Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.7 KB, 114 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÙY DUNG

HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
QUỐC GIA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÙY DUNG

HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
QUỐC GIA VIỆT NAM

Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ VIỆT THẠCH

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của bản
thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
MỤC LỤC....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .....................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................................
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................2
3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...................................................... 4
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................... 4
5.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................5
6.Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................... 5
7.KẾT CẤU LUẬN VĂN:...................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN................................................................................. 7
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN7
1.1.1 Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế quốc dân......................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng............................................................................ 7
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng....................................................... 8
1.1.1.3. Các hình thức tín dụng....................................................................... 9

1.1.2. Rủi ro tín dụng........................................................................................ 10
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng................................................................ 10
1.1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng............................................... 10
1.1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng................................................................. 12
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG................................................. 13
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng khách hàng............................................... 13
1.2.2. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng............................................................ 14
1.2.3. Phân loại xếp hạng tín dụng khách hàng................................................ 15
1.2.4. Vai trò của hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng.............................16
1.3. XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN.............................. 19
1.3.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân................................ 19


1.3.2. Phương pháp xếp hạng tín dụng thể nhân............................................... 19
1.3.3. Quy trình xếp hạng tín dụng thể nhân.................................................... 20
1.3.4. Nhân tố tác động đến hoạt động xếp hạng khách hàng thể nhân............22
1.3.4.1. Nhân tố khách quan............................................................................ 22
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan................................................................................. 23
1.4. KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN
CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC XẾP HẠNG TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI 24
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tổ chức xếp hạng trong nước và nước ngoài ..24
1.4.1.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá
nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam................................... 24
1.4.1.2. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của công ty xếp hạng tín dụng
FICO (Mỹ)................................................................................................... 25
1.4.1.3. Mô hình điểm số tín dụng VantageScore....................................... 26
1.4.1.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của NH Đầu Tư Phát Triển
Việt Nam – Ngân hàng BIDV....................................................................... 26
1.4.1.5. Hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng cá nhân của E&Y............27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng cá

nhân tại CIC..................................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 28
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA
VIỆT NAM............................................................................................................. 29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA
VIỆT NAM.......................................................................................................... 29
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc
Gia Việt Nam................................................................................................... 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc gia
Việt Nam.......................................................................................................... 30
2.1.3......Sản phẩm dịch vụ của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam
31
2.1.4...........Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tín Tín dụng Quốc gia Việt Nam
34
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của CIC............................................................ 34


2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý.....34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT
NAM.................................................................................................................... 37
2.2.1. Vài nét về hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại Trung
tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam.................................................... 37
2.2.1.1. Lịch sử hình thành hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân
tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam.................................37
2.2.1.2. Tổ chức hoạt động xếp hạng tín dụng thể nhân tại CIC...................38
2.2.2. Phương pháp xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại Trung tâm
Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam........................................................... 39
2.2.3. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại Trung tâm Thông

tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam...................................................................... 40
2.2.4 Ví dụ minh chứng qui trình, thủ tục xếp hạng 1 khách hàng cụ thể.........52
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT
NAM 54 2.3.1. Những điểm đã đạt được........................................................ 54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 55
2.3.2.1. Hạn chế............................................................................................ 55
2.3.2.2. Nguyên nhân.................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN
DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM........................................................................... 59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN TẠI
CIC TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................................................... 59
3.1.1. Định hướng phát triển của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia
Việt Nam trong thời gian tới............................................................................. 59
3.1.1.1. Định hướng của ngành ngân hàng.................................................... 59
3.1.1.2. Định hướng phát triển của CIC...................................................... 60
3.1.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân
của Trung tâm trong thời gian tới..................................................................... 67


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
QUỐC GIA VIỆT NAM...................................................................................... 69
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp liên quan tới nội dung, phương pháp xếp hạng
tín dụng khách hàng cá nhân............................................................................ 69
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng, độ tin cậy nguồn thông tin đầu vào...............69
3.2.1.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế vận hành hệ thống xếp hạng
tín dụng thể nhân.......................................................................................... 72

3.2.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động XHTD thể nhân
........................................................................................................................73
3.2.1.4. Hoàn thiện phương pháp, nội dung chấm điểm, xếp hạng khách hàng. 74
3.2.2. Các nhóm giải pháp hỗ trợ..................................................................... 78
3.2.2.1. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá sản phẩm.................................78
3.2.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm thông tin và kênh cung cấp thông tin..........79
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác XHTD thể nhân.............80
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.......................................................... 81
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các Bộ ngành có liên quan..........................81
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................. 81
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại............................................. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 83
KẾT LUẬN............................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 85
DANH MỤC PHỤ LỤC..............................................................................................


