Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

133 Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Nông lâm sản Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.98 KB, 58 trang )

Lời Nói Đầu
Ngày 10/11/1998, Nghị quyết số 06 – NQ/TW của bộ chính trị về việc
phát triển nông nghiệp lại đề ra mục tiêu: “chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nhanh khối lượng sản phẩm
hàng hoá, nhất là hàng nông lâm thuỷ sản đã qua chế biến”.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới có điều kiện phát triển rau quả rất đa
dạng về chủng loại. Tuy nhiên, mỗi loại rau quả lại có yêu cầu kỹ thuật công
nghệ chế biến khác nhau, do đó việc tổ chức sản xuất chế biến và kinh doanh
có những đòi hỏi khác nhau. Yêu cầu về sản phẩm rau quả chế biến phải biến
đổi rất khắt khe và đa dạng tuỳ theo thị trường tiêu thụ cụ thể.
Xuất phát từ tình hình đó em rất muốn đi sâu vào nghiên cứu tình hình
sản xuất cũng như hoạt động Marketing của công ty cổ phần Nông Lâm Sản
Hà Tĩnh nên em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của
công ty cổ phần Nông lâm sản Hà Tĩnh ”
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên khi làm đề tài này chắc
chắn em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm,vì vậy em rất mong
được nghe những ý kiến đóng góp,chỉ bảo của thầy cô giáo cho bài viết của
mình được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của bài chuyên đề:
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phân Nông Lâm Sản Hà Tĩnh
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của
công ty.
Bïi Minh Tó Marketing46B
1
Chương I: Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Nông Lâm
Sản Hà Tĩnh
I- Lịch sử hình thành của công ty
1. Tên công ty và loại hình doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp:Công ty cổ phần nông lâm sản Hà Tĩnh


Doanh nghiệp có trụ sơ tại khu công nghiệp Vũng áng,cách trung tâm thị
trấn Kỳ Anh 10km.Trên đường quốc lộ 1A
Loại hình doanh nghiệp:Công ty cổ phần.
2. Lịch sử ra đời
Từ một đội trồng rừng chống cát bay ven biển, được thành lập từ những
năm đầu của thập niên 60 thế kỷ trước. Trực thuộc Công Ty lâm nghiệp Hà
Tĩnh với nhiệm vụ trồng phi lao chống cát bay ở các xã Kỳ Phương, Kỳ Lợi
huyện Kỳ Anh - dọc bờ biển Đèo Ngang. Năm 1967- Đội trồng rừng chống
cát bay được giao thêm nhiệm vụ trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc vùng
trung du huyện Kỳ Anh.
Ngày 20 tháng 2 năm 1970, Đội trồng rừng được đổi tên thành Lâm
trường Kỳ Anh. Nhiệm vụ chủ yếu là trồng, bảo vệ rừng và khai thác lâm sản.
Năm 1992 theo Quyết định số 26, Lâm trường được chuyển thành doanh
nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 388/ HĐBT, Thông báo số 1905 ngày
20/10/1992 của Bộ N
0
&PTNT, Quyết định số 1114 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
ngày 20/10/1992.
Đến năm 1999 căn cứ vào xét duyệt đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng
công ty Rau Quả Việt Nam, Tờ trình số 05/ RQ/TCCB-CV ngày 04 tháng 01
năm 1999 và đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ. Quyết định thành lập
số 09/1999/QĐ/BNN-TCCB ngày 13 tháng 01 năm 1999 của Bộ NN &
PTNT về việc tiếp nhận Lâm trường Kỳ Anh là một thành viên của Tổng
Bïi Minh Tó Marketing46B
2
công ty Rau Quả Việt Nam với tên gọi là Công ty Rau Quả Hà Tĩnh, tên giao
dịch quốc tế VEGETEXCO HA TINH.
Đến năm 2006 theo quyết định số 2186/QĐ-BNN-ĐMDN, ngày 31
tháng 7 năm 2006 chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Rau quả Hà Tĩnh
thành Công ty cổ phần NLS Hà Tĩnh

Công ty có vị trí thuận lợi về giao thông và là nơi Trung tâm của nguồn
nguyên liệu rộng lớn, với bán kính trên 60 Km; Tổng điện tích đất sử dụng là:
10.000 m
2
, cơ sở vật chất bao gồm: Hệ thống nhà làm việc khoảng 1.200 m
2
,
01 nhà kho 100 m
2
, nhà máy chế biến Rau Quả vừa xây dựng xong với diện
tích 2000m
2
, 01 vườn ươm giống dứa 10.000 m
2
, một khách sạn tại Đèo
Ngang với diện tích kinh doanh 3.000 m
2
, 01 cữa hàng xăng dầu tại ngã ba
cảng Vũng áng...
3. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố có ý nghĩa quết định trong việc duy trì và phát triển sản
xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Có dư vốn thì mọi doanh nghiệp mới
chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh. Nắm bắt được yêu cầu đó trong
nhưỡng năm qua mặc dù nguồn vốn do ngân sách cấp là nhỏ nhưng công ty
luôn cố gắng đảm bảo đủ nguồn vốn để sản xuất.Nguồn vốn của công ty
Nông Lâm Sản Hà Tĩnh chủ yếu được hình thành từ hai nguồn vốn chính đó
là nguồn vốn do ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung.Do vậy để duy trì
công ty cần phải vay ngân hàng,phải năng động trong việc tim nguồn tài
trợ,nguồn cho vay với lãi suất thấp có thời hạn thanh toán dài,…và quan trọng
là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.

