Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ở CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.19 KB, 26 trang )

Một số biện pháp phát triển áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng ở Công ty xăng dầu Hàng không.
1. Phơng hớng của Công ty trong thời gian tới.
Bối cảnh toàn cầu hóa và mở rộng thơng mại Quốc tế hiện nay đang đặt ra tr-
ớc Công ty những cơ hội và những thách thức mới buộc Công ty phải có phơng hớng
chiến lợc thích hợp để thích ứng kịp thời. Thị trờng mở rộng hơn, đa dạng hơn nhng
cạnh tranh cũng gay gắt hơn. Khách hàng ngày càng khó tính hơn vớí những đòi hỏi
cao về chất lợng, giá cả... đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm,tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng Quốc tế. Xác định những khó khăn,
thách thức và những vận hội đó, Công ty đã xây dựng chiến lợc phát triển cho tơng
lai, trớc mắt là chiến lợc phát triển trong giai đoạn 2001-2005.
* Trong giai đoạn này quan điểm cơ bản của Công ty
- Sự phát triển của VINAPCO phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nớc, gắn liền với sự phát triển của ngàng Hàng không dân dụng Việt
nam; gắn liền với sự lớn mạnh của Tổng Công ty Hàng không Việt nam và sự cải
thiện, nâng cao đời sống của ngời lao động.
- Từng bớc hoà nhập và khẳng định uy tín trong cộng đồng kinh doanh xăng
dầu khu vực Đông Nam ắ;
- Mở rộng và đa dạng hoá quan hệ hợp tác thơng mại và kinh doanh các đối
tác nớc ngoài. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trong quan hệ làm ăn.
- Phát huy nội lực và dựa vào các u thế của VINAPCO, các nguồn lực trong
nớc (tài chính, chất xám...).
- Hợp tác và liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong ngàng Hàng không
dân dụng Việt nam và các bạn hàng trong nớc.
- Coi con ngời là yếu tố quyết định đối với sự phát triển và lớn mạnh của
VINAPCO, công nghệ và kỹ thuật là quan trọng.
- Củng cố và nâng cao uy tín của VINAPCO đối với khách hàng và bạn hàng.
Coi chất lợng nhiên liệu và dịch vụ là u tiên số một của Công ty.
* Mục tiêu phát triển.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt
động kinh doanh của VINAPCO, xây dựng xong hệ thống kho cảng đầu nguồn và hệ


1
thống kho phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiên liệu trong ngành Hàng không và
ngoài ngành Hàng không, hệ thống các cửa hàng bán lẻ trải dài trên khắp đất nớc đạt
tiêu chuẩn Quốc tế.
- Về quy mô kinh doanh: Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
- Thị phần: Giữ vững và phát triển thị phần hiện có, từng bớc thâm nhập và
giữ vững thị trờng của các đối thủ cạnh tranh và thị trờng tiềm năng.
- Đạt danh hiệu doanh nghiệp đợc cấp chứng chỉ ISO theo tiêu chuẩn Quốc tế
ISO 9001: 2000 vào quý hai năm 2001.
- Về đời sống của lao động: Từ nay đến năm 2005, cố gắng nâng cao mức thu
nhập lên khoảng 1,5 lần so với hiện nay.
- Liên tục nâng cao chất lợng dịch vụ nhằm cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lí nhất.
Biểu12: Sản lợng của Công ty đợc dự báo từ năm 2001-2005 trong bảng sau:
Loại nhiên liệu 2001 2002 2003 2004 2005
JetA-1 trong sân bay 150.000 160.500 174.960 188.957 204.073
Tăng trởng 7% 7% 7% 7%
JetA-1 ngoài sân bay 20.000 20.600 21.218 21.855 22.510
Tăng trởng 3% 3% 3% 3%
D.O 275.000 286.150 297.660 309.532 321.711
Tăng trởng 4% 4% 4% 4%
Xăng 35.000 36.750 38.588 40.517 42.543
Tăng trởng 5% 5% 5% 5%
Nhiên liệu khác 15.000 15.750 16.538 17.364 18.233
Tăng trởng 5% 5% 5% 5%
Tổng cộng 495.000 519.750 545.738 573.024 610.676
Tăng trởng tổng sản lợng 5% 5% 5% 5%
Nguồn: Phòng KH-ĐT
2. Những biện pháp phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ở Công ty xăng
dầu Hàng không.

