Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp lớp K53E

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.86 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

Nội dung

TT

Trang

1

Lời cảm ơn.

3

2

Lời mở đầu.

4

3

Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH

7

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

4

1.1. Thủ tục hành chính



7

5

1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính

7

6

1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa, phân loại thủ tục hành chính

7

7

1.2. Cải cách thủ tục hành chính

8

8

1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính

8

9

1.2.2. Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay


9

10
11

1.2.3. Nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trong chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ

10

Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI

12

UBND XÃ NGỌC TRUNG, HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

12

2.1. Khái quát về xã Ngọc Trung

12

13

2.2. Những kết quả đạt được

13

14


2.2.1. Công tác tổ chức

13

15

2.2.2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính

20

16

2.3. Những tồn tại, hạn chế

23

17

2.4. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế

24

18
19

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND XÃ NGỌC TRUNG

25


Chương 4: KẾT LUẬN

28

2


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các Thầy giáo, Cô giáo!
Để viết được bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời
cảm ơn tới toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo…………………….đã truyền thụ cho
Em những kiến thức cơ bản trong quá trình học tập tại lớp………………….
Với sự quan tâm dạy dỗ, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các Thầy giáo, Cô
giáo và qua thời gian thực tế về thực tập tại đại phương, Em đã chọn và hoàn
thành bài báo cáo thực tập với đề tài “Thực trạng cải cách thủ tục hành chính
tại UBND xã Ngọc Trung- huyện Ngọc Lặc- tỉnh Thanh Hóa ”.
Để hoàn thành được bài viết này, Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành
tới cô giáo…………………… đã quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ Em hoàn
thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Để có được kết quả này còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Đảng,
chính quyền, MTTQ, các đồng chí cán bộ, công chức tại UBND xã Ngọc Trung,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian em xin thực tập tại địa phương.
Với khoảng thời gian thực tập ngắn, việc nghiên cứu văn bản pháp luật và
kinh nghiệm bản thân chưa nhiều, nên bài viết của Em không thể tránh khỏi
những thiếu sót, Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các Thầy, Cô
giáo qua đó giúp em bổ sung, nâng cao kiến thức cho bản thân để có thể làm việc
tốt hơn khi ra thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa;
……………... Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo địa phương, các đồng chí cán bộ,

công chức UBND xã Ngọc Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn
thành nhiệm vụ trong thời gian thực tập.
Ngọc Trung, tháng

năm 2017

Sinh viên: Hoàng Duy Dũng
3


LỜI MỞ ĐẦU
Trong cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách thủ tục hành chính là
nhiệm vụ quan trọng và cơ bản nhất. Thực tế tại nhiều địa phương cho thấy, thủ
tục hành chính hiện vẫn còn rất rườm rà, phức tạp; việc tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ còn thiếu khoa học; thu lệ phí, phí ở nhiều nơi chưa đúng quy định; mặt khác,
nhiều cán bộ, công chức ở bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính còn
có thái độ thiếu tôn trọng công dân, tổ chức khi đến liên hệ công việc; còn tồn tại
tình trạng cửa quyền, sách nhiễu…Tình hình giải quyết công việc như vậy chẳng
những làm tốn thời gian, tiền bạc, công sức của nhân dân, tổ chức, nhà nước mà
còn là môi trường phát sinh tệ quan liêu, tham nhũng…làm mất lòng tin đối với
nhân dân. Trong điều kiện thế giới đang bước vào giai đoạn “toàn cầu hóa” sâu
sắc, vấn đề cải cách nền hành chính nhà nước (trong đó có cải cách thủ tục hành
chính) là nhiệm vụ cần thiết. Nhận thức rõ yêu cầu đó, Đảng, chính phủ đã đề ra
chủ trương và chỉ đạo các ngành, các địa phương tiến hành cải cách toàn diện nền
hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả.
Cải cách hành chính, trong đó có thủ tục hành chính là một đòi hỏi khách
quan của sự phát triển kinh tế - xã hội, nhằm hoàn thiện chức năng quản lý của
mọi Nhà nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đây là vấn đề còn rất mới và đang trong
giai đoạn đầu của quá trình cải cách. Do đó, cải cách hành chính nói chung và cải
cách thủ tục hành chính nói riêng cần phải được nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn

trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
Công cuộc xây dựng, phát triển, hội nhập của nước ta ngày càng được đẩy
mạnh. Nước ta đang đứng trước nhiều vận hội, thời cơ mới và cũng đang gặp
nhiều thử thách, trở ngại mới đỏi hòi chúng ta phải tiếp tục đổi mới trên mọi lĩnh
vực. Nền hành chính, trong đó thủ tục hành chính vẫn là trở ngại lớn trong tiến
trình hội nhập, đòi hỏi chúng ta phải cải cách theo hướng đơn giản, thuận tiện,
nhanh chóng, phù hợp theo thông lệ quốc tế. Do đó, cải cách hành chính nói
chung và cải cách thủc tục hành chính nói riêng vẫn là khâu đột phá.
4


Ngày 08/11/2011, Chính Phủ đã có Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, trong
đó 5 mục tiêu mà Chương trình đề ra là:
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính
dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ
quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất
nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể

chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú
trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Thực hiện kế hoạch của Trường………………… về tổ chức thực tập tốt
nghiệp cuối khóa lớp……………; được sự giới thiệu của Ban Giám hiệu nhà
trường, em đã liên thực tập tại UBND xã Ngọc Trung, huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa.

5


Để làm cơ sở lí luận và thực tiễn cho công tác cải cách thủ tục hành chính,
đã có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, những người tâm huyết.
Tuy nhiên, các nghiên cứu ấy chủ yếu ở tầng vĩ mô, còn chung chung, rất ít các
công trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính ở những địa phương cụ thể.
Nhận thấy đây vẫn là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết, em chọn đề tài:
“ Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Ngọc Trung- huyện
Ngọc Lặc- tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp với
mong muốn thể hiện ý kiến chủ quan của mình về cải cách thủ tục hành chính ở
cấp xã hiện nay và coi đây là cơ hội để tìm hiểu sâu hơn về nền hành chính Nhà
nước cũng như việc vận dụng lý thuyết vào thực tiễn về cải cách thủ tục hành
chính của UBND xã Ngọc Trung;

6


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


1.1. Thủ tục hành chính.
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa, phân loại thủ tục hành chính.
* Đặc điểm của thủ tục hành chính.
- Thứ nhất: Được điều chỉnh chủ yếu bằng các quy phạm pháp luật hành
chính. Thủ tục hành chính được Luật Hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt
động không được quy phạm thủ tục hành chính quy định thì không phải là thủ tục
hành chính.
- Thứ hai: Là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà
nước. Trong thủ tục hành chính thì nguyên tắc chủ thể có quyền xem xét và ra
quyết định theo trình tự mà Luật Hành chính quy định là cơ quan quản lí hành
chính nhà nước (cơ quan quản lí hành chính nhà nước hiểu theo nghĩa rộng).
- Thứ ba: Thủ tục hành chính có tính đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng,
phức tạp của nó được quy định bởi hoạt động quản lí hành chính nhà nước là hoạt
động diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính.
Hơn nữa nền hành chính nhà nước ta hiện đang chuyển từ nền hành chính kế
hoạch hóa tập trung sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu hướng hợp
tác quốc tế đối tượng quản lí không chỉ là công dân, tổ chức trong nước mà còn
có các yếu tố nước ngoài.

7


- Thứ tư: Tính năng động. Các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy
định trình tự thực hiện theo quy phạm vật chất của Luật hành chính mà còn quy

định trình tự nhằm thực hiện quy phạm vật chất của các ngành luật khác.
*Ý nghĩa của thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy định nội dung của Luật Hành
chính được thực hiện.
Thủ tục hành chính còn đảm bảo cho các quy phạm nội dung của các
ngành luật khác đi vào cuộc sống;
Thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành các quyết định hành chính
được thống nhất;
* Phân loại thủ tục hành chính.
Căn cứ vào chức năng quản lý hành chính nhà nước, thủ tục hành chính
phân thành hai loại:
- Thủ tục hành chính trong quan hệ hành chính nội bộ để đảm bảo quyền
và sự vận hành thông suốt của bộ máy hành chính.
- Thủ tục hành chính trong quan hệ hành chính giữa các cơ quan, các cấp
có thẩm quyền của bộ máy hành chính với tổ chức, công dân nhằm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính Nhà nước trong giải quyết công
việc của tổ chức công dân.
Trong hai loại thủ tục trên thì loại thủ tục thứ hai có vai trò rất quan trọng,
nó phản ánh mối quan hệ cơ bản giữa cơ quan hành chính Nhà nước với nhân
dân, là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính;
đồng thời là thước đo trình độ dân chủ, thể hiện bản chất của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính.
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính.