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

TT

Thông tư



Quyết định


TTCK

Thị trường chứng khoán

BCTC

Báo cáo Tài chính

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CIC

Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam

CNTT

Công nghệ thông tin

CQTTGSNH Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng
DN

Doanh nghiệp

E&Y

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Ernst & Young Việt Nam

FICO


Fair Isaac Corp

KQKD

Kết quả kinh doanh

KV

Khu vực

Moody’s

Moody’s Investors Service

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


TSĐB

Tài sản đảm bảo

QHTD

Quan hệ tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

CN TCTD

Chi nhánh tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTTD

Thông tin tín dụng

XHTD

Xếp hạng tín dụng

RRTD


Rủi ro tín dụng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanic Kleimeier
Bảng 1.2: Mô hình điểm số tín dụng Vantage Score
Bảng 2.1: Xếp hạng khách hàng
Bảng 3.1: Quan hệ tín dụng và quan hệ thẻ
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu thẻ bổ sung
Bảng 3.3: Chấm điểm, xếp hạng khách hàng khi bổ sung thẻ
2. Danh mục biểu đồ, sơ đồ
Biểu đồ 2.1: Số lượng báo cáo tín dụng qua các năm
Biểu đồ 2.2: Số lượng hồ sơ khách hàng qua các năm
Sơ đồ 2.3: Bộ máy tổ chức của CIC
Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý tin khi thêm thẻ


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng luôn đóng vai trò quan
trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì cho vay là hoạt động kinh
doanh chủ yếu và chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Lưạ chọn khách hàng cho vay luôn
là một quyết định quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi đưa ra

quyết định lựa chọn không phù hợp có thể dẫn đến rủi ro rất lớn do khách hàng
không trả được nợ. Để giảm thiểu rủi ro không thu được nợ, các ngân hàng phải
sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, sử
dụng các công cụ, các kỹ thuật giảm rủi ro (quy định các hạn mức tín dụng, bảo
đảm tiền vay…). Mặc dù vậy không một ngân hàng, tổ chức nào có thể dự đoán hết
được những rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn,
rủi ro của nó ngày một lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
các rủi ro để bảo đảm an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Trong xu
thế đó, việc chấm điểm tín dụng khách hàng là một việc cần được thực hiện trong
hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì kết quả chấm điểm hay xếp hạng khách hàng vay
phản ánh mức độ rủi ro và năng lực trả nợ của khách hàng vay, là căn cứ quan trọng
để các ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng như quản lý các khoản vay, đảm
bảo kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức ngân hàng có thể chấp nhận.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, các NHTM đã từng bước xây dựng và
sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ việc ra quyết định cấp tín dụng
và quản lý nợ. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đặc biệt là xếp hạng
khách hàng thể nhân tại các NHTM hiện nay chủ yếu xây dựng theo phương pháp
chuyên gia, tiêu thức chấm điểm chưa thống nhất, kết quả xếp hạng còn thiếu chính
xác đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) với sứ mệnh là tổ
chức quản lý và cung cấp thông tin tín dụng cho hệ thống ngân hàng, đã từng bước
xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng nói chung và khách hàng thể nhân nói