Trên cơ sở những phơng hớng trên, gắn với tình trạng thực tế hiện nay ở Công
ty, đồng thời kế thừa và phát huy những thành tựu mà Công ty đã đạt đợc trong thời
gian vừa qua, tôi mạnh đạn đề đạt một số biện pháp phát triển, áp dụng hệ thống
quản lý chất lợng ở Công ty xăng dầu Hàng không nh sau:
2
2.1. Chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán
bộ, công nhân viên trong Công ty.
Để có đợc sự đổi mới về trong nhận thức và áp dụng phơng pháp quản lý chất
lợng mới, tiên tiến và hiện đại thì biện pháp quan trọng đầu tiên là đào tạo, bồi dỡng
những kiến thức cần thiết bởi quản lý chất lợng bắt đầu từ đào tạo và kết thúc cũng
bằng đào tạo -Tiến sĩ Isikawa.
Nh đã biết, hiện nay lực lợng lao động ở Công ty đợc chia làm hai phần: lực l-
ợng lao động cũ chuyển từ ngành hậu cần Quân đội sang chiếm trình độ không đồng
đều, nhiều hạn chế và lực lợng lao động trẻ đợc tuyển các trờng đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp trong cả nớc. Chính vì sự không đồng đều về năng lực và
trình độ này đã làm ảnh hởng đến sự phát triển của Công ty. Mặt khác, do nhận thức
cha đầy đủ về bản chất của quản lý chất lợng, một số cán bộ, công nhân viên đã
không thực hiện đầy đủ các thao tác, công đoạn quy định của quy trình vận hành, ph-
ơng tiện, máy móc cũng đã gây nhiều tác hại cho Công ty. Trớc thực trạng trên, công
tác đào tạo trở thành nhiệm vụ đầu tiên và cần thiết đối với Công ty xăng dầu Hàng
không.
Việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên phải đi liền với các nội dung
sau:
Thứ nhất: Đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ công nhân viên từ cán bộ quản lý đến nhân viên kỹ thuật và lao động trực tiếp.
Công ty phải có kế hoạch phát triển về nhân lực, xây dựng chơng trình đào tạo với các
hình thức phù hợp với từng đối tợng cụ thể. Đồng thời giành nguồn tài chính hợp lý,
sự quan tâm thật sự của ban lãnh đạo đến công tác đào tạo kết hợp với đa dạng hoá
các hình thức đào tạo.
Sau đây tôi xin đa ra một bảng số liệu cụ thể nhằm góp phần phát triển hơn

công tác đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân
viên trong công ty trong thời gian tới
Đối tợng
đào tạo
Số lợng Hình thức đào tạo Thời
gian
(tháng)
Chi phí
1000đn
g-
ời/khoá
Hiện
nay
Thời
gian tới
Hiện nay Thời gian tới
Lao động
trực tiếp
115 300
3
Nâng cao
tay nghề
105 250 + Gửi đi học ở các tr-
ờng trung học chuyên
nghiệp.
+ Tập huấn nghắn hạn
tăng lơng
+ Gửi đi học ở các trờng trung học
chuyên nghiệp.
+ Tập huấn nghắn hạn tăng lơng.

