Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI DA GIẦY VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.12 KB, 35 trang )

Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất
dịch vụ thơng mại Da giầy Việt Nam
I. Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Xí
nghiệp sản xuất dịch vụ thơng mại da giầy Việt Nam
Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tiêu thụ sản phẩm,
cùng một lúc có thể tác động cùng chiều hoặc ngợc chiều nhau, mức độ và phạm
vi tác động của mỗi nhân tố cũng không giống nhau, có nhiều cách phân chia các
nhân tố ảnh hởng theo những tiêu thức khác nhau, song ta có thể phân chia thành
hai nhóm nhân tố chủ yếu sau:
+ Các nhân tố khách quan.
+ Các nhân tố chủ quan (thuộc về doanh nghiệp).
Nhiệm vụ của các nhà quản trị là cần phải chỉ ra các nhân tố ảnh hởng đến hoạt
động tiêu thụ để từ đó có các biện pháp giải quyết hữu hiệu.
1. Các nhân tố khách quan
a. Đối thủ cạnh tranh:
Cạnh tranh trên thơng trờng có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp-dịch vụ thơng mại nói riêng. Cạnh tranh lành
mạnh hợp pháp có thể làm thay đổi tình hình của xí nghiệp từ yếu kém trở nên hùng
mạnh và ngợc lại có thể làm cho xí nghiệp đi đến phá sản, vì thế các doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có thể khẳng định đợc vị trí của mình trên thị tr-
ờng. Từ đó xây dựng chiến lợc cạnh tranh đúng đắn, các phơng thức cạnh tranh có lợi
nhất để thu đợc kết quả kinh doanh cao nhất, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp.
Sản phẩm Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thơng mại da giầy Việt Nam đang phải
cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm của các công ty khác tại thị trờng trong nớc nh:
Công ty giày Thợng Đình, Công ty giày da Hà Nội, giầy dép Thăng Long, giầy
Thuỵ Khuê, giầy dép Bitis, Công ty giầy da Sài Gòn... và các sản phẩm ngoại
nhập. Đối với thị trờng ngoài nớc, sản phẩm của công ty cha thật sự vững mạnh,
điều đó đã dẫn đến xuất khẩu sản phẩm không ổn định. Để đứng vững tại thị trờng
trong và ngoài nớc Công ty cần phải có những biên pháp cải tiến về sản phẩm,
chất lợng sản phẩm, giá thành sản phẩm, tìm kiếm thêm các thị trờng tiềm năng
và các biện pháp hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm.