Bïi Minh Tó Marketing46B
3
Bảng 1.1. cơ cấu vốn của công ty Nông Lâm Sản Hà Tĩnh
TT Loại vốn Năm Số lượng (tỷ đồng) Tỷ trọng(%)
1
*Vốn cố định
-Vốn ngân sách
-Vốn tự bổ sung
-Vốn vay
-Vốn chiếm dụng
2007
27
14
2
8
3
100
52
7
20
11
2
*Vốn lưu động
-Vốn ngân sách
-Vốn tự bổ sung
2007
7
6
1
100

86
14
(nguồn: phòng kế toán công ty nông lâm sản Hà Tĩnh)
II - Cơ cấu tổ chức và hoạt dộng sản xuất
1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Hà Tĩnh là một doanh nghiệp hoạch
toán độc lập, có con dấu riêng, tài khoản riêng, có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Nhiệm vụ chính là trồng, bảo vệ và khai thác rừng, trồng dứa nguyên liệu và
sản xuất dứa hộp, rau quả xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn mở rộng các dịch
vụ như kinh doanh khách sạn nhà hàng, du lịch sinh thái, kinh doanh xăng
đầu. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là: Rừng trồng, ươm cây giống, khai thác
gỗ thông, nhựa thông, gỗ tròn các loại, chế biến dứa hộp... Quá trình sản xuất
mang tính thời vụ rõ rệt. Có những thời điểm sản lượng thu mua vượt quá
khả năng sản xuất của Công ty nên Công ty phải thuê thêm lực lượng lao
động hợp đồng theo thời vụ.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là trong tỉnh và các tỉnh bạn, chưa có thị
trường truyền thống. Sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu dựa vào chỉ tiêu do
Tổng công ty phân cấp và xuất ra nước ngoài cũng thông qua Tổng Công ty.
Xuất phát từ những đặc điểm, tình hình của quá trình sản xuất, để đảm bảo
Bïi Minh Tó Marketing46B
4
quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục, Công ty đã phải bố
trí cơ cấu sản xuất hợp lý. Cụ thể:
Tổ khai thác thu mua đặt dưới sự chỉ đạo của phòng Kế hoạch với nhiệm
vụ khai thác, tìm kiếm nguồn hàng cung cấp cho quá trình sản xuất; tổ thu
mua khai thác này được đặt rải rác tại các vùng nguyên liệu và được hưởng
lương sản phẩm trên số nguyên liệu khai thác thu mua được trong tháng.
Đội bảo vệ rừng đặt dưới sự chỉ đạo của Phòng kế hoạch SXKD (Bộ
phận Lâm nghiệp). Tăng cường công tác bảo vệ rừng thông qua việc xây
dựng các tiểu khu. Mỗi tiểu khu biên chế từ 1-3 người có trách nhiệm bảo vệ

rừng trong phạm vi địa bàn được giao quản lý.
Tổ vận chuyển làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu từ vùng nguyên
liệu về Công ty, về nhà máy và vận chuyển phẩm của Công ty đi giao cho
khách hàng.v.v.
Công ty có 4 phòng ban bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế
hoạch SXKD Lâm nghiệp, Phòng kế hoạch SXKD Nông nghiệp, Phòng Tài
chính kế toán. Mỗi phòng có nhiệm vụ riêng và hoạt động dưới sự chỉ đạo của
Ban Giám đốc công ty.
-Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý
Bïi Minh Tó Marketing46B
5
Bộ máy quản lý của công ty như sau:
Công ty cổ phần NLS Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy
đủ tư cách pháp nhân, là doanh nghiệp sản xuất nông -lâm kết hợp, chế biến
rau qủa xuất khẩu. Bộ máy quản lý của công ty đơn giản, gọn nhẹ chủ yếu tập
trung đầu tư cho khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp. Số lượng cán bộ công
nhân viên chức quản lý hành chính bao gồm 18 người: Trong đó bộ phận chỉ
đạo sản xuất kinh doanh chiếm 6 người, số còn lại là Ban Giám đốc, các
phòng ban liên quan. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như
sau:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ
đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, là người đại diện ký kết hợp đồng
kinh tế và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản
Bïi Minh Tó Marketing46B
6
GIÁM ĐỐC
Phòng NH
Tài chính
Phòng KH
SXKD

Lâm nghiệp
Phòng KH
SXKD.Nông.
Nghiệp
Phòng
Tài chính
Kế toán
Tổ khai
thác
Tổ
thu mua Tổ vận
chuyển
Tổ SX
phụ
Đội bảo
vệ rừng
Vườn
ươm
giống
Nhà máy
CB rau
quả
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc do Tổng công ty Rau quả Việt Nam
bổ và miễn nhiệm.
Một Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và
các hoạt động khác.

Một Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Phó giám đốc do Giám đốc tuyển chọn và báo cáo lên Tổng công ty Rau
quả Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm.
Ban giám đốc tất cả đều có trình độ đại học và có kinh nghiệm chỉ đạo
mọi hoạt động của Công ty.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám
đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh và đặt dưới sự chỉ đạo điều hành trực
tiếp của Ban giám đốc.
Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác tổ chức, quản lý nhân sự, bố trí
sắp xếp, tuyển chọn công nhân.
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, xét duyệt bình bầu thi đua khen
thưởng, bảo vệ tài sản của Công ty. Tổ chức thi tay nghề để không ngừng
nâng cao năng suất lao động.
Phòng Kế hoạch sản xuất kinh doanh lâm nghiệp:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo mũi ươm giống lâm nghiệp, bảo vệ khai thác
rừng. Khai thác và chế biến gỗ, sản phẩm lâm nghiệp.
Kiến nghị đề xuất các giải pháp khai thác, tròng rừng tái sinh với Ban
giám đốc. Thực hiện các dự án cải tạo đất trống đồi trọc.
Phòng Kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp:
Đảm nhiệm những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, tham mưu,
đề xuất hướng giải quyết cho Ban lãnh đạo trong lĩnh vực nông nghiệp. Chịu trách
nhiệm chỉ đạo mũi ươm giống dứa, cây ăn quả khác và kinh doanh phụ.
Bïi Minh Tó Marketing46B
7
Phòng Tài chính kế toán:
Giúp giám đốc quản lý kinh doanh, theo dõi hoạt động sản suất của Công
ty dưới hình thái tiền tệ là công cụ quan trọng trong khâu quản lý kinh tế.
Tổng hợp đánh giá mọi hoạt động kinh tế, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán
thống kê. Tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty thông qua việc mua sắm,