2


riêng để để hỗ trợ hoạt động tín dụng cho các TCTD tại Việt Nam. Tuy nhiên,
những thay đổi trong chính sách xử lý nợ xấu và cung cấp thông tin tín dụng cho
Ngân hàng Nhà Nước quy định (Thông tư 03/2013/TT-NHNN thay Quyết định
51/2007/QĐ-NHNN,


thông



02/2013/TT-NHNN

thay

thế

Quyết

định

493/2005/QĐ-NHNN) đặt ra yêu cầu hoạt động chấm điểm tín dụng thể nhân của
CIC phải có những thay đổi đề phù hợp hơn. Bên cạnh đó, cho đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về xếp hạng tín
dụng thể nhân tại CIC. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Hoạt động
xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc
gia Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn áp dụng những kiến thức
tiếp thu được trong chương trình học đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển
của CIC nói riêng nơi tác giả đang công tác vì mục tiêu phát triển phồn thịnh của
nền kinh tế nước nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ đầu thế kỷ 20, trên thế giới đã bắt đầu hình thành các hệ thống XHTD.
Từ khi hình thành đến nay, đã có nhiều phương pháp, mô hình XHTD được xây
dựng từ những phương pháp cổ điển đánh giá định tính đến những phương pháp
hiện đại như phương pháp thống kê hay phương pháp chuyên gia…Tại Việt Nam, hệ
thống XHTD nội bộ tại các NHTM chỉ mới được sử dụng trong gần 10 năm trở lại

đây và do còn tương đối mới mẻ nên các hệ thống này cần được bổ sung, hoàn thiện
để phù hợp với điều kiện thực tế. Nhận thức được yêu cầu đó, đã có nhiều nghiên
cứu được công bố, trong đó có các công trình điển hình:
a, Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng cá nhân tại NHTMCP Quốc Dân – TP. Đà Nẵng" của tác giả Ngô Bình. [3]
Trong luận văn, tác giả đã nêu được thực trạng về công tác XHTD nội bộ tại
NHTMCP Quốc Dân – TP.Đà Nẵng: về công tác tổ chức, kiểm soát nội bộ, kết quả,
thành công và hạn chế của công tác XHTD nội bộ tại NHTMCP Quốc Dân – TP.Đà
Nẵng. Các đề xuất có tính thực tiễn và khả thi. Tuy nhiên, một số vấn đề lý luận đề


cập chưa đủ độ sâu cần thiết, các vấn đề cơ bản của hệ thống XHTD nội bộ vẫn
chưa được làm rõ, một số giải pháp chưa lý giải hết các khía cạnh khác nhau.
b, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hoàng Anh [1] “Hoàn thiện công tác
XHTD nội bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Kon Tum”.
Đối tượng nghiên cứu của tác giả là công tác XHTD nội bộ đối với các khách
hàng cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp. Luận văn đã hệ thống được cơ sở lý
luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng. Đối với công tác XHTD nội bộ, tác giả đã
nêu khá đầy đủ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác XHTD nội bộ. Tuy
vậy, đề tài vẫn chưa sử dụng bộ tiêu chí của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Tỉnh Kon Tum để làm rõ những mặt được và những mặt còn
hạn chế để làm cơ sở đề xuất các giải pháp.
c, Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Tú Quyên. [23]
Tác giả đã hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan đến công
tác XHTD nội bộ của NHTM, đồng thời đánh giá được thực trạng công tác XHTD
nội bộ của một số NH lớn. Tuy nhiên, các giải pháp còn mang tính chung chung,
chưa có giải pháp cụ thể để hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
d, Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam” của tác giả Lê
Thúy Dịu. [11]
Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các tổ
chức xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trong nước và trên thế giới. Nêu ra các giải
pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của phương pháp xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại CIC. Từ đó, tác giả đưa ra những phương án nâng cao chất
lượng các bản xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại CIC nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu tìm hiểu thông tin của các cá nhân, tổ chức.
e, Luận văn thạc sỹ: “Phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm
Thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Phương Anh. [2]


Tác giả đưa ra cơ sở pháp lý về sản phẩm TTTD, đánh giá các sản phẩm
TTTD hiện tại của CIC, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế từ đó đóng góp những ý
kiến để sản phẩm TTTD của CIC ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của các TCTD trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và phát triển
không ngừng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Luận văn đã nêu ra được những
đóng góp to lớn và hiệu quả mà sản phẩm TTTD của CIC mang lại cho các TCTD
nói riêng cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
Trên cơ sở khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan, các khoảng trống
chưa được nghiên cứu bao gồm:
-

Chưa có công trình nào đánh giá hoạt động XHTD thể nhân tại CIC, cập nhật
đến 31/12/2018.

