t cách khách hàng, mục
đích sử dụng tiền vay, phơng án trả nợ và tài sản dùng để bảo đảm.
Bớc 4: Trình hồ sơ cho ban tín dụng: Gồm tờ trình thẩm định của nhân viên
A/O cá nhân, tờ trình định giá TSĐB, hồ sơ mà khách hàng cung cấp.
Bớc 5: Hoàn thiện hồ sơ và ký HĐTD:
Bớc 6: Giải ngân hợp đồng tín dụng: nhân viên A/O cá nhân chuyển hợp
đồng tín dụng và khế ớc vay đến bộ phận giao dịch để giải ngân.
Bớc 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay: nhân viên A/O cá nhân chịu trách nhiệm
kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình tài chính, hoạt động của
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
KH đề xuất n/
cầu vay vốn

Thẩm định hồ
sơ và TSĐB
Tất toán
HĐTD và lưu
giữ hồ sơ
Kiểm tra và xử
lý nợ vay
Giải ngân hợp
đồng tín dụng
Quảng bá giới
thiệu sản
phẩm
Trình hồ sơ
cho ban tín
dụng
Hoàn thiên hồ
sơ v& ký
HĐTD
23
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng, theo dõi thu nợ lãi. Phòng thẩm địnhTSĐB chịu trách nhiệm
đánh giá, kiểm tra về TSĐB.
Bớc 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lu giữ hồ sơ: Phòng giao dịch và kho
quỹ tiến hành xuất kho TSĐB. Hồ sơ tín dụng sau khi đợc thanh lý đợc
đóng thành tập để lu giữ.
2.2.3.Quy mô cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Ninh Bình.
2.2.3.1.Doanh số CVTD
Bảng 4: Doanh số CVTD tại VietinBank Ninh Bình
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Chênh
lệch
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Chênh
lệch
(%)
CVTD 331,1 20,03% 201 19,37 % - 39,29 % 303,3 14,74% 50,89
%
CVSXKD 1321,9 79,97% 837 80,63% - 36,68% 1602,2 85,26% 91,42
%
DSCV 1653 1038 2057
( Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank Ninh Bình 067,08,09).
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng CVTD năm 2007 là cao nhất
do năm 2007 nớc ta gia nhập WTO, nhu cầu tiêu dùng cũng theo đó tăng cao.
Sau đó giảm mạnh vào năm 2008 do ảnh hởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã
làm giảm chi tiêu và nhu cầu mua sắm mới.
Bớc sang năm 2009, nền kinh tế nớc ta không nhng thoát khỏi suy thoái
mà còn đạt tăng trởng dơng (GDP tăng 5,32%). Gói kích thích kinh tế với việc
hỗ trợ lãi suất vay vốn dành cho doanh nghiệp và hộ gia đình để sản xuất kinh
doanh đã giúp tăng trởng tín dụng mạnh. Bên cạnh đó, cùng với việc thực hiện
lãi suất thỏa thuận trong CVTD đối với cán bộ công nhân viên. Tỷ trọng CVTD
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9

24
Chuyên đề tốt nghiệp
trong tổng doanh số tín dụng năm 2009 tuy giảm nhẹ nhng lại tăng mạnh về số
tuyệt đối so với năm 2008.
2.2.3.2. Cơ cấu doanh số CVTD
a. Doanh số CVTD theo sản phẩm
Một danh mục sản phẩm CVTD đa dạng, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng là cơ sở để chi nhánh ngân hàng thu hút thêm khách hàng,
mở rộng hoạt động CVTD, đem lại thu nhập cao, phân tán rủi ro và góp phần
nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng. Hiện nay, CN VPBank Hà Nội
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm CVTD nh: Cho vay mua sắm, xây
dựng, sửa chữa nhà của, cho vay mua ôtô, du học ...Sản phẩm nào chiếm tỷ trọng
lớn hơn trong toàn bộ doanh số cho vay tiêu dùng tức là sản phẩm đó đã đợc
ngân hàng tập trung khai thác tốt và ngợc lại.
Để hiểu rõ hơn về các loại sản phẩm CVTD do ngân hàng cung cấp và xu
hớng phát triển của các sản phẩm. Ta sẽ đi sâu vào phân tích qua biểu đồ sau:
Bảng 5: Cơ cấu doanh số CVTD theo sản phẩm
( đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
Sửa chữa nhà cửa
44,27 13,37% 123 61,21% 142,55 47%
Cán bộ CNV 185,41 56% 65,53 32,6% 158,02 52,1%
Tiêu dùng khác 101,42 30,63% 12,47 6,19% 2,73 0,9%
DS CVTD
331,1 201 303,3

( Nguồn: Báo cáo về hoạt động CVTD của VietinBank Ninh Bình 07,08,09).
Đinh Chí Lơng Lớp: NHK_K9
25

×