nhập xuất vật tư - thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản sản
phẩm, tình hình tiêu thụ, kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình công nợ.
Tham gia với các phòng ban liên quan, xây dựng định mức kinh tế, tính toán
hiệu quả từng khâu sản xuất kinh doanh, giúp Ban Giám đốc đưa ra quyết
định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh.
- Các Chi Nhánh Của Công Ty
+ Công ty chế biến rau quả huyện Hương Sơn.
+ Công ty chế biến rau quả huyện Đức Thọ.
+ Công ty chế biến rau quả huyện Can lộc.
+ Công ty chế biến rau quả huyện Hương Khê.
+ Công ty chế biến rau quả Hồng Lĩnh
2. Hoạt động sản xuất
Do tính chất đặc thù: Công ty cổ phần NLS Hà Tĩnh là một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh mang tính tổng hợp nên mỗi loại hình sản phẩm có một
quy trình công nghệ riêng biệt.
Ví dụ:
* Xuất khẩu giống rau quả
* Trồng rừng: Nhân giống => ươm cây con => trồng rừng => chăm sóc,
bảo vệ.
* Trồng dứa nguyên liệu: Làm đất => Mua giống => trồng => chăm sóc
bảo vệ => Thu hoạch
* Khai thác gỗ tròn và nhựa thông: Đây là loại sản phẩm chủ yếu có giá
trị tổng sản lượng chiếm tỉ trọng lớn. Gỗ tròn và nhựa thông là loại sản phẩm
có khối lượng và kích cỡ lớn, cồng kềnh; việc bảo quản và bốc xếp khó khăn,
chủ yếu là để ngoài trời nên thời gian để ở kho kéo dài dễ bị mất phẩm cấp.
Có thể khái quát quy trình công nghệ về sản xuất gỗ và nhựa thông như sau:
Bïi Minh Tó Marketing46B
8
Sơ đồ 1:Quy trình công nghệ về sản xuất gỗ và nhựa thông
Nguyên liệu

Phân loại
nguyên liệu
Nhập kho
bảo quản
Tiêu thụ
Nguyên liệu và phân loại nguyên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu là gỗ,
nhựa thông được khai thác, thu mua vận chuyển về nhập kho công ty. Căn cứ
hoá đơn mua hàng của khách hàng và phiếu nhập kho của tổ khai thác để
nhập theo chủng loại, tuỳ tính chất từng loại nguyên liệu mà phân loại bảo
quản cho phù hợp.
Sơ đồ 2: Quy trình chế biến dứa hộp xuất khẩu:
Nguyên liệu dùng chủ yếu trong chế biến dứa đóng hộp là dứa chín và
các loại dung dịch bảo quản.
Do tính chất đặc thù: Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Hà Tĩnh là một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính tổng hợp nên mỗi loại hình sản
phẩm có một quy trình riêng biệt
Bïi Minh Tó Marketing46B
9
Dán nhản, hoàn
chỉnh sản phẩm
Cắt khoanh
theo yêu cầu
Đóng hộp
{ghép mí}
ơ
Xử lý thanh trùng từ
20-30 phút ơ nhiệt độ
100oC
Dứa quả sau
khi thu hoạch

cho vào máy đục
lỏi, gọt vỏ
Gọt bỏ đầu
và duôi
Nhổ măt
dứa
Phân loại theo
độ chín
Xử lý chần
qua nước
nóng
Đóng
hộp
Nấu dung dịch
đổ vào hộp
3. Loại hình sản phẩm của công ty
Do quá trình sản xuất mang tính thời vụ rõ rệt nên hệ thống sản phẩm
của công ty rất đa dạng gồm:
Thu mua giống và lai tạo ra giống mới có tính năng vuợt trội để phân
phối cho thị trường trong nước(các tỉnh bạn)
Công ty sản xuất và thu mua rau quả ở các địa phương sau đó chế biến
thành các loại sản phẩm khác nhau như:
+ Rau quả tươi và đông lạnh
+ Rau quả đóng hộp
+ Ngô bao tử đóng hộp.
Sản xuất rau quả muối tiêu thụ thị trường trong nước và đặc biệt chú
trọng đến chị trường nước ngoài như:
+ Dưa chuột bao tử muối.
+ Cà muối hộp.
+ Măng muối cay. ty là chế biến dứa hộp xuất khẩu