8


Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và

yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Cải cách hành chính có thể được hiểu như là một quá trình thay đổi nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh
vực quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính là
điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân
dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục
được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạo
sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành
chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ gây ra sự
chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
1.2.2. Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay.
Cải cách hành chính là vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay ở hầu hết
các nước trên thế giới. Việt Nam cũng đang đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ
tục hành chính và đó là khâu đột phá trong thời gian qua. Trong tiến trình phát
triển và hội nhập, vai trò của cải cách thủ tục hành chính ngày càng được khẳng
định và hơn thế nữa, những yêu cầu mới trong thời kỳ hội nhập sẽ tiếp tục đặt ra
cho cải cách thủ tục hành chính những thách thức mới cần phải vượt qua để đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn.
Những yêu cầu của quá trình cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn
hiện nay của nước ta là:
- Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính.
- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính.
- Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính.
- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính
đã ban hành.

9



- Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính.
- Dễ hiểu, dễ tiếp cận.
- Có tính khả thi.
- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính.
1.2.3. Nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trong chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ.
Ngày 08/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP, về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, theo
quy định tại Nghị quyết này thì nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020, bao gồm:
1.2.3.1. Cải cách thể chế:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật
1.2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính:
Cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế, xã hội, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan
Nhà nước, đây được coi là là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay. Nội dung cải
cách thủ tục hành chính bao gồm:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh
nghiệp;
b) .Nội dung cải chách hành chính Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các
mục tiêu sau đây:
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông
suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;

10



- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân
và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu
hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu
cán bộ, công chức theo vị trí việc làm;
- Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ
bản; thực hiện thang, bảng lương và các chế độ phụ cấp mới; đến năm 2020 đạt
được mục tiêu quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết này;
- Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung
cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng
của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu quy định tại
Điểm a Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết này.
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng
thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước
với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức
và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về

thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các
chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và

11


giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp.
1.2.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà
nước ở trung ương và địa phương;
1.2.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức:
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu
hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước;
1.2.3.5. Cải cách tài chính công:
Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội; Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty;
1.2.3.6. Hiện đại hóa hành chính:
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; Ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành

chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao
dịch với tổ chức, cá nhân;
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ NGỌC TRUNG, HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

2.1. Khái quát chung về xã Ngọc Trung.
12


Ngọc Trung nằm cách trung tâm kinh tế huyện Ngọc Lặc 10 km về phía
Tây. Cách thành phố Thanh Hóa 70 km về phía ®«ng. C¸ch trung t©m
huyÖn Ngäc lÆc 10 km vÒ phÝa nam, Có ranh giới tiếp giáp với
- Phía bắc giáp xã Ngọc Liên và Lộc Thịnh.
- Phía Nam giáp xã Lam Sơn.
- Phía Đông giáp xã Cao Thịnh.
- Phía Tây giáp xã Minh Sơn và Ngọc Sơn.
Trên địa bàn xã có 3,5 km tuyến đường nhựa an toàn khu DH16 chạy qua, nối
liền từ thị trấn Thống Nhất huyện Yên Định. Tuyến đường này có vị trí tương đối
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và giao lưu các mặt kinh
tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật...vv, với các vùng miền xung quanh
Theo số liệu thống kê: 01/4/2016, dân số Ngọc Trung là: 5490 nhân khẩu,
1226 hộ; tổng diện tích đất tự nhiên trong xã 1490,65 ha, trong đó:
Là xã loại 2 nên Ngọc Trung được định biên 19 cán bộ, công chức và một
số chức danh cán bộ không chuyên trách. Đến ngày 31/12/2013 đội ngũ cán bộ,
công chức đã đạt 100% chuẩn hóa theo quy định, cơ bản đáp ứng nhu cầu thực
hiện nhiệm vụ; Ủy ban nhân dân xã quản lý và khai thác tốt trang thông tin của
xã trên Cổng thông tin điện tử huyện Ngọc Lặc.
2.2. Những kết quả đã đạt được.
2.2.1. Công tác tổ chức.

Thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Thủ
Tướng Chính Phủ, phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả
các lĩnh vực quản lý Nhà nước (gọi tắt là Đề án 30), xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng và ý nghĩa đối với địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính đối
với tổ chức, công dân.
Trong 10 năm thực hiện cải cách hành chính, dưới sự chỉ đạo sát sao của
Đảng ủy, sự nỗ lực cố gắng của UBND xã Ngọc Trung và sự tạo điều kiện của
UBND huyện Nông Cống, công tác cải cách thủ tục hành chính tại xã Ngọc

13


Trung đã đạt được những kết quả hết sức tích cực, cụ thể trên một số mặt như
sau:
a) Hoạt động của Ủy ban nhân dân:
* Nguyên tắc làm việc của UBND xã.
- UBND xã Ngọc Trung làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm của mỗi thành viên, nhất là trách nhiệm
của Chủ tịch UBND xã. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về
lĩnh vực được phân công.
- UBND xã Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện Ngọc Lặc,
sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã ; phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong quá trình triển khai thực
hiện mọi nhiệm vụ.
- UBND xã Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng
quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, đúng trình tự,
thủ tục và thời gian quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả.
- Cán bộ, Công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp
của nhân dân, không ngừng học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, từng bước

đưa hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu
xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.
* Chức trách, nhiệm vụ của các thành viên UBND.
- Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND xã, các thành viên của
UBND xã và các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã, trực tiếp phụ trách, chỉ
đạo các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân sách, đất đai, AN – QP.
+ Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng uỷ, HĐND xã và tình hình thực tiển của địa phương, xây dựng chương

14


trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã. Tổ chức thực hiện chương trình
công tác của UBND, phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra công tác của các
thành viên UBND, công chức, cán bộ không chuyên trách làm công tác chuyên
môn, thôn trưởng trên địa bàn toàn xã trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND,
Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể xã, trên cơ sở nhận
được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường vụ Đảng uỷ sự phối hợp của MTTQ và các
đoàn thể trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của UBND, nghiên cứu tiếp thu
các đề xuất của MTTQ và các tổ chức đoàn thể đối với công tác của UBND; tạo
điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
- Phó chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công trực tiếp phụ
trách, chỉ đạo lĩnh vực Văn hoá - Xã hội bao gồm: Y tế, giáo dục, Thông tin –
Tuyên truyền, Văn hoá, văn nghệ, Thể dục – Thể thao, các chính sách xã hội và
trực tiếp làm Trưởng ban Tư pháp xã. Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thôn Trung
Tâm, Trung Phú ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch trực tiếp
phân công. Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải

quyết các công việc thuộc các lĩnh vực được phân công. Phó Chủ tịch được thay
mặt Chủ tịch giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi chủ
tịch đi vắng uỷ quyền, hoặc trong những trường hợp đặc biệt, cấp bách, sau khi
giải quyết phải báo cáo cho Chủ tịch biết và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch.
- Ủy viên UBND xã. UBND xã Yên Mỹ có 1 Ủy viên UBND, trực tiếp
làm công tác chuyên môn Chỉ huy trưởng quân sự xã. Chịu trách nhiệm trước
UBND, Chủ tịch UBND về lĩnh vực QP-AN; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND; trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thôn
Xuân Thịnh, Mỹ Phong.
b) Trong quan hệ công tác.
* Với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp cấp huyện.

15


- UBND và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND huyện, khi gặp những vấn đề vượt qua
sthẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời
xin ý kiến chi đạo của UBND huyện, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình
hình với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện, theo quy định hiện
hành về chế độ thông tin báo cáo.
- UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trên địa bàn xã, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện
trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
* Với Đảng uỷ, HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
- Quan hệ với Đảng uỷ.
+ UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ, trong việc thực Nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp

trên.
+ UBND xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ phương hướng, nhiệm vụ cụ
thể về phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh và những vấn đề quan
trọng khác ở địa phương, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với đảng
uỷ những cán bộ có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính
quyền.
- Quan hệ với HĐND xã.
+ UBND xã chịu sự giám sát của HĐND, tổ chức thực hiện Nghị quýet
HĐND, báo cáo công tác trước HĐND, phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn
bị nội dung các cuộc họp của HĐND, xây dựng các đề án trình HĐND xem xét,
quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã.

