Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.07 KB, 33 trang )

SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc tiền thân là Công ty vận tải ô tô và dịch vụ
cơ khí Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 172/QĐ- UB ngày 01/02/1997
của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc “về việc chuyển Đội xe từ công ty Vận tải ô tô Vĩnh
Phú chuyển về nhập vào xí nghiệp dịch vụ cơ khí Nông nghiệp Tam Đảo và chuyển
giao doanh nghiệp cho Sở Giao thông quản lý” và được chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nước sang CTCP theo quyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của
UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000.
Công ty đi vào hoạt động với
1
:
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
- Hình thức : Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là doanh nghiệp
được thành lập dưới hình thức chuyển từ DNNN thành CTCP được tổ chức và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp do Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999.
- Trụ sở chính của công ty đặt tại phường Liên Bảo- Thị xã Vĩnh Yên- Tỉnh
Vĩnh Phúc
- Điện thoại: 0210 862 708
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc có tư cách pháp nhân đầy đủ theo
quy định của pháp luật Việt Nam; có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp
luật; có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty; chịu trách nhiệm hữu hạn đối với
các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ; tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
1 Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc thông qua ngày 09/03/2000, trang 01.
1
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A


kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính; có bảng cân đối
kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật doanh nghiệp và nghị quyết
của Đại hội cổ đông.
Là đơn vị được thành lập sau khi tái lập Tỉnh Vĩnh Phúc (năm 1997), cơ sở
vật chất hầu như không có gì, các phương tiện ô tô- là công cụ hoạt động chủ yếu
của công ty thì cũ nát với các nhãn hiệu lâu đời không đảm bảo an toàn để hoạt
động. Tất cả được nhận từ Công ty Vận tải ô tô Vĩnh Phú bàn giao về cùng với một
vài phương tiện và nông cụ của Xí nghiệp dịch vụ Nông nghiệp Tam Đảo sáp nhập
vào. Nhà cửa vật kiến trúc nhỏ bé, đã bị xuống cấp sắp phải thanh lý với tổng tài
sản nguyên giá là trên 6 tỷ đồng với giá trị còn lại trên sổ sách được bàn giao là:
3,432 tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động ít ỏi, thiếu nguồn cung cấp vốn trầm trọng.;
lực lượng lao động trong công ty hầu hết là có điều kiện sống khó khăn, điều kiện
đi lại không thuận tiện do gia đình đều ở thành phố Việt Trì, hoạt động SXKD của
công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, công ty đã đi
vào sản xuất kinh doanh bất chấp những khó khăn ban đầu. Đây có thể nói là giai
đoạn khó khăn nhất mà công ty trải qua và đó được coi như thử thách lớn ban đầu
mà toàn thể cán bộ công nhân viên lao động đã cùng nhau vượt qua để duy trì hoạt
động của công ty.
Cuối năm 1999, thực hiện chủ trương của Tỉnh uỷ và UBND Tỉnh Vĩnh
Phúc, kế hoạch Sở Giao thông vận tải, đơn vị lại đi đầu trong tiến trình đổi mới
DNNN, bắt tay vào triển khai công tác CPH công ty. Mặc dù trong lúc triển khai kế
hoạch CPH doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Nhưng với sự lãnh đạo trực tiếp của
Ban chấp hành Đảng bộ , lãnh đạo đơn vị và các đoàn thể quần chúng đã quán triệt
cho cán bộ công nhân viên lao động được học tập nghiên cứu các chế độ chính sách
đối với người lao động theo nghị định số 44/NĐ-CP/1998 ngày 29/06/1998 nên chỉ
trong 09 tháng triển khai kế hoạch CPH, công ty đã tiến hành đại hội cổ đông lần
thứ nhất ngày 09/03/2000.
2
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Sau CPH đơn vị vần gặp không ít khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân

viên lao động trong công ty đã quyết tâm xây dựng công ty ngày một vững mạnh hơn
với mục tiêu chủ đạo là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Tình hình lao động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
2
Lao động đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, nhìn chung quy mô lao động của công ty còn nhỏ, trình độ lao động chưa
cao. Cụ thể, số lao động hiện có là 145 người, trong đó lao động gián tiếp là 29
người chiếm 20%, lao động trực tiếp là 116 người. Do đặc điểm SXKD của công ty
nên lao động nữ chiếm chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ bao gồm 12 người, chiếm 8,3% bộ phận
này chủ yếu là lao động gián tiếp hoặc hoạt động trong bộ phận dịch vụ bán xăng
dầu, mỡ. Lao động trực tiếp đều là nam giới.
Số lao động tăng giảm không đáng kể, năm 2004 tăng 16 người, giảm 24
người, năm 2005 tăng 55 người, giảm 24 người. Lao động tăng do tiếp nhận mới,
giảm do chuyển công tác, nghỉ chế độ hay cắt hợp đồng lao động.
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Đại học: 18 người
- Trung cấp: 13 người
- Công nhân kỹ thuật: 105 người
- Lao động phổ thông: 09 người.
 Trình độ chính trị:
- Trung cấp: 04 người
- Sơ cấp: 13 người
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
Khi chuyển sang CTCP cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô
hình chung của các CTCP, các chức năng nhiệm vụ của các bộ phận là tương tự.
2 Trích từ Báo cáo kết quả hoạt động SXKD và phong trào thi đua năm 2005, ngày 27/12/2005.
3
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC VÀ BỘ PHẬNGIÚP VIỆC:PHÓ GIÁM ĐỐCKẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT PHÒNG TÀIVỤ

ĐỘI XEI ĐỘI XEIIIĐỘI XEII
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA CHUYÊN TU
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
4
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
3
 Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất mọi vấn đề có liên
quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty, Đại hội cổ đông thành lập có nhiệm
vụ bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, thảo luận và thông qua điều lệ, thông
qua phương án SXKD.
- Đại hội cổ đông thường niên mỗi năm họp một lần do Chủ tịch Hội đồng
quản trị triệu tập thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
của và kết quả kinh doanh, báo cáo của các kiểm soát viên; thông qua đề nghị của
Hội đồng quản trị về quyết toán năm tài chính, phương án phân phối, sử dụng lợi
nhuận, chia cổ tức và trích lập sử dụng các quỹ; quyết định phương hướng, nhiệm
vụ SXKD và đầu tư của năm tài chính mới; Quyết định về việc tăng giảm vốn điều
lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu; xem xét sai phạm và quyết định hình
thức xử lý đối với thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty; ấn định mức thù lao và quyền lợi của Hội đồng quản trị và
kiểm soát viên; thông qua điều lệ bổ xung sửa đổi nếu cần.
- Đại hội cổ đông bất thường được triệu tập khi phát sinh những vấn đề bất
thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty, Đại hội cổ đông thông
qua nghị quyết tại các phiên họp hoặc bằng văn bản có chữ ký của tất cả các cổ
đông hoặc bằng hỏi ý kiến thông qua thư tín.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ
đông; HĐQT có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm
- HĐQT quyết định chiến lược phát triển, quyết định phương án đầu tư,
chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng

loại, huy động vốn theo hình thức khác; quyết định giải pháp phát triển thị trường;
3 Trích từ Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc thông qua ngày 09/03/2000, chương
IV,trang 9
5
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, mua cổ phần của doanh
nghiệp khác.
- Thành viên HĐQT là những người có trình độ học vấn, có năng lực kinh
doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp; có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, có
hiểu biết pháp luật.
 Chủ tịch HĐQT để lãnh đạo hoạt động của HĐQT, là người đứng đầu
HĐQT được bầu ra theo cách các thành viên HĐQT lựa chọn trong số họ để bầu
một người làm chủ tịch HĐQT.
Chủ tịch HĐQT là người được các cổ đông uỷ quyền thực hiện các chức
năng và quyền hạn của chủ sở hữu đối với công ty, toàn quyền đứng ra bảo vệ
những quyền lợi hợp pháp của công ty. Là người đại diện của công ty trước pháp
luật và các cơ quan nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ
của công ty đối với Nhà nước. Là người chịu trách nhiệm chuẩn bị các chương trình
nghị sự , tổ chức xây dựng và dự thảo nội dung các văn bản , nghị quyết của đại hội
đồng cổ đông và HĐQT, triệu tập và điều hành hoạt động của đại hội đồng cổ đông
và các cuộc họp của HĐQT. Chỉ đạo giám đốc điều hành chuẩn bị báo cáo về tình
hình và kết quả hoạt động SXKD, báo cáo về tài chính, về phương hướng hoạt động
kinh doanh của công ty để trình đại hội đồng cổ đông và hội nghị của HĐQT.
 Phó chủ tịch HĐQT có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do chủ tịch
phân công, thay mặt chủ tịch thực thi công việc được uỷ quyền trong thời gian chủ
tịch đi vắng. Thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được HĐQT phân
công, không uỷ quyền cho người khác, họ có nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá tình
hình , kết quả hoạt động và góp vốn vào việc xây dựng phương hướng phát triển,
kết quả hoạt động SXKD của công ty trong từng thời kỳ.
 Các phòng ban:

a. Phòng tổ chức hành chính: gồm 5 người có chức năng và nhiệm vụ giúp việc cho
giám đốc và ban lãnh đạo công ty. Thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự, bảo
6
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự an toàn xã hội trong công ty và khu
vực quản lý lao động, tiền lương. Định mức kế hoạch của công ty, an toàn lao
động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của Nhà nước.
b. Phòng tài vụ: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 kế toán, 01 thủ quỹ. Là bộ
phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở SXKD đồng
thời kiểm tra thực hiện kế hoạch SXKD của công ty.
c. Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 02 nhân viên có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch SXKD cho toàn công ty , trình lên ban điều hành và
những người có thẩm quyền phê duyệt. Đôn đốc, giám sát, điều hành thực hiện kế
hoạch đã phê duyệt. Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mực
khoán cho từng đầu xe từng luồng tuyến sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển
hành khách đúng thời điểm, trả khách đúng tuyến, nơi quy định, khai thác triệt để
các luồng đường. Đảm bảo thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp
lệ. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật vật tư nắm rõ tình trạng của từng xe, kiểm tra
định kỳ nhằm đưa ra kế hoạch sửa chữa kịp thời, hợp lý đảm bảo chạy xe an toàn
đúng tiến độ và chỉ tiêu được giao đối với từng phương tiện và từng luồng tuyến.
d. Các đội xe:
- Đội xe 01: quản lý các xe chạy tuyến cố định
- Đội xe 02: quản lý các xe chạy hợp đồng và du lịch
- Đội xe 03: quản lý tuyến xe bus (Vĩnh Yên- Khu công nghiệp Quang Minh)
e. Hai đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm dạy nghề: 01 giám đốc, 01 kế toán, 01 thủ quỹ có nhiệm vụ đào
tạo lái xe mô tô hạng A1; đào tạo nghề; liên kết mở các lớp đại học tại chức.
- Xí nghiệp sửa chữa chuyên tu sửa chữa xe ô tô, bảo dưỡng các phương tiện
đảm bảo phục vụ hoạt động SXKD của công ty và một phần phục vụ thị trường
bên ngoài công ty. Kinh doanh xăng dầu, mỡ chuyên dùng trong ngành vận tải.