Một trong những sản phẩm tiên phong của công ty là sản xuất dứa hộp
xuất khẩu.
Song hành cùng đó công ty đã tận dụng một diện tích đồi núi rộng lớn
để trồng, khai thác gỗ tròn và nhựa thông để tăng doanh thu cho công ty.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh nhà hàng khách sạn và du lịch sinh thái.
III- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Những nguồn lực của công ty.
a, Nguồn nhân lực
Tổng số lao động của công ty đến thời điểm ngày 31 tháng 3/2007 có
518 công nhân viên dài hạn trong đó bộ phân quản lý gồm 86 người, lao
động dài hạn là 337 người, còn lại do đặc thù của công ty nên hợp đồng lao
Bïi Minh Tó Marketing46B
10
Đóng hộp
{ghép mí}
ơ
động theo thời vụ. Trong tổng số lao động thì lực lượng lao động trẻ là chủ
yếu.
Bảng 1.2.Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty.
(đơn vị tính : người)
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
1. Đại học và trên đại học 20 35 49 52
2. Cao đẳng 24 38 59 66
3. Trung cấp 42 50 52 55
4. Sơ cấp 25 20 23 28
5. Công nhân kỹ thuật 108 115 132 160
6. Lao động phổ thong 69 77 74 57
Tổng 288 335 389 518
(nguồn: số liệu lấy từ phòng kinh doanh của công ty)
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 518 người, trong đó số

người có trình độ đại học và trên đại học là 52 người chiếm 10,04% tổng số
cán bộ công nhân viên trong công ty. Điều này chứng tỏ năng lực về con
người của công ty là rất lớn, một đội ngũ quản lý có trình độ, năng lực. Hơn
thế nữa, ta thấy rằng đội ngũ lao động của công ty không ngừng gia tăng cả về
số lượng và chất lượng. Từ năm 2004 đến năm 2007 số lượng lao động đã
tăng từ 288 người lên đến 518 người tức là tăng 230 người một tỷ lệ tăng rất
cao chỉ trong vòng có 3 năm. Chất lượng lao động cũng tăng lên rất cao, đặc
biệt những cán bộ có trình độ đại học và trên đại học. Chỉ sau 3 năm, số cán
bộ có trình độ đại học và trên đại học đã tăng từ 20 lên 52 người tức là tăng
32 người tương ứng với tốc độ tăng tương đối là 160%. Đội ngũ lao động phổ
thông ngày càng ít đi tỷ lệ nghịch với tốc độ phát triển về số lượng, điều đó
nói nên rằng công ty rất chú trọng đến việc đào tạo kỹ thuật, năng lực cho cán
bộ công nhân viên cũng như không ngừng mở rộng quy mô sản xuất.
Bïi Minh Tó Marketing46B
11
Riêng về phòng kinh doanh của công ty thì với gần 16 nhân viên đều có
trình độ đại học và trên đại học. Đây là một lực lượng không những có
chuyên môn vững mạnh, khả năng tư duy sáng tạo cao. Đội ngũ nhân viên
này trong những năm qua vẫn đang hoạt động hết sức hiệu quả thể hiện qua
sản lượng tiêu thụ của công ty không ngừng tăng lên mỗi năm, số đại lý ngày
càng nhiều ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam và thậm chí còn vươn ra cả thị
trường nước ngoài.
Các cán bộ phòng kinh doanh được phân công nhiệm vụ không chỉ
xuống thị trường tìm kiếm khách hàng mà còn nghiên cứu nhu cầu của người
tiêu dùng từ đó đưa thông tin về phòng kinh doanh. Tại đây có một số cán bộ
làm nhiệm vụ phân tích, dự báo và báo cáo lên cấp trên để lập kế hoạch sản
xuất cho phù hợp.
b, Khả năng tài chính
* Nguyên giá tài sản cố định của Công ty ngày 31 tháng 12 năm 2007 là:
10.261.939.204 đồng.

Trong đó:
Vật kiến trúc: 8.324.611.200 đồng. Khấu hao luỹ kế trong năm 2007 là:
1.025.152.490 đồng.
Máy móc thiết bị:1.937.328.004. Khấu hao luỹ kế trong năm 2005 là:
1.043.063.457 đồng.
* Tổng giá trị sản lượng hàng năm dự kiến đạt 6 đến 7 tỷ đồng.
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
gần đây:
TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
1 Giá trị tổng SL Tr. Đồng 20.000 23.800 22.100
2 Tổng số vốn SX Tr. Đồng 23.600 25.400 22.900
3 Doanh thu Tr. đồng 16.500 18.600 15.700
4 Nộp ngân sách Tr. Đồng 450 520 380
5 Lợi nhuận Tr. Đồng 320 810 530
(nguồn: Phòng kế toán công ty nông lâm sản Hà Tĩnh)
Bïi Minh Tó Marketing46B
12
Qua biểu tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện 3 năm trên phần nào đã nói lên
được sự cố gắng của tập thể CBCNV phấn đấu cho sự tồn tại và phát triển của
Công ty trong quá trình chuyển đổi cơ chế. Kết quả trên khẳng định: trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty Rau Quả Hà
Tĩnh đã và đang từng bước khẳng định được vị trí của mình. Với sự phấn đấu
nổ lực của tập thể Công ty đã nắm bắt kịp thời nhu cầu và diễn biến của thị
trường. Sản phẩm của công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, tăng tích luỹ
và phát triển sản xuất, nâng cao uy tín trên thị trường. Năm 2001 được sự đầu
tư của quỹ hỗ trợ phát triển Trung ương và địa phương cho vay vốn đầu tư
theo luận chứng kỹ thuật triển khai xây dựng nhà máy chế biến Rau quả với
công suất 15.000 tấn /năm. Mặt hàng chế biến chủ yếu là dứa và một số rau
quả khác mà nguồn nguyên liệu chủ yếu trên địa bàn huyện Kỳ Anh. Nhà máy
hoàn thành đi vào hoạt động đã góp phần nâng tổng số doanh thu hàng năm