b. Luật pháp - Chính sách quản lý của nhà nớc:
Nhà nớc có nhiệm vụ hớng dẫn tiêu dùng cho nhân dân. Hiện nay Đảng và Nhà
nớc ta đang cố gắng sửa đổi bổ sung các chính sách về thuế, luật kinh tế, chính sách
phát triển kinh tế ...nhằm tạo ra những điều kiện hoạt động tốt hơn cho mọi doanh
nghiệp, từng bớc nâng hiệu quả kinh tế, phát triển nền kinh tế đất nớc.
Các nhân tố thuộc về cơ chế quản lý nhà nớc có ảnh hởng đến hoạt động tiêu
thụ của doanh nghiệp thơng mại. Các chính sách của nhà nớc sử dụng nh: thuế,
quĩ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng ngân hàng...có ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động tiêu thụ của xí nghiệp và ngợc lại. Ngoài ra, các chính sách về
phát triển những ngành khoa học, văn hoá nghệ thuật...của nhà nớc cũng có vai trò
quan trọng, nó tác động trực tiếp đến cung cầu giá cả.
Về môi trờng chính trị và pháp luật môi trờng này bao gồm hệ thống pháp luật
và các văn bản dới luật, các công cụ chính sách của nhà nớc, tổ chức bộ máy và cơ chế
điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị- xã hội. Khi đó sự ổn định về chính
trị, sự nhất quán về các chính sách lớn sẽ tạo bầu không khí tốt cho các DN đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm. Nhng khi tình hình chính trị bất ổn sẽ gây ra tâm lý lo lắng với phần
đông ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dùng sẽ có xu hớng cất trữ tiền chứ không đa ra lu
thông nhiều, làm cho cầu suy giảm, dẫn đến hoạt động tiêu thụ bị trì trễ. Khi các bộ
luật đang trong quá trình hoàn thiện sẽ dễ tạo khe hở cho các đối tợng làm ăn phi pháp
tận dụng để tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng với các cơ sở kinh doanh hợp pháp ví
dụ: Hàng lậu, hàng giả dễ dàng cạnh tranh với sản phẩm thất trên ph ơng diện giá cả,
thậm chí cả mẩu mã, hình thức. Do đó, khi xác định lĩnh vực kinh doanh gì cần phải
xét đến cả các vấn đề thuộc môi trờng chính trị, pháp luật.
d. Các nhân tố về tiêu dùng:
Mỗi dân tộc có tập quán tiêu dùng riêng, nó chịu ảnh hởng của nền văn hoá,
bản sắc dân tộc vì vậy các sản phẩn khi sản xuất đều phải tính đến các yếu tố đó vì
khách hàng luôn a thích những sản phẩm phù hợp với nhu cầu về thị hiếu của họ. Các
nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng ngày càng phát triển, càng biến động theo hớng
a chuộng các sản phẩm có chất lợng cao, hình thức mẫu mã hấp dẫn tính hữu dụng
cao, giá rẻ nếu DN không chú ý đến đặc điểm này sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ sản

phẩm.
Tình trạng kinh tế của ngời tiêu dùng:
Cơ hội thị trờng của ngời tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố: Khả năng tài
chính và hệ thống giá cả hàng hoá. Vì tình trạng kinh tế bao gồm thu nhập, phần tiết
kiệm, khả năng đi vay, tích luỹ của ng ời tiêu dùng đó ảnh hởng rất lớn đến loại hàng
hoá và số lợng hàng hoá mà họ lựa chọn mua sắm. Nó đòi hỏi DN phải thờng xuyên
theo dõi xu thế biến động trong lĩnh vực tài chính cá nhân, các khoản tiết kiệm, tỷ lệ
lãi xuất để có biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy hiệu qủa tiêu thụ.
Qui mô và cơ cấu tiêu dùng ảnh hởng tới mức bán ra của xí nghiệp, nhu cầu
tiêu dùng càng lớn thì mức bán ra càng lớn, đặc biệt khả năng thanh toán cao ảnh hởng
tích cực tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp và ngợc lại.
Điều kiện sinh hoạt của tầng lớp dân c, thu nhập quỹ tiêu dùng của dân c trên
địa bàn hoạt động của xí nghiệp, bất kỳ sự thay đổi nào về thu nhập của ngời tiêu dùng
ảnh hởng tới cách thức chấp nhận sản phẩm của ngời tiêu dùng. Thu nhập của ngời
tiêu dùng cao thì họ sẽ tiêu dùng nhiều, lúc đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
doanh số tiêu thụ và làm tăng lợi nhuận.
Tập quán tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân c, kết cấu, lứa tuổi, giới tính cũng là
nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến quyết định mua của ngời tiêu dùng và do đó
ảnh hởng đến hoạt động bán ra của doanh nghiệp.
Trình độ dân trí cũng ảnh hởng đến cách thức mua sắm của ngời tiêu dùng. Do
trình độ văn hoá, hiểu biết của ngời tiêu dùng tăng lên làm dịch chuyển nhu cầu tiêu
dùng đối với nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng đợc nhu
cầu tiêu dùng thì chắc chắn xí nghiêp sẽ thất bại trong cạnh tranh cũng nh trong hoạt
động kinh doanh.
e. Nhân tố thuộc về thị trờng
Thị trờng cũng là một nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của xí
nghiệp. Trên thị trờng, cung cấp sản phẩm nào đó có thể lên xuống do nhiều nguyên
nhân làm cho giá cả sản phẩm cũng biến động và ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn và ngợc lại.
Việc cung ứng vừa đủ để thoả mãn nhu cầu về một loại sản phẩm trong một thời điểm