16


+ Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu
HĐND khi được yêu cầu, báo cáo giải trình về những vấn đề liên quan đén công
việc do mình phụ trách.
- Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực
HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri, cùng Thường trực HĐND
giải quyết kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
- Quan hệ với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
+ UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã
trong thực hiện nhiệm vụ công tác, tạo điều kiện cho các tổ chức hoạt động có
hiệu quả, định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo tình hình phát
triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các hoạt động của
UBND cho các tổ chức biết để phối hợp, vận động tổ chức các tầng lớp nhân dân
chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ công
dân đối với Nhà nước.
+ Quan hệ của UBND với Trưởng thôn

- Chủ tịch UBND xã phân công thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm
tình hình các thôn. Hàng tháng vào cuối tháng, các thành viên UBND làm việc
với Trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách, để nghe phản ánh tình
hình, kiến nghị và giải quyết những vấn đề mà nhân dân quan tâm theo quy định
của Pháp luật.
+ Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với HĐND; UBND xã để tổ chức
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ
đao, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã
để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở.
+ Trưởng thôn kịp thời báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND xã tình hình
mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết để góp phần giữ gìn
an ninh trật tự trên địa bàn.

17


c. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã.
* Phiên họp UBND xã.
- Ủy ban nhân dân xã họp mỗi tháng một lần vào ngày đầu tháng, trường
hợp cần thiết có thể họp bất thường.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên
UBND; Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng
tham dự; trong từng nội dung cụ thể hoặc bàn về công việc có liên quan, Chủ tịch
UBND xã mời Chủ tịch Uỷ ban MTTQ, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể,
cán bộ bán chuyên trách, công chức và các Trưởng thôn dự họp. Đại biểu mời có
quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
* Giao ban của UBND xã.
- Hàng tuần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch họp giao ban vào chiều thứ 6 theo
quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình công việc, thống nhất chỉ đạo và

triển khai công tác tuần; xử lý những vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo
cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên
họp UBND, các hội nghị cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường
trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và
cán
* Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã.
- Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã
chỉ đạo các thành viên UBND, cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng
UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và các cơ quan
chuyên môn cấp huyện.
- Chủ tịch UBND xã có thể uỷ quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực
chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn
cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến chủ tịch về những công việc cần triển
khai.
d. Giải quyết các công việc của UBND xã.

18


* Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu
cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả” tại UBND theo quy trình và tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho
công dân theo quy định hiện hành.
* Công khai niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời
gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện
gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ công chức.
e. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

* Hàng tuần, UBND xã tiếp dân vào các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
Chủ tịch UBND xã bố trí tiếp dân 1 ngày vào ngày thứ 2 hàng tuần, trừ ngày nghĩ
lễ, tết theo quy định, nếu vắng mặt thì cử Phó chủ tịch thay mặt tiếp dân ( không
kể các trường hợp phải tiếp dân theo yêu cầu khẩn thiết ). Lịch tiếp dân được
công bố công khai tại phòng tiếp dân để công dân biết. Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp
thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. UBND
xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ công chức tổ chức việc
tiếp dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy công việc lên cấp trên, những thủ tục
hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải
quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá
thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
f. Thông tin tuyên truyền và báo cáo.
- UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn
bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai

19


thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu
điện văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật.
2.2.2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2.2.2.1. Kết quả thực hiện tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành
chính.
Để thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân
Chính Phủ đã ban hành quyết định số: 93/2007/QĐ-TTg về Ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, UBND xã đã thành lập bộ phận giải quyết thủ tục hành chính

cho tổ chức, công dân theo cơ chế một cửa với 04 đồng chí cán bộ, công chức, từ
việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, đã làm thay đổi
nhận thức lớn của Cán bộ, công chức và tổ chức, công dân, những tháng đầu thực
hiện cán bộ, công chức tại bộ phận phải thường xuyên nhắc nhở tổ chức, công
dân đến giao dịch công tác, đồng thời nhắc nhở cán bộ, công chức khác thực
hiện, do vậy sau thời gian thực hiện đến nay việc giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức công dân tại UBND xã được thực hiện nề nếp. Kết quả thủ tục hồ sơ
giải quyết nhanh gọn, đúng quy trình và đúng yêu cầu của Pháp luật. Qua 3 năm
thực hiện đã giải quyết được kết quả như sau:
Năm 2014: 3012 lượt thủ tục.
Năm 2015: 3721 lượt thủ tục.
Năm 2016: 4323 lượt thủ tục.
2.2.2.2. Thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
* Việc phổ biến, quán triệt nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành
chính.
Thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP,
ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
20/2008/NĐ-CP, ngày 14/02/2008 của Chính Phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Quyết định số 3285/QĐ-

20


UBND, ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh,
kiến nghị của cán nhân, tổ chức về quy định hành chính, 100% cán bộ, công chức
được học tập và tiếp thu, Đồng thời Căn cứ vào kế hoạch triển khai thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính của UBND tỉnh và các hướng dẫn của UBND

huyện, UBND xã đã xây dựng kế hoạch số 12/KH-UBND, ngày 25 tháng 10 năm
2010 về thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân về quy định hành chính tại UBND
xã, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận chuyên môn có
liên quan, UBND xã giao cho đồng chí Phó chủ tịch UBND xã, chịu trách nhiệm
trong việc tổ chức kiểm tra thủ tục hành chính và tiếp nhận xử lý kiến nghị, phản
ánh của tổ chức, công dân về quy định hành chính; đồng chí Công chức văn
phòng thống kê chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND xã công tác kiểm soát
thủ tục hành chính và xây dựng kế hoạch báo cáo hàng năm.
* Công tác tuyên truyền về nội dung và tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính ở UBND xã; Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
UBND xã đã tổ chức hội nghị cán bộ, công chức thông qua Nghị định
63/2010/NĐ-CP của Chính Phủ, quán triệt cán bộ công chức thực hiện nghiêm
túc các thủ tục hành chính khi giải quyết công việc cho công dân, tổ chức, thông
báo rộng rãi trên thông tin đại chúng cho nhân dân biết và kiểm tra việc thực hiện
thủ tục hành chính của Cán bộ, công chức, đồng thời tổ chức tuyên truyền xen kẻ
tại các hội nghị, thăm dò ý kiến của tổ chức công dân đến thực hiện các thủ tục
hành chính tại UBND xã, để kịp thời điều chỉnh những hạn chế của cán bộ, công
chức, qua thăm dò ý kiến của tổ chức, công dân đến quan hệ công việc xin ý kiến
đóng góp của nhân dân, qua đó các ý kiến đồng tình với những thủ tục hành
chính theo quy định của Nhà nước.

21


2.2.2.3. Tổ chức thực hiện các công việc về triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Chính Phủ về đơn gian hóa thủ tục hành chính.
UBND xã đã tổ chức hội nghị cán bộ, công chức giao cho cán bộ văn
phòng chịu trách nhiệm theo dõi cập nhật các thông tin về thủ tục hành chính. Để

thực hiện các nghị quyết của Chính Phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính,
UBND xã đã in ấn toàn bộ các Nghị quyết có liên quan đến giải quyết thủ tục
hành chính của các cán bộ, công chức liên quan để đối chiếu và loại bỏ những
quy định trước đây, tổ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính đã tổ chức kiểm
soát, đối chiếu các thủ tục ban hành theo nghị quyết của Chính Phủ và các thủ tục
hiện có để loại bỏ những thủ tục không còn quy định theo Nghị quyết của Chính
Phủ, kết quả đã cập nhật mới 6 thủ tục, đề nghị bãi bỏ 3 thủ tục.
2.2.2.4. Việc Công khai thủ tục hành chính tại UBND xã:
Ngay từ khi bước vào thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ
chế "Một cửa", UBND xã đã niêm yết quy trình thủ tục, giải quyết tục hành chính
cho tổ chức, công dân, niêm yết các khoản phí, lệ phí phải nộp đối với toàn bộ
các thủ tục tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng
thời thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã, công bố trên các hội nghị, việc
thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND
xã đã niêm yết bộ thủ tục hành chính tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả để cán bộ, công chức chuyên môn theo dõi thực hiện đúng thủ
tục, đồng thời thông báo cho nhân dân biết và kiểm soát các thủ tục đã thực hiện.
2.2.2.5. Thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính của cán bộ,
công chức.
Cán bộ, công chức có liên quan đến thủ tục hành chính của công dân tại
UBND xã đã thực hiện nghiêm túc các quy định về thủ tục hành chính, các quy
định khác của pháp luật, thái độ giao tiếp hòa nhã, thực hiện công việc nhanh
gọn, không gây phiền hà cho tổ chức công dân khi đến thực hiện các thủ tục hành
chính tại UBND xã, từ đó được nhân dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao thái độ