của Công ty cùng với các lĩnh vực kinh doanh khác như khai thác gỗ, nhựa
thông và trồng rừng, một phần doanh thu từ khách sạn- nhà hàng...
Qua quá trình hoạt động, tuy có nhiều khó khăn và hạn chế như: Nguồn
vốn eo hẹp, hầu hết vốn kinh doanh đều phải vay Ngân hàng với lãi suất
tương đối cao, công suất máy móc thiết bị thấp, chưa đồng bộ, sản phẩm
mang tính thời vụ, mặt khác đứng trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế: từ quản lý
hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước... Thế nhưng, Công ty đã đi vào ổn định, doanh thu ngày càng cao, trả
được lãi và một phần nợ gốc cho Ngân hàng, đóng góp nghĩa vụ ngân sách
cho Nhà nước đầy đủ, đảm bảo mức lương bình quân cho người lao động đạt
1.240.000 đồng/ người/ tháng trở lên.
2. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2003-2007.
Gần 10 năm hoạt động công ty đã lớn mạnh với hình thức kinh doanh đa
nghành.
-Từ năm 2003 đến năm 2007: Bước đầu bỡ nghỡ khi gia nhập vào Tổng
Công Ty Rau Quả Việt Nam công ty đã nổ lực để làm quen và hoàn thành
những chỉ tiêu mà Tổng Công Ty giao cho. Với diện tích trồng dứa, ngô,
măng, dưa chuột lên đến 1000ha thì hằng năm công ty đã sản xuất ra 3.900
Bïi Minh Tó Marketing46B
13
tấn dứa, 2.100 tấn ngô, 1.500 tấn măng, 1.800 tấn dưa chuột và 1.700 tấn rau
quả khác. Đến cuối năm 2002 công ty đã xây dựng được nhà máy chế biến
rau quả lên đến 18.000 tấn/năm.
Tiếp sau đó công ty đã có được sự phát triển vững vàng nhờ sự nâng cấp
của máy móc thiết bị trong chế biến, lực lượng lao động cũng như lực lượng
quản lý được đào tạo bài bản từ những cán bộ của tổng công ty.
Công ty Nông Lâm Sản Hà Tình với vai trò chủ đạo trong sản xuất và kinh
doanh rau quả trên thị trường trong và ngoài nước, đã không ngừng lớn mạnh
và phát triển.
Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường đầy biến động, khó khăn cũng không

nhỏ không những Công ty đã phải cạnh tranh với những doanh nghiệp100%
vốn nước ngoài giàu mạnh có mặt ở Việt Nam mà trên thương trường quốc tế
còn phải cạnh tranh về xuất khẩu với các nước xuất khẩu rau quả lâu đời có
nhiều kinh nghiệp và mạnh về tiềm lực.
Bảng 1.4: Tỷ trọng nhóm sản phẩm chính của công ty
(đơn vị:đồng)
Sản phẩm Doanh thu Tỷ trọng
Dứa hộp 2.018.734.600 39%
Măng 946.887.420 18%
Ngô 1.227.411.983 24%
Dưa Chuột 993.122.750 19%
(nguồn: phòng kế toán công ty nông sản Hà Tĩnh)
3. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2003-2007.
Đây là thời điểm công ty khẳng định được một phần tiêm lực của mình,
mọi hoạt động kinh doanh của công ty có bước tiến triển rõ rệt. Điều này cũng
đồng nghĩa sản phẩm của công ty đã có được vị thế trong lòng người tiêu
dùng. Nhờ sự đầu tư và các khoản chi phí hợp lý cũng như sự đa dạng trong
sản phẩm lợi nhuận đã đựợc nâng lên. Cụ thể:
Bảng 1.5. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006.
Bïi Minh Tó Marketing46B
14
(đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

01 24 8.058.728.99
2
5.290.788.172
2.Các khoản giảm trừ 03 24
3.Doanh thu thuần từ dịch vụ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 24 8.058.728.99
2
5.290.788.172
4.Giá vốn hàng bán 11 25 6.035.635.711 4.075.044.704
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20=10-11)
20 2.023.093.281 1.215.743.468
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 24 671.863.870 256.680.927
7.Chi phí tài chính
Trong đó:Lãi vay phải trả
22 26 162.853.731 36.962.290
8.Chi phí bán hang 24 19.715.700 13.259.904
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 224.773.637 322.734.161
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
30=20+(21-22)-(24+25)
30 2.521.952.570 1.029.468.040
11.Thu nhập khác 31 250.627.701 190.003.545
12.Chi phí khác 32 24.308.500 544.934.763
13.Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 226.319.201 -354.931.218
14.Tổng lợi nhuận trước
thuế(50=30+40)
50 2.748.271.77
6

774.536.822
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp cần
phải nộp
51 28
16.Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 60 28 2.748.271.77
6
774.536.822
Bảng 1.6: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
(đơn vị: đồng)
Bïi Minh Tó Marketing46B
15
Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 24 15.982.252.948 8.058.728.992
2.Các khoản giảm trừ 03 24
3.Doanh thu thuần từ dịch vụ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 24 15.982.252.948 8.058.728.992
4.Giá vốn hàng bán 11 25 10.759.835.86
7
6.035.635.711
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20=10-11)
20 5.222.417.081 2.023.093.281

6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 24 922.318.776 671.863.870
7.Chi phí tài chính
Trong đó:Lãi vay phải trả
22 26 2722.364.603 162.853.731
8.Chi phí bán hàng 24 40.615.271 19.715.700
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 249.204.699 224.773.637
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 30=20+(21-22)-
(24+25)
30 5.582.551.284 2.287.614.083
11.Thu nhập khác 31 72.364.603 250.611.460
12.Chi phí khác 32 28.497.330 24.308.500
13.Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 43.867.273 226.319.201
14.Tổng lợi nhuận trước
thuế(50=30+40)
50 5.626.418.557 2.748.271.771
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp
cần phải nộp
51 28
16.Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 60 28 5.626.418.557 2.748.271.771
Qua hai bảng trên ta thấy rõ được sự tăng trưởng trong tại chính của
công ty nông lâm sản Hà Tĩnh. Năm 2006 lợi nhuận sau thuế tăng
Bïi Minh Tó Marketing46B
16
2.073.734.954 đồng so với năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng
2.878.146.786 đồng so với năm 2006. Từ đó chứng minh công ty đang đi
đúng hướng trong quá trình phát triển. Điều đó không đồng nghĩa công ty
không có những nhược điểm của mình, để tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường như hiện nay công ty phải đề ra được nhiều chiến lược phát triển
hợp lý hơn về chủng loại sản phẩm, chính sách giá củng như chiến lược phân