-

Chưa có công trình nào đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị một cách có
hệ thống để hoạt động XHTD tại CIC đạt mục tiêu, định hướng hoat động

CIC đến năm 2025.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện xếp
hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại CIC, mục tiêu đến năm 2020, tầm nhìn 2025
hệ thống xếp hạng tín dụng thể nhân CIC đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, các nhiệm vụ nghiên cứu luận văn bao gồm:
 Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng khách hàng
thể nhân.
 Đánh giá đúng thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại CIC,
chỉ ra các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân các hạn chế, từ đó
đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện xếp hạng tín
dụng khách hàng thể nhân tại CIC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân
 Phạm vi nghiên cứu:
 Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại CIC.


 Thời gian khảo sát: hoạt động xếp hạng tín dung khách hàng thể nhân tại
CIC giai đoạn 2015 – 2018, đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động xếp
hạng tín dụng khách hàng thể nhân đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: mô hình hóa, thống kê;
phân tích, tổng hợp, qui nạp, diễn dịch …. Cụ thể luận văn thu thập thông tin thứ
cấp từ kho dữ liệu của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam để phân
tích, đánh giá hoạt động điểm tín dụng khách hàng thể nhân và đề xuất hệ thống giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn các vấn đề cơ bản về
RRTD và xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân, từ đó giúp cho cho những người
quan tâm đến vấn đề xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng thể nhân (sinh viên, học
viên, nhà nghiên cứu, các NHTM, các tổ chức xếp hạng…) có thể tham khảo.
Thứ hai, luận văn đã khảo sát kinh nghiệm XHTD thể nhân của một số tổ
chức, từ đó chỉ ra các bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo tốt trong việc hoàn
thiện hoạt động xếp hạng tín dụng thể nhân tại CIC nói riêng và các tổ chức có hoạt
động XHTD thể nhân nói chung.
Thứ ba, với nguồn dữ liệu có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, luận
văn đã đánh giá một cách đầy đủ, có hệ thống hoạt động XHTD thể nhân tại CIC
đến năm 2018. Các đánh giá của luận văn sẽ giúp cho những người quan tâm đến
lĩnh vực nghiên cứu có thể nhìn nhận đầy đủ, toàn diện hơn về hoạt động XHTD thể
nhân tại CIC.
Thứ tư, luận văn đã đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị để hoàn
thiện hoạt động XHTD tại CIC. Các giải pháp đều được luận giải trên cơ sở lý luận
và thực tiễn XHTD tại CIC nên có tính khả thi cao. Các giải pháp không chỉ là
những đề xuất quan trọng để hoàn thiện XHTD tại CIC đến năm 2025 mà còn có


thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm đến lĩnh vực
XHTD thể nhân.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể
nhân.
Chương 2: Thực trạng hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng
thể nhân tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng thể

nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam.


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN
1.1

Tín dụng và rủi ro tín dụng trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1 Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế

cần một lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc số tiền hiện tại chưa có đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng
nhu cầu. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hóa đang có nhu cầu hoặc vay
tiền để mua loại hàng hóa đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng.
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng được xem là hình thức tín
dụng quan trọng và phổ biến nhất.
Có thể hiểu, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân
hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó, ngân hàng giữ vai trò vừa
là người đi vay, vừa là người cho vay. [ 14, tr.235]
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông
qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu
cầu về vốn. Vì nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm thời nên tín dụng
ngân hàng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn. Sự tin tưởng đóng một vai
trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng. Sự đổ bể
của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng
mà nó có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống vì chúng có
mối quan hệ với nhau thông qua hệ thống thanh toán. Nguy hiểm hơn, điều này còn

làm thiệt hại đến quyền lợi xã hội của người gửi tiền, gây ảnh hưởng không tốt đến
sự ổn định xã hội. Vì thế, yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi khoản tín dụng ngân
hàng là điều bắt buộc. Yêu cầu này được thực hiện ngay từ khi cho vay thông qua
đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án xin vay, cho đến yêu cầu thế chấp, cầm cố


và bảo lãnh khi vay và theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của
giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho
vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho
vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp
của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời
gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, tín dụng có các
đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, tín dụng dựa trên lòng tin: Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được
biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với
người đi vay. Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người
đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay
cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín
dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh.
Thứ hai, tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông
thường khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ
không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới
dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau
khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay
phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo
như cam kết đã giao ước với người cho vay.