+ Cử đi học ở các trờng cao đẳng,
kỹ thuật
18
2
27
750
200
1.000
Đào tạo
mới
10 15 + Kèm cặp hớng dẫn
trong quá trình thực
hiện
+ Đào tạo tại XN
+ Kèm cặp hớng dẫn trong quá trình
thực hiện
+ Đào tạo tại XN
+ Gửi đi học ở các khoá sơ cấp
3
3
3
0
250
350
Nhân viên
kỹ thuật
nghiệp vụ
70 100
Nâng cao
trình độ

chuyên
môn
65 85 +Gửi đi học tại các tr-
ờng cao đẳng kỹ thuật
nghiệp vụ
+Tập huấn ngắn hạn về
chuyên môn
+Gửi đi học tại các trờng cao đẳng
kỹ thuật nghiệp vụ
+Tập huấn ngắn hạn về chuyên môn
+Khuyến khích học văn bằng hai
27
3
24-
27
1000
450
1000
Đào tạo
mới
5 15 +Đào tạo hớng dẫn
trực tiếp tại các phòng
ban
+Đào tạo hớng dẫn trực tiếp tại các
phòng ban
+Khuyến khích học văn bằng hai
3
27
3000
1000

Cán bộ
quản lý
5 7
Nâng cao
trình độ
chuyên
môn
5 6 +Gửi đi học tại chức,
văn bằng hai
+Tham gia các khoá
học QTDN, QTKD,
nghệ thuật quản lý,
những kiến thức về
kinh tế thị trờng
+Gửi đi học tại chức, văn bằng hai
+Tham gia các khoá học QTDN,
QTKD, nghệ thuật quản lý, những
kiến thức về kinh tế thị trờng
+Tham gia những khoá học ngắn ở
nớc ngoài
24-
27
3-5
1000
Đào tạo
mới
0 1 +Gửi đi học tại chức, văn bằng hai
+Tham gia các khoá học QTDN,
QTKD, nghệ thuật quản lý, những
kiến thức về kinh tế thị trờng

24-
27
thán
g
1.000
Nh vậy, theo tôi trong thời gian tới Công ty nên tăng cờng công tác đào tạo
thông qua tăng thêm số lợng ngời cần đào tạo, đa dạng các hình thức đào tạo. đồng
thời tăng thêm nguồn tài chính hợp lý để duy trì các khoá đào tạo. Khi kết thúc, co
đánh giá nhận xét hiệu quả của hoạt động và so sánh ví trớc đây để rút ra những ph-
ơng thức mới
4
Thứ hai: Đào tạo các kiến thức có liên quan đến chất lợng sản phẩm và kiến
thức về ISO9000. Bởi vì trong bộ tiêu chuẩn ISO rất quan tâm đến vấn đề này mà
những ngời hiểu biết về ISO9000 trong công ty còn rất ít. Hiện nay Công ty mới chỉ
tổ chức các lớp bồi dỡng về tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000 cho cán bộ Lãnh đạo,
các phòng ban chức năng mà không thờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo cụ thể để
đào tạo cho đội ngũ công nhân viên trong Công ty và trong các xí nghiêp thành viên,
họ chỉ đợc nghe phổ biến rất sơ lợc và chung chung các kiến thức về ISO .Để quản lý
chất lợng theo hệ thống ISO9000 không phải chỉ có cán bộ trực tiếp làm công tác chất
lợng mới cần đến mà tất cả mọi ngời trong Công ty đều cần phải có hiểu biết nhất
định về chất lợng và hệ thống quản lý chất lợng. Tuy nhiên đối với từng loại đối tợng
phải có chơng trình đào tạo riêng phù hợp. Cụ thể ở công ty cần xây dựng chơng trình
đào tạo cho ba nhóm đối tợng là cán bộ quản lý cao cấp của doanh nghiệp, cán bộ
quản lý cấp trung gian và công nhân trực tiếp sản xuất.
- Đối với cán bộ quản lý cấp cao: Chơng trình đào tạo sẽ đi vào những vấn đề
có tính chiến lợc dài hạn nh đào tạo, hớng dẫn xây dựng chính sách chất lợng, yêu
cầu thực hiện trong việc áp dụng ISO. Theo tôi, chơng trình đào tạo cho cán bộ quản
lý cấp cao cần thuê thêm chuyên gia t vấn trong vòng 1 tháng để đảm bảo chơng trình
đào tạo có hiệu qủa. Đồng thời Ban lãnh đạo cần thờng xuyên tham gia các hội thảo,
tập huấn về chất lợng do các cơ quan quản lý Nhà nớc hoặc do các Công ty t vấn tổ