22


phục vụ, không có phản ánh kiến nghị về thái độ phục vụ và thời gian quy trình
thực hiện các thủ tục hành chính.

2.3. Những tồn tại, hạn chế.
Công tác cải cách hành chính là một trong những giải pháp trọng tâm được
Đảng ủy và UBND xã Ngọc Trung quan tâm triển khai thực hiện nhằm góp phần
phát triển kinh tế, ổn định trật tự - an ninh xã hội; thời gian qua, UBND xã Ngọc
Trung đã chỉ đạo thực hiện nhiều biện pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
nhằm tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức và cá nhân. Một số nội dung cải cách
hành chính được triển khai tương đối tốt như: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách thủ tục hành chính, nhất là
triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND xã, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn xã. Tuy
nhiên, bên cạnh đó còn những tồn tại hạn chế đó là:
- Do mới được thành lập, đội ngũ cán bộ, công chức của xã đa số trẻ, đặc
biệt là ở bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được bố trí 4 công chức thì 2
người mới ra trường nên kinh nghiệm công tác còn hạn chế, do vậy ảnh hưởng
đến không nhỏ đến công tác cải cách thủ tục hành chính.
- Việc triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” còn thiếu đồng
bộ, để giải quyết những hồ sơ có tính chất liên ngành như đất đai, xây dựng, quản
lý nhân hộ khẩu liên quan đến nhiều công chức thẩm định nên người dân vẫn còn
phải liên hệ với nhiều bộ phận. Như vậy, vẫn còn tình trạng cắt khúc trong giải
quyết thủ tục hành chính, chưa tạo thành một quy trình thống nhất.
- Thủ tục hành chính vẫn chưa giảm nhiều, hiệu quả hoạt động của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả chưa cao. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn nhất là
trong lĩnh vực đất đai, cấp phép xây dựng, nhà ở và lĩnh vực quản lý nhân hộ
khẩu vì liên quan đến nhiều cấp.
- Sự quyết tâm trong chỉ đạo, điều hành, triển khai công tác cải cách Thủ
tục hành chính chưa thực sự quyết liệt, nhiều khi còn mang tính hình thức nên

23



hiệu quả thấp. Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính tiến hành
chưa mạnh và thiếu chiều sâu, việc tuyên truyền chủ yếu là phổ biến văn bản ở
hội nghị và đọc trên hệ thống truyền thanh xã. Vì vậy, chưa tạo được sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cũng như tầm
quan trọng của cải cách thủ tục hành chính trong cán bộ, đảng viên. Chưa tạo
được hiểu biết cho một bộ phận nhân dân nhất.
- Công chức bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đồng thời cũng là
công chức chuyên môn trực thuộc UBND xã, ngoài nhiệm vụ của cán bộ công
chức theo quy định của pháp luật họ còn phải thực hiện các công việc của bộ
phận một cửa và các nhiệm vụ khác khi địa phương triển khai, do vậy cường độ
lao động và áp lực công việc cao nhưng chưa có chế độ hỗ trợ tương xứng, vì thế
chưa khuyến khích được tinh thần lao động tích cực, sáng tạo của công chức tại
bộ phận tiếp tiếp nhận và trả kết quả.
2.4. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế.
Nguyên nhân của tồn tại trên là do nhận thức của một bộ phận cán bộ,
công chức về nhiệm vụ cải cách hành chính chưa đầy đủ, chưa đánh giá đúng vai
trò của cải cách hành chính trong sự phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, phòng, chống tham nhũng, nâng cao uy tín của cơ quan nhà
nước đối với người dân.
- Một bộ phận cán bộ công chức chưa làm tốt chức trách nhiệm vụ được
giao, việc tham mưu còn thụ động, ngần ngại, chưa quyết tâm thực hiện các chủ
trương, nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan.
- Thủ tục hành chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều đối
tượng trong xã hội và gắn liền với thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền. Trong không ít trường hợp, thực hiện cải cách thủ tục hành
chính là tự cắt bỏ quyền và lợi ích do thủ tục hành chính hiện hành mang lại. Do
đó, gặp phải sự chống đối từ phía một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước.