phối hợp lý.
a, Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh có tác động lớn đến chiến lược kinh doanh của
công ty
Việc các chính sách của ngành được quy định rõ ràng và kịp thời đã thúc
đẩy, tạo điều kiện cho sản phẩm rau quả của công ty nói riêng cũng như sản
phẩm rau quả của cả nước có cơ hội cạnh tranh được với nhưng sản phẩm từ
Thái Lan, Trung quốc tràn vào nước ta.
Trung Quốc là thị trường lớn của công ty song hành cùng đó là đòi hỏi
rất cao về chất lượng điều nay một phần gây trở ngại một phần thúc đẩy công
ty phải chuyên tâm sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sự hình thành hệ thống quy phạm pháp luật về viêc nhập khẩu rau quả,
sản phẩm chế biến từ rau quả làm giảm sồ lướng rau quả nhập lậu vào nước
ta.
b, Nguyên nhân do cạnh tranh của thi trường.
+ Thị trường trong nước:
Tại thị trường này công ty đang phải cạnh tranh gay gắt từ các hộ nông
dân trồng rau nhỏ lẻ bán tại các chợ, đây là bộ phận vẫn được người tiêu dùng
tín nhiệm vì người tiêu dùng trong nước đã có thói quen từ xưa là mua ở chợ
vừa nhanh và được trả giá.
Cạnh tranh từ các công ty rau quả trong nước, các doanh nghiệp rau quả
trong nước ngày càng nhiều và có thế mạnh tại từng vùng, miền. Với đặc thù
Bïi Minh Tó Marketing46B
17
của miền trung nên công ty có những thế mạnh riêng ở một số sản phẩm chủ
lực như dứa, dưa chuột, ngô…
Cạnh tranh từ các công ty nước ngoài và đặc biệt là Trung Quốc hiên
nay thị trường trong nước rau quả từ Trung quốc tràn ngập mọi nơi, nhờ lợi
thế về giá thành thấp nên sản phẩm của Trung Quốc có sức cạnh tranh rất lớn,
Nhưng thời gian gần đây do tâm lý của người tiêu dùng về độ an toàn của rau

quả Trung Quốc nên thị phần rau quả Trung Quốc giảm rõ rệt.
+ Thị trường xuất khẩu:
Hiện tại thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Trung Quốc, như sự
cạnh tranh là rõ nét. Không chỉ là sự cạch tranh của các công ty bản địa mà
công ty đang phải cạch tranh trực tiếp với hàng hóa của Thái Lan. Những mặt
hàng thế mạnh của công ty đồng thời cũng là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của
Thái Lan. Năm 2003 Trung Quốc và Thái Lan đã đạt được thỏa thuận song
phương để giảm thếu rau quả xuống còn 0%, trong khi đó thuế xuất đối với
Việt Nam ít nhất cũng là 12%, đây là lợi thế cạch tranh rất lớn dành cho TháI
Lan.
c , Nguyên nhân từ phía công ty.
Đã cố găng nhiêu tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều hạn chế trong việc
cất dữ, đầu ra cho sản phẩm mà đến nay vẫn chưa được khắc phục. Nông dân
sản xuất chủ yếu theo kinh nghiệm truyền thống, theo mùa vụ.
Vì vậy, khi cao điểm mùa vụ thì hàng hoá tập trung cao, không tiêu thụ
nhanh thì thua lỗ; ngược lại trái vụ thì không tạo được sản lượng lớn, ổn định
cho xuất khẩu.
Mặt khác, do quy mô nhỏ lẻ (mỗi hộ từ 200-300 m2 cho rau, 1.000 m2
cho hoa hoặc quả) nên sản lượng hàng hóa không nhiều và gây trở ngại cho
việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong sản xuất và kinh doanh.
Đến nay vấn đề bảo quản sau thu hoạch vẫn nóng bỏng, cản trở khả năng
xuất khẩu rau, quả Việt Nam đến các thị trường xa. Tuy chất lượng sản phẩm
tốt nhưng không cất giữ được lâu, không bảo quản được để chủ động đáp ứng
nhu cầu khắt khe từ thị trường Trung Quốc, Thái lan.
Bïi Minh Tó Marketing46B
18
Công ty thiếu hệ thống kho bảo ôn, phương tiện vận chuyển bảo ôn
chuyên dùng, trong khi giá cước vận chuyển cao nên việc vận chuyển bảo
quản xa gặp khó khăn. Phổ biến hiện nay là các thương lái thu mua của dân,
thuê phương tiện chở lên biên giới bán tại cửa khẩu theo đường tiểu ngạch.