chức, hoặc tham gia câu lạc bộ chất lợng do Hội tiêu chuẩn và bảo vệ ngời tiêu dùng
(VINATAS) tổ chức mỗi tháng một lần, câu lạc bộ Giám đốc... Để trao đổi kinh
nghiệm, học hỏi lẫn nhau và tiếp thu mới quản lý chất lợng cho kịp thời.
- Đối với cán bộ quản lý trung gian và chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lợng
hoạt động của các bộ phận thuộc mình chịu trách nhiệm quản lý cần đợc đào tạo cụ
thể vai trò quản lý tác nghiệp về chất lợng với các công việc điều hành hàng ngày,
khả năng đảm bảo và duy trì các hoạt động, các quy trình, quy phạm đã đợc khẳng
định phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000 mà Công ty đã xây dựng. Cán
bộ làm công tác kiểm tra chất lợng cần đợc đặc biệt quan tâm tới đào tạo và đào tạo
lại tăng cờng trang bị những kiến thức về các công cụ thống kê dùng trong kiểm soát
chất lợng. Theo tôi, để đảm bảo thành công cho việc áp dụng ISO9001-2000 trong
thời gian tới, công ty cần 2 tháng để đào tạo các kiến thức cơ bản về ISO do chuyên
gia t vấn hoặc lãnh đạo cấp cao giảng dạy. Riêng đối với cấp giám sát cần 4 tháng để
đào tạo những kiến thức cụ thể.
5
- Đối với những công nhân viên còn non kém về trình độ, trình độ tay nghề
cần tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao kiến thức về ngành nghề, đảm bảo cho số
công nhân này nắm vững những yêu cầu cần thiết để vận hành quy trình, họ cần đợc
thờng xuyên học tập thông qua nhiều hình thức, thậm chí cả kèm cặp trong giờ. Tại
mỗi nơi làm việc, cần dán lên các quy trình, quy phạm, hớng dẫn công việc để họ th-
ờng xuyên tiếp xúc, ghi nhớ những yêu cầu cần thiết cho công việc của mình. Ngoài
ra, có thể trang bị những kiến thức về xây dựng và đọc biểu đồ kiểm soát chất lợng,
để từ đó tự tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của mình và chất lợng sản
phẩm, dịch vụ cung cấp, phát hiện kịp thời những hiện tợng không bình thờng và
khắc phục kịp thời, xoá bỏ những nguyên nhân gây ra sản phẩm không phù hợp.
Muốn quản lý chất lợng có hiệu quả, đòi hỏi quan trọng không kém khác là ngoài
trang bị những kiến thứcliên quan trực tiếp đến chất lợng sản phẩm- dịch vụ cung cấp
còn cần phải thờng xuyên giáp dục, tuyên truyền bồi dỡng về đạo đức tinh thần, nâng
cao ý thức kỉ luật, trách nhiệm và tinh thần tập thể, nhằm khai thác tối u mọi tiềm
năng của ngời lao động, phát huy những sáng kiến cải tiến liên tục các quy trình, kỹ