4. Đặc điểm cơ cấu vốn, cổ phần, cô phiếu và cổ đông
7
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
Khi chuyển sang CTCP, cơ cấu vốn của công ty đã khác biệt so với trước.
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc tự chủ về tài chính, tự lo liệu tìm kiếm các
nguồn vốn bổ sung tự chịu trách nhiệm, có quyền quyết định đối với phần vốn của
mình và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động SXKD hiệu quả hoạt động SXKD của
công ty.
 Vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng hiện vật và
được hạch toán theo một đơn vị thống nhất là việt nam đồng. Vốn điều lệ của Công
ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là + 4,185 tỷ đồng (Bốn tỷ một trăm tám lăm
triệu đồng việt nam) hiện nay vốn điều lệ được bổ sung là: + 6,185 tỷ đồng (Sáu tỷ
một trăm tám mươi lăm triệu đồng việt nam) trong đó bao gồm vốn góp bằng tiền
là chủ yếu, ngoài ra còn góp vốn bằng vàng, quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao
công nghệ.
Việc tăng giảm vồn điều lệ do đại hội cổ đông quyết định và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp nhận thủ tục. Vốn điều lệ chỉ được sử dụng cho hoạt
động SXKD như: mua sắm tài sản cố định, máy móc trang thiết bị mở rộng quy mô
hoạt động của công ty; phát triển kỹ thuật nghiệp vụ; mua cổ phiếu, trái phiếu, góp
vốn liên doanh; các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản; kinh doanh theo nội
dung hoạt động của công ty. Không sử dụng vốn điều lệ để chia cho cổ đông dưới
bất kỳ hình thức nào.
 Cổ phần, cổ phiếu: Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
được chia thành nhiều phần bằng nhau, giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phần do
công ty phát hành gọi là cổ phiếu, số tiền ghi trên cổ phiếu là giá trị cổ phiếu của cổ
đông mua cổ phần
Vốn điều lệ của công ty được chia thành 60.000 cổ phần, mỗi cổ phần trị
giá 100 Việt nam đồng. Cổ phiếu của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc có
nhiều mệnh giá, mệnh giá tối thiểu của một cổ phiếu bằng 100.000 Việt nam đồng,
mỗi cổ phần có giá trị ngang nhau về mọi mặt.

8
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
 Hình thức cổ phiếu: Cổ phiếu của công y được phát hành theo mẫu thống
nhất của Bộ Tài chính, mọi cổ phiếu đều phải có chữ ký của Chủ tịch hội đồng
quản trị và được đóng dấu công ty.
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc phát hành hai loại cổ phiếu:
- Cổ phiếu ghi danh, là cổ phiếu thuộc các chủ sở hữu là nhà nước, thành viên
hội HĐQT, người lao động nghèo trong công ty được mua với giá ưu đãi trả dần
trong 10 năm không phải trả lãi suất có ghi rõ số cổ phiếu, loại cổ phiếu và số tiền
đóng góp; việc chuyển nhượng các cổ phiếu ghi danh phải tuân thủ các điều kiện
của bản điều lệ công ty và các quy định khác của pháp luật
- Cổ phiếu không ghi danh, là cổ phiếu phát hành cho các cổ đông không phải
là các đối tượng trên.
 Quy định chung về cổ đông: Cổ đông của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh
Phúc là những pháp nhân hoặc cá nhấn sở hữu một hoặc nhiều cổ phần, được công
nhận chính thức khi đã đóng đủ tiền mua cổ phiếu và được ghi tên vào sổ đăng ký
cổ đông lưu trữ tại công ty. Người đại diện phần vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần
Vận tải ô tô Vĩnh Phúc do UBND Tỉnh Vĩnh Phúc cử và trúng cử chủ tịch HĐQT
nếu được Đại hội cổ đông bầu. Cổ đông được chia cổ tức tương ứng với phần vốn
góp, được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần, được
mua bán, chuyển nhượng và thừa kế cổ phần theo điều lệ công ty và phù hợp với
pháp luật; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông trong
thời hạn ít nhất 6 tháng có quyền đề cử người vào HĐQT hay Ban kiểm soát; khi
công ty giải thể được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với cổ phần của
mình; được thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của công
ty; cổ đông được ứng cử vào HĐQT khi là đại diện pháp nhân có từ 25% vốn điều
lệ trở lên hoặc ít nhất 0.5% vốn điều lệ.
 Trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông: Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết
mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
9

SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
vi số vốn đã góp. Căn cứ vào tình hình công ty người lao động làm việc phải có ít
nhất số cổ phần theo quy định đã được quy địnhc cụ thể tại điều lệ công ty.
Người lao động tại công ty được mua cổ phần với giá ưu đãi, 1 năm làm việc
cho nhà nước được mua tối đa 10 cổ phần, với mức giảm giá 30%; Người lao động
nghèo trong công ty được mua cổ phần trả dần từ nguồn vốn nhà nước theo giá ưu
đãi, không được chuyển nhượng nó.
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
5.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc được chuyển đổi từ DNNN và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000 với mục tiêu huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả trong việc SXKD về vận tải hành khách, hành hoá, và các lĩnh vực khác
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh.
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Kinh doanh vận tải hàng hoá và hành
khách bằng ô tô và đường bộ; đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ;
kinh doanh các loại thiết bị, vật tư, phụ tùng, xăng dầu, mỡ chuyên dùngcho ngành
vận tải đường bộ và ngành nông nghiệp; dịch vụ đại lý bán xe ô tô, xe máy các loại;
kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định
của pháp luật. Thời gian hoạt động của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là
20 năm (kể từ ngày ghi trong quyết định chuyển thể từ DNNN sang CTCP của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc). Việc chấm dứt hay gia hạn thời kỳ hoạt động của công ty
do đại hội cổ đông quyết định nhưng không trái với Luật doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của công ty luôn gắn với thị trường, làm phát huy thế
mạnh của bản thân công ty, giành ưu thế cạnh tranh. Hơn cả là chiến lược phải cụ
thể, có tính thực thi cao, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp ở từng
giai đoạn, từng thời kỳ với mục đích đạt hiệu quả tối đa.
10
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A

Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận lên
hàng đầu bằng các chiến thuật để tăng doanh thu từng bộ phận SXKD. Phương
châm lớn của công ty là hoạt động SXKD an toàn, phục vụ hành khách chu đáo,
dùng chiến thuật về giá và sự phục vụ của công nhân viên lao động nhất là bộ phận
lái xe và phụ xe trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
5.2. Các hình thức kinh doanh cụ thể
 Kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu cho công
ty. Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động công ty đã xác định lĩnh vực vận
chuyền hành khách là nhiệm vụ trọng tâm và đã được đầu tư phát triển trong suốt
quá trình hoạt động của công ty. Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt
động của các xe bằng việc mở mới thêm các luồng tuyến, đầu tư lắp ráp mới
phương tiện vận chuyển nâng cao chất lượng phục vụ hành khách. Đến nay công ty
đã có hệ thống xe khách phủ kín nhiều tỉnh thành, các tuyến xe chạy Bắc nam, hệ
thống xe bus (tuyến khu công nghiệp Quang Minh- Vĩnh Yên), đội xe du lịch chất
lượng tương đối tốt đưa khách đi lữ hành dài ngày nội địa và đang có kế hoạch mở
rộng các tuyến du lịch quốc tế.
 Hệ thống các tuyến cố định:
1. Lập thạch - Gia Lâm
2. Lập thạch- Mỹ Đình
3. Lập thạch- Giáp Bát
4. Lập thạch- Hà Tây
5. Lập Thạch- Thái Nguyên
6. Lập Thạch- Sài Gòn
7. Tam Dương- Gia Lâm
8. Tam Đảo- Mỹ Đình
9. Tam Đảo- Giáp Bát
10.Vĩnh Tường- Mỹ Đình
11.Vĩnh Tường- Sơn La
12.Vính Tường- Hà Tây
15.Vĩnh Tường- Móng Cái