Do không có kho bảo ôn, nên thương lái bán vội và bị ép giá. Rau,quả
công ty không xuất khẩu được một phần do chưa đảm bảo được vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Bïi Minh Tó Marketing46B
19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA CÔNG TY
I. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công
ty
1. Môi trường Vi Mô.
a, Thị trường của công ty.
Ngày nay khi nền kinh tế ta chuyển sang cơ chế thị trường, mọi doanh
nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và phải phấn đấu để tồn tại và phát triển
trong điều kiện cạnh tranh đó. Trong điều kiện kinh doanh mới này thì vấn đề
thị trường đóng một vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp do đó việc nghiên cứu thị trường có dung lượng bao
nhiêu, thị hiếu thế nào, các yêu cầu về sản phẩm ra sao...là một công tác rất
quan trọng và phải được thực hiện thường xuyên.
Những năm đầu thành lập mục tiêu trước mắt của công ty là hoàn thành
được chỉ tiêu tổng công ty giao cho, phải đáp ứng đủ số lượng cũng như chất
lượng sản phẩm để cung ứng.Tạo bàn đạp vững chắc để có thể tiến đến thị
trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
b, Thị trường trong nước.
Trong những năm gần đây, công ty nắm bắt được nhu cầu về rau quả
tăng cao cả về chất lượng cũng như số lượng nên công ty đã mở rộng thị
trường ra các tỉnh lân cận và bước đầu xây dựng thị trường ở 2 trung tâm kinh
tế lớn nhất cả nước là Hà Nội và TP. HCM với các siêu thị khó tính như Big
C hay Intimex. Tại thị trường hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. HCM, được
đánh giá là có sức mua rất lớn, đặc biệt là khi thu nhập người dân tăng cao thì
nhu cầu về rau quả lại càng tăng. Tuy hai thị trường này được công ty đánh

giá là rất tiềm năng nhưng lại có mức cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là sự cạch
tranh của các công ty miền bắc và các sản phẩm của nước ngoài.
Bïi Minh Tó Marketing46B
20
Tại thị trường Hà tĩnh và các tỉnh lân cận thì tên tuổi công ty cũng đã
được người tiêu dùng biết đến và tin tưởng do thời gian công ty thâm nhập
vào mảng sản phẩm nông sản từ những năm 1999. Nhưng một số mặt hàng
đóng hộp cũng như một số mặt hàng sản phẩm rau sạch đang phải cạnh tranh
rất gay gắt với các hộ nông dân buôn bán nhỏ lẻ cũng như những công ty
chuyên về hàng nông sản khác.
Các sản phẩm đóng hộp cũng như các sản phẩm rau quả sạch của công
ty chủ yếu được phân phối qua chợ lớn và các siêu thị lớn nhỏ trong tĩnh củng
như các tĩnh bạn:
+ Siêu thị Mitraco(TP Hà Tĩnh)
+ Siêu thị Trung tâm(TP Hà Tĩnh)
+ Chợ trung tâm(TP Vinh)
+ Siêu thị Maximac(TP Vinh)
+ Siêu thị Cootmark(Thành phố Hồ Chí Minh)
+ Siêu thị maximac(Thành phố Hồ Chí Minh)
+ Siêu thị Big C(Thành phố Hồ Chí Minh)
+ Siêu thị Big C(Hà Nội)
+ Siêu thị Intimex(Hà Nội)
Với sự chứng minh chất lượng của mình doanh số mà công ty Nông lâm
sản Hà Tĩnh đã đạt được bước đầu của sự thành công với những thị trường
khó tính, được thể hiện cụ thể qua doanh thu của công ty trong năm 2007 ở
các siêu thị như tại bảng 2.1. Người mua hàng trong thị trường này có thể là
các cá nhân có thể là các tổ chức.
Bïi Minh Tó Marketing46B
21
Bảng 2.1. Doanh thu của công ty ở các siêu thị trong năm 2007.

(đơn vị: đồng)
Stt Siêu thị Tổng doanh thu
1 Mitraco (TP Hà Tĩnh) 78.721.982
2 Siêu thị trung tâm TP Hà Tĩnh 189.566.769
3 Chợ trung tâm TP Vinh 223.235.439
4 Maximac 674.452.980
5 Big c 1.336.560.345
6 Intimex (Hà Nội) 65.829.320
7 Cootmark (TP Hồ Chí Minh) 95.349.831
Tổng 2.663.716.666
(Nguồn: Phòng kế toán công ty nông lâm sản Hà Tĩnh )
c, Thị trường nước ngoài.
Thị trường quốc tế có đòi hỏi rất khắt khe trong khi đó công ty chưa có
một chiến lược marketing cụ thể nên việc tiến ra thị trường này đều thông qua
sự giới thiệu của tổng công ty rau quả Việt Nam. Vì thế thương hiệu cũng như
uy tín của công ty chưa được khẳng định đối với thị trường quốc tế. Thông
qua tổng công ty hiện nay công ty đã xuất khẩu sản phẩm đi một số nước trên
thế giới như Mỹ, Nga, Séc, Trung Quốc, Lào, Campuchia. Các mặt hàng xuất
khẩu chính của công ty như dứa, măng, ngô, dưa chuột, cà…đóng hộp và các
loại nước hoa quả đóng hộp khác. Trung Quốc luôn là thị trường lớn nhất của
công ty. Tuy nhiên gần đây, việc xuất khẩu sang Trung Quốc gặp rất nhiều
khó khăn do vấp phải một số vấn đề như:
+ Sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm đến từ Thái.
+ Các công ty rau quả Trung Quốc đang tập trung vào thị trường trong
nước.
Bïi Minh Tó Marketing46B
22
+ Giá sau khi chịu thuế khó cạnh tranh với sản phẩm trong nước.
+ Công nghệ không theo kịp thị trường này.
+ Nhu cầu thị trường đòi hỏi khắt khe hơn về thương hiệu cũng như