thuật, biến quản lý chất lợng thành những kiến thức, qúa trình tự quản, nhằm không
ngừng nâng cao chất lợng và giảm chi phí, lãng phí...
2.2 Tăng cờng xây dựng tính toán chi phí chất lợng.
Có thể nói tính toán chi phí chất lợng là một vấn đề khó khăn và còn mới ở
các doanh nghiệp Việt nam nói chung trong đó có Công ty xăng dầu Hàng không.
Chất lợng sản phẩm luôn đi đôi với chi phí, đây là hai yếu tố cơ bản để tăng khả năng
tiêu thụ và cạnh tranh trên thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thực tế ở Công ty hiện nay mới chỉ dừng lại ở hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh, chi phí trong tiến trình xây dựng ISO và chi phí đầu t cho đào tạo chất lợng
cho đầu t và khắc phục phòng ngừa. Trong khi, chi phí chất lợng còn rất nhiều loại
còn cha đợc bóc tách để tính toán một cách cụ thể, chi tiết. Đây chính là lí do vì sao
Công ty cha có một con số tổng thể về chi phí chất lợng. Cũng ví lí do đó mà ban
Lãnh đạo Công ty cha nhận thấy hết tầm quan trọng của việc tính toán chi phí chất l-
ợng. Nhờ việc hạch toán chi phí chất lợng Công ty sẽ chủ động hơn trong nắm bắt đ-
ợc những trục trặc điểm trục trặc gây tổn thất lớnđể từ đó có những biện pháp tập
trung thích hợp nhằm giải quyết dứt điểm, kịp thời. Việc tính toán chi phí chất lợng là
6
cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý và là giải pháp thực hiện những
mục tiêu tổng quát của quản lý chất lợng. Do đó, có khả năng tăng đợc sự thoả mãn
của khách hàng với chi phí tối u.
Công ty cần xây dựng trơng trình hạch toán chi phí và có những biện pháp
giảm chi phí cụ thể cho từng giai đoạn tới khi áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000. Để thực hiện chơng trình này, Lãnh đạo
Công ty cần giao trách nhiệm cho kế toán trởng, trởng, phó phòng Kỹ thuật-Công
nghệ, ban ISO. Những bộ phận này phối hợp chặt chẽ với nhau trong phát hiện, bóc
tách những khoản chi phí chất lợng ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Chi
phí chất lợng đợc tính toán trong tất cả các khâu, từ nghiên cứu thị trờng, mua sắm
trang thiết bị đến vận chuyển và cung ứng. Phân biệt rõ đâu là chi phí đầu t cơ bản,
thờng xuyên, đâu là chi phí chất lợng. Trong đó, phải phân biệt đợc đâu là chi phí sai
hỏng đâu là chi phí thảm định phòng ngừa. Chẳng hạn, đối với tình hình Công ty chi

phí sai hỏng của Công ty sẽ bao gồm: Chi phí do phải thuê kho, bến bãi, khi xăng dầu
và nhiên liệu không phù hợp phải lu lại không đợc xuất. Chi phí vận chuyển sản phẩm
không phù hợp về lu kho. Chi phí sử lý, khắc phục sản phẩm không đảm bảo về chất
lợng, chi phí do không đảm bảo thời gian hợp đồng, chi phí giải quyết những khiếu
nại của khách hàng. Chi phí đền bù theo quy định bảo hiểm.
Chi phí thẩm định của Công ty gồm có chi phí cho các hoạt động kiểm tra,
thử nghiệm xác định chất lợng của nguyên liệu, sản phẩm trung gian và sản phẩm
hoàn chỉnh.
Chi phí phòng ngừa là những chi phí đầu t để nâng cao chất lợng sản phẩm
bao gồm chi phí cho xây dựng kế hoạch, chính sách chất lợng và tất cả các hoạt động
chuẩn bị cho quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001. Chi phí cho
việc xây dựng, triển khai các chơng trình đào tạo chất lợng ở Công ty...
Công ty cần xác định, phân tích những chi phí tất yếu không tránh khỏi,
những chi phí lãng phí để có biện pháp giải quyết thích hợp với từng loại. Những chi
phí nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, chi phí kiểm định, chi phí kiểm tra, kiểm soát chất l-
ợng là những chi phí đầu t không thể loại bỏ, có tác dụng đảm bảo và nâng cao chất l-
ợng.
7
Phần lớn, các loại chi phí chất lợng không có sẵn trong hệ thống hạch toán kế
toán của Công ty. Muốn nhận biết đợc chúng cần có sự phối hợp giữa các bộ phận
quản lý chất lợng với nhân viên kế toán. Quy trình cơ bản là đầu tiên cần nhận dạng
đợc chúng, sau đó thu thập các dữ kiệu cần thiết và cuối cùng là tính toán toàn bộ các
chi phí chất lợng. Cần phải liệt kê toàn bộ các chi phí này thành một bản, từng tháng,
từng quý, bộ phận kỹ thuật công nghệ xem xét đáng giá và lập báo cáo thờng xuyên.
Việc hạch toán chi phí chất lợng khá phức tạp vì nó không liên quan đến những chi
phí vật chất cụ thể mà là tổng hợp rất nhiều dạng chi phí hữu hình và vô hình khác
nhau.
Đánh gía chi phí chất lợng cần so sánh với doanh thu, lợi nhuận, đồng thời so
sánh các chỉ số giữa các thời kì để thấy đợc tình hình tiến bộ trong thực hiện chơng
trình cải tiến chất lợng.