16.Yên Lạc- Mỹ Đình
17.Yên Lạc- Sài Gòn
18. Yên Lạc- Sơn Dương
19.Yên Lạc- Lục Yên
20.Yên Lạc- Phù Yên
21.Vĩnh Yên- Lào Cai
22.Vĩnh Yên- Sơn Dương
23.Vĩnh Yên- Sài Gòn
24.Phúc Yên- Hà Giang
25.Phúc Yên- Mỹ Đình
11
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
13.Vĩnh Tường- Lào Cai
14.Vĩnh Tường- Giáp Bát
26.Phú Thọ- Hà Nội
27.Việt Trì- Thái Bình
28.Phú Thọ- Sài Gòn
 Hệ thống xe khoán gọn:
1- Chi nhánh Hà Nội
2- Công ty Bắc Hà
3- Du lịch Quảng Ninh
 Hệ thống xe du lịch gồm các đội xe du lịch thuộc đội xe III quản lý
 Hệ thống xe bus chạy tuyến Khu công nghiệp Quang Minh- Vĩnh Yên
 Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương tiện vận
tải. Hoạt động này chủ yếu phục vụ nhu cầu của công ty vì số lượng xe của công ty
tương đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thường xuyên. Định kỳ đóng mới vỏ xe, duy tu
bảo dưỡng tạo ra một lượng công việc rất lớn cho bộ phận này. Hoạt động của bộ
phận này đã giảm được một lượng chi phí rất lớn so với việc công ty mang thực
hiện bên ngoài. Bộ phận này của công ty cũng rất được chú trọng đầu tư nâng cấp
và mua mới thiết bị sửa chữa, tiến hành cho công nhân viên học tập tiếp thu tiến bộ

khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Doanh thu sửa chữa hàng năm là trên 1 tỷ
đồng.
 Mua bán vật tư thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng dầu, mỡ và đại lý ô
tô xe máy. Là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động giúp cho công ty có khả năng đứng
vững trên thị trường cạnh tranh. Cũng như xí nghiệp sửa chữa, hoạt động chủ yếu
của nó phục vụ nhu cầu chủ yếu của công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị
trường bên ngoài tăng doanh thu bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của công ty, nhất
là hoạt động kinh doanh xăng dầu, mỡ là thị trường đầy tiềm năng do hoạt động
12
SV: Nguyễn Thị Lan Hương - Lớp: Quản lý Kinh tế 44A
giao thông hiện nay bằng phương tiện ô tô, mô tô và các thiết bị sử dụng nhiên liệu
này là rất lớn tuy rằng phải đối đầu với sự cạnh tranh rất lớn từ các đơn vị tư nhân.
 Đại lý bảo hiểm, dịch vụ đào tạo nghề bao gồm các hoạt động bảo hiểm, đào
tạo lái xe hạng A1, liên kết mở lớp đại học tại chức. Đây là lĩnh vực kinh doanh
liên quan đến hoạt động chính của công ty là vận chuyển hành khách, mục đích chủ
đạo vẫn là tăng doanh thu hàng năm cho công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, tạo ra lực lượng bổ sung có trình độ, doanh thu hàng năm
là trên 300 triệu đồng.
II. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô
Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của công ty
Bước sang hoạt động là CTCP, Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc đã có
những bước chuyển biến hết sức tích cực về hiệu quả hoạt động SXKD so với khi
còn là DNNN, có nhiều nhân tố tác động đến sự biến chuyển này, quy về những
nhân tố sau:
1.1. Năng lực nội bộ công ty
Thực hiện CPH là chuyến sang hình thức quản lý hiện đại hơn, năng động hơn.
Trong CTCP tính tự chịu trách nhiệm được đề cao. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô
Vĩnh Phúc khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức mới đã xác định rõ để công ty

tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì toàn thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên lao động trong toàn công ty phải thực sự nhận thức được vai trò của bản thân
mình đối với việc xây dựng công ty.
Sự nhiệt tình trong công việc toàn tâm lo cho sự phát triển của công ty của đội
ngũ lãnh đạo và lao động trong công ty là một động lực đáng kể nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD cho công ty. Công ty luôn cố gắng xác định rõ các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận, tránh sự chồng chéo giữa các chức năng và
13

×