tem đảm bảo sản phẩm sạch.
Với những yếu tố đó, không những chỉ tại Trung Quốc mà các quốc gia
như Lào, Campuchia cũng đang dần hình thành thói quen tiêu dùng có hiểu
biết hơn, họ đánh giá sản phẩm qua thương hiệu, qua bao bì và qua những tem
đảm bảo, mà những điều này thì cả Tổng công ty rau quả Việt Nam nói chung
cũng như Công ty nông lâm sản Hà Tĩnh nói riêng chưa bắt kịp được. Chính
vì vậy thị trường xuất khẩu chưa tìm ra được giải pháp để nâng cao tốc độ
phát triển ở những thị trường này (biểu hiện ở bảng 2.2)
Bảng 2.2. Doanh thu của công ty ở các thị trường xuất khẩu trong năm 2007.
(đơn vị: đồng)
Stt Thị trường Doanh thu
1 Mỹ 1.346.973.273
2 Nga 1.892.392.836
3 Trung Quốc 3.623.962.637
4 Campuchia 824.971.566
5 Séc 2.275.131.392
6 Lào 1.346.356.167
Tổng 11.309.787.871
(Nguồn: Phòng kế toán công ty nông lâm sản Hà Tĩnh )
2. Môi trường vĩ mô.
a Môi trường pháp luật.
Đây là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của mọi
công ty trong nền kinh tế thị trường mà việc gia nhập WTO là cột mốc. Việc
Bïi Minh Tó Marketing46B
23
hỡnh thnh h thng vn bn quy phm phỏp lut v vic xut khu cỏc sn
phm nụng sn ra nc ngoi ó to iu kin cho cụng ty kinh doanh cú hiu
qu.Cn c quyt nh s 395 Nh nc_TCCB/Q,ngy 29-12-1995,ca b
trng b nụng nghip v phỏt trin nụng thụn.Cỏc cụng ty rau qu trong
nc c kinh doanh rt rng ri. Cỏc chớnh sỏch ca nh nc to iu kin

cho cụng ty sn xut ra nhng sn phm cú cht lng cao kh nng cnh
tranh vi cỏc sn phm ngoi nhp,nhiu sn phm nh da,ngụ,mng...cú th
ỏp ng c nhu cu trong nc cung nh xut khu.Thụng qua ch th s
50-CT/TW ngy 04 thỏng 3 nm 2005 ca Ban Bớ th Trung ng ng v
vic y mnh phỏt trin v ng dng cụng ngh sinh hc phc v s nghip
cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc.Cỏc ging sn phm mi cú nng sut
cng c ci tin cho phự hp vi khớ hu,cho nng sut, cht lng v hiu
qu kinh t cao phc v tt nhu cu chuyn i c cu kinh t trong lnh vc
nụng nghip v phỏt trin nụng thụn. Nõng cao cht lng v sc cnh tranh
ca nụng sn hng hoỏ, tng nhanh t l nụng, lõm, thu sn ch bin phc v
tt nhu cu tiờu dựng v xut khu.
b Mụi trng kinh t.
Đất nớc ta trong những năm gần đây đã có những thay đổi nhanh chóng
nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập của toàn cầu. Từ việc thay thế cơ chế kinh tế
chỉ huy bằng cơ chế thị trờng cho đến việc da nhập vào các khu vực thị trờng
chung nh AFTA và WTO. S phỏt trin nhanh chúng ca cỏc chớnh sỏch v mụ
nh thay i thnh phn nn kinh t, cho phộp t do phỏt trin kinh t cỏ th
ti nhng chớnh sỏch m rng nn kinh t v da nhp nn kinh t ton cu
cng nh khu vc l nhõn t quan trng mang n thnh vng ca nn kinh
t Vit Nam trong nhng nm gn õy. Khi kinh t phỏt trin, i sng nhõn
dõn c nõng cao v mi mt, trc kia nhõn dõn ch quan nim an no mc
m cũn khi nn kinh t ó phỏt trin quan nim ú ó thay i sang quan
nim mi l n ngon mc p, ngi dõn yờu cu nhng sn phm cú v
sinh v an ton thc phm cao. Nm bt nhng nhu cu ú ca th trng
Bùi Minh Tú Marketing46B
24
công ty Nông Lâm sản Hà Tĩnh đã có những chính sách và những chiến lược
mới để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng trong nước. Công ty đã đầu tư
và thầu các vùng nguyên liệu để đảm bảo nguyên liệu đầu vào là nguyên liệu
sạch, công ty đã có những đầu tư chiến lược cho các vùng huyện có điều kiện

thiên nhiên và đất đai phù hợp với từng loại nông sản tại Hà Tĩnh (chi tiết
xem tại bảng 2.3). Đó là nhân tố quan trọng đem đến sự thành công cho hoạt
động kinh doanh của công ty với thị trường trong nước, sản phẩm của công ty
đã phủ dần vào những siêu thị lớn ở Hà Tĩnh cũng như sang những thành phố
lớn như ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh như đã được nêu trong bảng 2.1. và cũng
như doanh thu đạt được ở thị trường xuất khẩu như nêu ở bảng 2.2.
Bảng 2.3. Tiền đầu tư vào các khu nguyên liệu tại tỉnh Hà Tĩnh.
(đơn vị: đồng)
Stt Địa phương Khoản đẩu tư
1 Huyện Kỳ Anh 747.000.000
2 Huyện Hương Sơn 600.000.000
3 Huyện Hương Khê 560.000.000
4 Huyện Đức Thọ 400.000.000
5 Huyện Nghi Xuân 450.000.000
6 Huyện Thạch Hà 300.000.000
Tổng 3.057.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán công ty nông lâm sản Hà Tĩnh )
Trong đó ở các huyện như Kỳ Anh ,Hương Sơn là vùng nguyên liệu
chính về dứa, huyện Kỳ Anh, Hương Khê là vùng nguyên liệu Măng, huyện
Đức Thọ, Hương Sơn là vùng nguyên liệu ngô bao tử, huyện Kỳ Anh, Nghi
Xuân, Hương Sơn, Hương Khê phát triển nguyên liệu dưa bao tử, huyện Kỳ
Anh, Thạch Hà, Hương Sơn phát triển cả những nông sản như cà chua sạch,
rau sạch.
Bïi Minh Tó Marketing46B
25

×