Các số liệu tính toán chi phí chất lợng cũng cần đợc thông báo thờng xuyên
rộng rãi trong cán bộ, công nhân viên để mỗi ngời có cách nhìn nghiêm túc, thực tế
hơn nhiệm vụ về chất lợng hoạt động của mình, bộ phận mình và các bộ phận khác.
Tính toán chi phí chất lợng là biểu hiện của lợng hoá các công tác quản lý chất lợng
bằng những con số cụ thể và là cơ sở đáng tin cậy đánh giá hiệu quả quản lý chất l-
ợng và các hoạt động cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lợng của Công ty.
2.3 Xúc tiến triển khai và hoàn thành việc nhận chứng chỉ Quốc tế ISO 9001:
2000 theo đúng tiến độ.
Bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 chủ yếu là hệ thống đảm bảo ổn định chất l-
ợng của hệ thống quản lý trong Công ty. Việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lợng
này đã thể hiện một sự cố gắng lớn trong quản lý chất lợng của Công ty xăng dầu
Hàng không. Tuy nhiên muốn đẩy nhanh quá trình đợc cấp chứng chỉ, Công ty cần
xúc tiến triển khai các công tác sau:
- Cần đẩy mạnh công tác đào tạo, giáo dục cán bộ quản lý và công nhân viên
các kiên thức về ISO. Trong đó, đặc biệt, phải chú trọng vào bản chất của chất lợng và
của bộ tiêu chuẩn này.
- Công ty cần trấn chỉnh lại trật tự, kỉ cơng, nâng cao ý thức trách nhiệm, ý
thức chấp hành, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngời lao động, lòng
hăng say yêu nghề và lòng tự hào về kết qủa lao động cũng nh công việc của mình.
8
- Xác định thời điểm tiến hành khảo sát, đánh giá nội bộ. Đây là hoạt động đi
sâu vào thực tiễn, vì thế Công ty cần tiến hành đánh giá tập trung vào cơ cấu tổ chức,
cơ chế hoạt động, sự phân công trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ giữa các bộ
phận trong Công ty. Khi đánh giá hệ thống tiêu chuẩn hiệu hành của Công ty cần
đánh giá toàn diện cả về qúa trình tổ chức xây dựng đến phạm vi bao trùm và việc
thực hiện.
Mục tiêu của việc đánh giá này là chỉ ra những thiếu sót của hệ thống quản lý
hiện hành và quy trình hoạt động của hệ thống đó. Đây là công việc đi vào thực tế,
đòi hỏi sự hiểu biết, tham gia của nhiều bộ phận không chỉ có phòng kỹ thuật công
nghệ. Có nh vậy, hoạt động đánh giá mới đợc thực hiện thuận lợi, tạo điều kiện nhanh