nhất định là trạng thái cân bằng cung cầu.
* Tình hình tiêu thụ sản phẩm giầy ở một số nớc trong khu vực:
Ngày nay với sự lớn mạnh của nền kinh tế nhu cầu làm đẹp của con ngời không
ngừng tăng lên. Xu hớng trong cách mua sắm của con ngời không chỉ là bền, chắc mà
là đẹp và hợp mốt. Với những nớc phát triển nhu cầu về hàng hoá chất lợng cao ngày
càng tăng, những nớc phát triển và những nớc có dân số đông có thị trờng rộng lớn nh:
Mỹ, Đức, Trung Quốc nhu cầu giầy dép ở những n ớc này cao cung không đủ cầu vì
vậy họ phải nhập khẩu từ những nớc khác.
Liên minh châu Âu EU là một trong những thị trờng lớn về nhập khẩu giầy-
dép trên thế giới và cũng là nơi có ngành công nghiệp giầy dép phát triển từ lâu đời.
Hiện nay ngành da giầy trong khu vực EU đang rơi vào tình trạnh thâm hụt cán cân th-
ơng mại do các nhà sản xuất phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh ngoài cộng đồng về
giá công nhân thấp. Mặt khác các thành viên của EU lại hớng vào sản xuất các mặt
hàng công nghiệp điện tử và chuyể giao công nghệ sang các nớc đang phát triển. Hiện
nay hàng năm EU nhập khẩu trên 850 triệu đôi giầy các loại chủ yếu từ châu á và phần
đông là các nớc Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam
Sau đây là một số thị trờng về giầy trong mấy năm gần đây

Thị trờng Italia dân số 60 triệu ngời nhu cầu giầy dép khoảng 8000 tấn/ năm
Bảng 3: Nhu cầu và sản xuất hàng giầy ở Italia từ năm 2002 đến 2004

ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Tự sản xuất 7060 7220 7230
Nhập khẩu 2930 3020 2340
Tiêu dùng 8020 8120 8170
Xuất khẩu 1970 2120 2340
Nguồn: báo doanh nghiệp ngày 20/12/2004


Thị trờng Pháp
Là một thị trờng lớn trong khối EU có nhu cầu giầy rất cao sản phẩm trong nớc
sản xuất ra không đủ nên phải nhập với số lợng lớn.
Bảng 4: Nhập khẩu và nhu cầu hàng giầy ở Pháp từ năm 2002 đến năm 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Nhập khẩu 5920 6738 6948
Tiêu dùng 7120 7869 8001

Nguồn: báo DN ra ngày 20/12/2004
- Ngoài ra phải kể đến nhu cầu ở các nớc khác nh:
+ Đức có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 7640 tấn
+ Tâybanha có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 8770 Tấn
+ Canađa có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 7260Tấn
* Tình hình tiêu thụ giầy ở Việt Nam:
Hiện nay sản phẩm giầy ở Việt Nam đang phát triiển khá mạnh và chiếm đợc
tình cảm của nhiều khách hàng không chỉ ở trong nớc mà còn rất nhiều khách hàng
và bạn hàng quốc tế. Mặc dù giầy Việt Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các loại
giầy nớc ngoài đặc biệt là hàng nhập từ Trung Quốc. Việt Nam có nhiều lợi thế hơn
các nớc sản xuất giầy dép trong khu vực về giá nhân công rẻ. Do đó giá thành tính
trên một đơn vị sản phẩm rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại đợc sản xuất từ các n-
ớc trong khu vực. Hiện nay Việt Nam là nớc sản xuất giầy dép sang trực tiếp thị tr-
ờng EU. EU là Thị trờng sản xuất ngày càng giảm trong khi đó sức tiêu thụ ngày
càng tăng tạo diều kiện thuận lợi cho DN Việt Nam tìm kiếm thêm thị trờng. Bình
quân đầu ngời trong các nớc EU sự dụng vào khoảng 1-4 đôi giầy/măm với dân số
khoảng 367 triệu ngời hàng năm tiêu thụ trên 1 tỷ đôi giầy các loại vì thế việc nhập
khẩu từ nớc ngoài cộng đồng là không thể tránh khỏi.