24



- Các thủ tục hành chính hiện nay còn được thực hiện cắt khúc, thiếu tính
liên thông và phối hợp trong thực hiện thủ tục hành chính. Khi có nhu cầu cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp còn phải đến nhiều cơ quan, nhiều đầu mối để
thực hiện thủ tục hành chính.
- Chưa có một cơ chế pháp lý đủ mạnh để ràng buộc trách nhiệm của các
cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, xử lý nhanh chóng, kịp thời
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính
sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp.
- Ngân sách đầu tư chưa hợp lý để thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân theo cơ chế
một cửa đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tổ chức thực hiện.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGỌC TRUNG, HUYỆN NGỌC LẶC,
TỈNH THANH HÓA

Chúng ta thấy rằng, thủ tục hành chính là do con người đặt ra nhằm quản
lý, phục vụ xã hội (con người), nhưng khi đặt ra những thủ tục chúng ta lại không
đặt bản thân mình vào vị trí của người thực hiện thủ tục hành chính mà thường
chỉ đặt mình vào người có thẩm quyền giải quyết, chính vì thế có những thủ tục
quá rườm rà, nhiêu khê, gần như đánh đố, gây khó khăn cho việc tiếp cận và thực
hiện thủ tục. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, công chức thừa hành nhiệm vụ
trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho công dân thì thiếu trách nhiệm, có biểu
hiện cửa quyền, thậm chí hách dịch, thiếu niềm nở, lễ phép khi tiếp xúc với công
dân.
Từ việc nghiên cứu lý luận và quan thời gian thực tập tại địa phương, bản
thân em nhận thấy rằng, để nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã NgọcTrung, cần thực hiện những giải pháp sau:
25



Một là, Cấp ủy, chính quyền địa phương cần coi trọng công tác cải cách
thủ tục hành chính, xác định đây là nhiệm vụ then chốt và trọng tâm nhằm tháo
gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách góp phần phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương, thu hút đầu tư, từng bước chuyển đổi và hoàn thiện thể chế bảo
đảm quyền lợi của người dân.
- Ban hành và triển khai hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính hàng năm,
xác định đầy đủ các nhiệm vụ, phân công trách nhiệm và bố trí kinh phí để thực
hiện; xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính;
gắn kết quả cải cách hành chính với công tác thi đua khen thưởng; áp dụng các
giải pháp, sáng kiến để nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện công khai thủ tục hành chính; tổ chức tiếp nhận, xử lý phản
ánh kiến nghị người dân về thủ tục hành chính theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của đơn vị theo
các nội dung, mục tiêu đã đề ra. Chú trọng bồi dưỡng đạo đức công vụ, kỹ năng
giao tiếp công sở; nghiệp vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho đội ngũ
công chức làm công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
Hai là, tăng cường vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
hành chính, gắn cải cách thủ tục hành chính nói riêng và cải cách hành chính nói
chung với đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành của Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân xã.
- Tăng cường kiểm tra về công vụ, mạnh dạn xử lý những cán bộ, công
chức có biểu hiện, thái độ nhũng nhiễu, hách dịch, thiếu tôn trọng, gây khó khăn
cho công dân trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức thuộc quyền.
Ba là, thực hiện đồng bộ đơn giản hóa thủ tục hành chính với triển khai cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Nhanh chóng đưa vào thực hiện tại bộ phận
“một cửa” những thủ tục hành chính đã được rà soát, công khai như báo cáo bước


26


×