chóng cho việc nhận chứng chỉ ISO 9001- 2000.
- Công ty cần xúc tiến việc xây dựng các kế hoạch cụ thể về việc áp dụng
ISO 9000. Thực chất có thể coi đay là một lịch thời gian. Trong đó, phải xác định
tổng thời gian là bao nhiêu, sau đó chia khoảng thời gian cho từng hoạt động, nhiệm
vụ, chức năng của từng bộ phận cụ thể.
- Công ty nên nghiên cứu lựa chọn một trong các xí nghiêp thành viên để tiến
hành thực hiện thí điểm theo hố sơ chất lợng. Cố gắng tổ chức chỉ đạo hoạt động cho
tốt, thờng xuyên tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. Đây là một công việc cần đợc
tiến hành trong một thời gian đủ dài để đảm bảo hệ thống quản lý chất lợng sau này
áp dụng của Công ty sẽ đi vào ổn định.
- Hiện tại Công ty có phòng kỹ thuật- công nghệ và ban ISO trực tiếp điều
hành công tác quản lý chất lợng tại Công ty. Sắp tới, theo tôi Công ty nên thành
lập phòng chất lợng. Đây có thể coi là một phòng nghiệp vụ mới chuyên về công
tác quản lý và kiểm soát chất lợng. Việc thành lập phòng chất lợng khẳng định rõ
hơn tầm quan trọng của vấn đề chất lợng đối với Công ty. Đồng thời, việc thành
lập phòng chất lợng khiến hệ thống chất lợng đợc đảm bảo nguồn lực cần thiết
để duy trì hoạt động với vai trò nh các phòng ban khác. Giám đốc- ngời điều
hành cao nhất trong Công ty- sẽ là ngời chính thức ký các quyết định hoạt động
của phòng. Nh vậy, công tác quản lý chất lợng của Công ty sẽ phát huy hiệu quả
cao hơn.
9
2.4 Tăng cờng công tác hiệu chuẩn và kiểm định các thiết bị đo lờng.
Hoạt động tiêu chuẩn hoá và quản lý đo lờng tốt là nền tảng cho hoạt
động quản lý chất lợng và khâu quan trọng cho việc đảm bảo chất lợng sản
phẩm.
Nh chúng ta đã biết, sản phẩm của Công ty có những đặc điểm riêng biệt.
Là xăng dầu, đặc biệt là xăng phục vụ cho máy bay nên đòi hỏi rất cao việc đảm
bảo đúng các tiêu chuẩn quy định. Bên cạnh đó, hệ thống các trang thiết bị, ph-
ơng tiện vận chuyển của Công ty cũng tuân theo một hệ thống các yêu cầu kỹ
thuật phức tạp. Để đảm bảo chất lợng sản phẩm cũng nh chất lợng các trang thiết

bị, Công ty phải có các dụng cụ đo lờng, thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu của
sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động đo lờng, chính xác,
Công ty cần tiến hành thờng xuyên hơn nữa việc bảo dỡng, hiệu chỉnh các dụng
cụ đo theo đúng định kỳ. Phải phân biệt rõ giữa hoạt động hiệu chuẩn và kiểm
định và thực hiện ngiêm chỉnh. Đối với hệ thống các trang thiết bị kỹ thuật lạc
hậu trớc năm 1990, trớc khi đa vào sử dụng cho các hoạt động liên quan đến chất
lợng nhiên liệu, Công ty cần có sự kiểm tra lại kỹ lỡng để tránh mọi sai sót có
thể xảy ra. Đối với hệ thống các trang thiết bị hiện đại, Công ty cũng không đợc
chủ quan trong công tác hiệu chuẩn kiểm định các thiết bị đo lờng. Đồng thời
cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm kiểm định của Nhà nớc đối với các phơng tiện
và thiết bị đo lờng thuộc doanh nghiệp quy định. Quan tâm hơn nữa đến công tác
này sẽ giúp Công ty hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý chất lợng của
mình.
2.5 Chuẩn bị điều kiện tiến tới áp dụng hệ thống quản lý môi trờng
ISO14000
Xăng dầu là mặt hàng có khả năng gây cháy nổ và ô nhiễm môi trờng cao
do không tan trong nớc, dễ lan theo bề mặt nớc, khó phân huỷ và dễ khuếch tán.
Tháng 7 năm 2001 Nhà Nớc sẽ không cho phép các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực xăng dầu bán xăng pha chì. Quy định này có tác dụng nhằm giảm
10

×