Giầy dép là loại mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu, nó đợc hởng
mức thuế xuất tối huệ quốc. Vì vậy các DN Việt Nam cần tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm về các khía cạnh chất lợng, giá cả, thời hạn giao hàng để tranh thụ nâng
cao kim nghạch xuất khẩu. Trong sản xuất giày của Việt Nam cha phải áp dụng hạn
ngạch xuất khẩu nh các nớc khác. Bên cạnh đó các DN cũng cần phải lu ý đảm bảo
các điều kiện về tiêu chuẩn xuất sứ và tránh gian lận trong thơng mai.
2. Nhân tố chủ quan thuộc về xí nghiệp.
a. Giá cả sản phẩm:
Mọi cạnh tranh trên thị trờng suy cho cùng là cạnh tranh về giá cả. Giá cả sản
phẩm là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ, giá cả sản phẩm có
thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hởng đến tiêu thụ. Xác định giá
đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận hay tránh đợc ứ đọng, hạn chế
thua lỗ. Xu hớng chung là nếu giá bán một loại sản phẩm của doanh nghiệp càng thấp
so với sản phẩm cùng loại khác trên thị trờng thì khối lợng sản phẩm bán ra của xí
nghiệp càng tăng.
Tuy nhiên đối với một số mặt hàng quý hiếm, giá trị cao, độc quyền thì việc giảm
sản phẩm, làm giảm mức mua của khách hàng .do vậy giảm doanh số bán ra. Nhiệm
vụ của xí nghiệp là phải biết điều chỉnh giá cả sản phẩm sao cho hợp lý đối với từng
đối tợng khách hàng, từng mặt hàng ở từng vùng dân c và ở từng thời điểm khác nhau
để kích thích việc mua hàng của ngời tiêu dùng, nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
của xí ngiệp.
b. Chất lợng sản phẩm và bao bì:
Ngời tiêu dùng khi mua hàng trớc hết nghĩ tới khả năng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của họ, tới chất lợng mà nó có. Nếu nh trớc kia nói tới chất lợng sản phẩm là đề
cập tới độ bền thì theo quan điểm hiện đại chất lợng sản phẩm không chỉ nói đến đặc
tính thơng phẩm mà còn nói đến yêu cầu về thẩm mỹ. Khi tiếp cận với sản phẩm cái
mà ngời tiêu dùng cảm nhận đầu tiên là bao bì, mẫu mã. Vẻ đẹp và sự hấp dẫn của nó
tạo ra thiện cảm, làm ngã lòng ngời tiêu dùng trong giây lát để từ đó họ đi đến quyết
định mua hàng một cách nhanh chóng. Do đó, xí nghiệp muốn thu hút đợc khách hàng
và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất thì xí nghiệp phải thờng xuyên đổi mới và hoàn

thiện về chất lợng, kiểu dáng, mẫu mã, tạo những nét riêng độc đáo để hấp dẫn ngời
mua...trong điều kiện ngày nay có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn
lộn thì doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm chất lợng cao, bao bì đẹp nó sẽ giúp bảo vệ
nhãn hiệu uy tín sản phẩm, tăng khối lợng sản phẩm kéo theo tăng doanh số, lợi nhuận
cho xí nghiệp.
c. Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh:
Câu hỏi đầu tiên khi xí nghiệp bắt tay vào kinh doanh là xí nghiệp sẽ bán cái gì?
cho đối tợng tiêu dùng nào? khi xí nghiệp xác định đợc bán cái thị trờng cần chứ
không bán cái mà xí nghiệp có tức là doanh nghiệp đã lựa chọn đúng mặt hàng kinh
doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thuận lợi. Bởi
sản phẩm marketing của doanh nghiệp nào mà phù hợp với thị hiếu nhu cầu của khách
hàng thì họ sẽ chọn sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Chính sách mặt hàng trong kinh doanh cũng ảnh hởng tới tiêu thụ, ví dụ: Đối với
mặt hàng kinh doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng nhng chủng loại và phẩm
chất phải phong phú. Đối với mặt hàng trong siêu thị nên kinh doanh tổng hợp nhiều
mặt hàng, mỗi loại mặt hàng nên có nhiều loại đa dạng khác nhau hoặc là phẩm cấp
giá cả khác nhau để thu hút ngời mua.
d. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:
Qui mô sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và các mối quan hệ
giao dịch thơng mại ngày càng phát triển thì càng đặt ra nhiều yêu cầu mới cho hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trong đó kể cả hoạt động dịch vụ khách hàng. Dịch vụ lúc này
là vũ khí cạnh tranh sắc bén của xí nghiệp, nó xuất hiện ở mọi nơi mọi giai đoạn của
quá trình bán hàng, nó hỗ trợ cả trớc và sau bán hàng.
Dịch vụ trớc khi bán hàng nhằm giúp truyền đạt thông tin về sản phẩm dịch vụ
của xí nghiệp tới khách hàng đợc nhanh chóng, chính xác, giúp khách hàng hiểu rõ đ-
ợc về sản phẩm dịch vụ để có đợc quyết định lựa chọn chính xác phù hợp các dịch vụ
và chuẩn bị hàng hoá, về triển lãm trng bầy, chào hàng...dịch vụ trong quá trình bán
hàng nhằm trợ giúp khách hàng mua đợc hàng hoá có thêm các thông tin về sản phẩm
dịch vụ và các đặc tính kinh tế, kỹ thuật hay cách thức vận hành, bảo quản. Những
dịch vụ sau khi bán hàng là tất cả các hoạt động làm tăng thêm hoăc tạo điều kiện

thuận lợi trong việc sử dụng sản phẩm của khách hàng sau khi mua. Sự hài lòng của
khách hàng sau khi mua là yếu tố then chốt để thành công trong kinh doanh của các
doanh nghiệp trong thời đại này. Đồng thời dịch vụ sau khi bán hàng sẽ có tác dụng
tạo nhu cầu và thu hút khách hàng mới, giúp xí nghiệp thu đợc những thông tin phản
hồi từ phía khách hàng về sản phẩm dịch vụ để có đối sách phù hợp.
Theo tính chất của hoạt động dịch vụ, có thể chia các hoạt động dịch vụ trong
tiêu thụ sản phẩm thành 2 loại:
+ Dịch vụ gắn với sản xuất
Dịch vụ giao hàng và lắp đặt sản phẩm: Việc doanh nghiệp thực hiện dịch vụ này
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp, các hộ tiêu dùng tối u hoá hoạt động vận chuyển,
sử dụng hợp lý sức lao động và phơng tiện vận tải, giảm chi phí lu thông. Công tác này
cho phép xí nghiệp làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, phục vụ tốt yêu cầu khách
hàng và nâng cao đợc khả năng cạnh tranh, đồng thời tạo điều kiện sử dụng lao động
nhàn rỗi, tạo nguồn thu bổ sung cho xí nghiệp. ở những nớc có nền kinh tế phát triển,
dịch vụ bán hàng và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng là hình thức dịch vụ rất
phổ biến trong thơng mại với một nguồn thu dịch vụ chủ yếu (30%) cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực này.
Dịch vụ bảo hành, bảo dỡng, thay thế sản phẩm: Dịch vụ này nhằm gây uy tín,
tạo niềm tin với khách hàng, đồng thời nó cũng giúp xí nghiệp có điều kiện tìm hiểu
nghiên cứu thị trờng, tái tạo nhu cầu, kéo khách hàng quay trở lại với xí nghiệp. Dịch
vụ bảo hành, bảo dỡng và thay thế có thể đợc coi là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu
của xí nghiệp.
Dịch vụ kỹ thuật khách hàng: Đây là hình thức dịch vụ giới thiệu sản phẩm, hớng
dẫn mua và sử dụng hàng hoá, tổ chức bảo dỡng máy móc thiết bị...
+ Dịch vụ gắn với lu thông hàng hoá ở xí nghiệp
Chào hàng: là một hình thức dịch vụ mà trong đó các doanh nghiệp tổ chức ra
các điểm giới thiệu và bán trực tiếp hàng hoá cho khách hàng hoặc tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để giới thiệu và bán sản phẩm. Chào hàng có vị trí rất quan trọng trong
hoạt động chiêu thị vì nó sử dụng đợc lực lợng lao động nhàn rỗi ở các doanh nghiệp
và đa hàng hoá gắn với nơi tiêu dùng sản xuất.

Quảng cáo: trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi
nhuận, Xí nghiệp cần phải bán đợc hàng hàng. Hàng hoá muống bán đợc thì ngời tiêu
dùng phải có khái niệm về hàng hoá nh tên gọi, chất lợng, tiện ích, dịch vụ đi
kèm...Quảng cáo sẽ giúp chuyền đa các thông tin này tới ngời tiêu dùng. Trong quản
lý hiện nay, quảng cáo là công cụ của Marketing thơng mại, là phơng tiện để bán hàng.
Quảng cáo làm cho hàng hoá bán đợc nhiều hơn, nhanh hơn, nhu cầu đợc đáp ứng kịp
thời.
Tuy nhiên nếu chúng ta không đánh giá đúng giá trị, mục tiêu của quảng cáo thì
có thể lại phản lại tác dụng của quảng cáo. Quảng cáo quá mức sẽ làm chi phí tăng lên
dẫn tới giảm lợi nhuận; quảng cáo sai sự thật sẽ làm mất lòng tin của khách hàng...
Hội chợ và triển lãm thơng mại: là hoạt động xúc tiến thơng mại thông qua việc
trng bầy hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, để giới thiệu quảng cáo hàng hoá bán hàng và
nắm đợc nhu cầu, ký kết hợp đồng kinh tế nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm...Hội chợ thơng mại đóng vai trò nổi bật trong thị trờng hàng công nghiệp và
chúng đang đạt đợc những thành công trong thị trờng hàng tiêu dùng. Hội chợ đợc coi
là hình thức dịch vụ ứng dụng đối với những hàng hoá mới và những hàng hoá ứ đọng,
chậm luân chuyển.
+
á
p dụng biện pháp Maketing hỗn hợp
Các biện pháp Maketing hỗn hợp bao gồm bốn nhóm công cụ chủ yếu là chiến
lợc sản phẩm, chiến lợc giá cả, chiến lợc phân phối, chiến lợc xúc tiến hỗn hợp.
Chiến lợc sản phẩm giúp DN tạo ra sản phẩm có chất lợng, hình thức bao bì,
mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ng ời tiêu dùng. Ngoài ra thông qua chiến
lợc sản phẩm mà DN tạo ra và đa ra thị trờng các sản phẩm đang ở giai đoạn đầu của
chu kỳ.
Chiến lợc giá bán sản phẩm cũng tạo ra sức hút lớn đối với ngời tiêu dùng trên
thi trờng, còn quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá bán sản phẩm. Nếu DN định giá bán
thấp hơn giá thị trờng sẽ thúc đầy công tác tiêu thụ sản phẩm nhng DN lại gặp khó
khăn trong việc bù đắp chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ. Nếu DN định giá bán cao hơn

giá thị trờng sẽ khó khăn thu hút khách hàng tiêu dùng sản phẩm của DN, dẫn đến
hàng hoá bị ứ đọng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc.
e. Mạng lới phân phối của xí nghiệp
Trong hoạt động tiêu thụ sản của xí nghiệp cần phải có hệ thống phân phối sản
phẩm của mình, bao gồm 3 kênh phân phối sản phẩm:

×