Thứ ba, tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh
tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ
sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người
cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.


1.1.1.3

Các hình thức tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng phong phú và đa
dạng. Trong đó, các hình thức tín dụng phổ biến bao gồm:
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh
doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán
chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người
mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn
đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền
tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
- Tín dụng ngân hàng: là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến
hạn thanh toán.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa
mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu
không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế
yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan

trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
- Tín dụng tiêu dùng: là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp,
ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính.
- Tín dụng thuê mua: là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài
chính với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài
chính. Nó thuộc thị trường vốn
- Tín dụng quốc tế: là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan
nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá
nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau.


1.1.2. Rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) là thuật ngữ được sử dụng trong hoạt động tín dụng,
phản ánh khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay
khi đến hạn thanh toán. RRTD xảy ra khi một hoặc một số bên không thực hiện đầy
đủ, đúng nghĩa vụ tài chính với bên còn lại theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Với
đặc trưng là hoạt động nhượng quyền sử dụng vốn, tài sản trong một khoảng thời
gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả, việc hoàn trả gốc/lãi một khoản tín dụng
luôn là mối quan tâm, là yếu tố cốt lõi khi ra quyết định cấp tín dụng cũng như quản
lý một khoản tín dụng. Song trên thực tế, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn RRTD,
người cấp tín dụng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro này mà chỉ kiểm soát ở mức
mình có thể chấp nhận. [13, tr.213]
1.1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
- Môi trường kinh tế: RRTD phát sinh do nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng
hoảng, dẫn đến thất nghiệp gia tăng, người vay gặp khó khăn về tài chính, không có
khả năng trả nợ NH. Tình trạng lạm phát của nền kinh tế làm cho thu nhập thực tế
của người dân giảm sút, họ sẽ ưu tiên chi cho đời sống, giảm khoản chi trả nợ NH
dẫn đến RRTD. Thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây khó khăn, thua lỗ cho người dân

trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi cũng là nguyên nhân dẫn đến RRTD đối với
NH.
- Môi trường pháp lý: Cụ thể ở đây là do sự kém hiệu quả của cơ quan thực
thi pháp luật. Trong những năm qua, Quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan
liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên
quan đến hoạt động tín dụng NH. Song việc triển khai vào hoạt động NH thì lại hết
sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về
việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp
KH không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay. Trên thực tế, các
NHTM không làm được điều này vì NH là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ


quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc KH bàn giao tài sản
đảm bảo cho NH để xử lý.
- Môi trường chính trị cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách
hàng sản xuất mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư,
mở rộng kinh doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị
xã hội sẽ dẫn đến sự mất lòng tin của dân chúng cũng như các nhà đầu tư trong và
ngoài nước, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Sự tiến bộ khoa học và công nghệ: ứng dụng công nghệ 4.0 sẽ giúp ngân
hàng nâng cao lợi nhuận, đảm bảo tính sẵn sàng cao cho hệ thống trong việc đáp
ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng. Tuy nhiên, bên
cạnh những lợi thế còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức khi quản trị và phát triển
công nghệ mới như Fintech, Omni-Channel.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Người vay có thể là người gây ra RRTD khi không hoàn trả đầy đủ đúng hạn theo
cam kết. Việc không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ có thể do các nguyên nhân:
- Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này
rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế,

yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng
thấp không bán được… Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ
hội kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán
kỹ hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy
ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn.
- Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích
thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với
ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong
trường hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài
chính của khách và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến


rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có
lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định
không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
 Nguyên nhân từ phía người cấp tín dụng:

Ngoài hai nhóm nguyên nhân trên, RRTD có thể do chính người cấp tín dụng
gây nên. Trường hợp này thường xảy ra khi người cấp tín dụng ra quyết định cấp tín
dụng không phù hợp như: cho vay khách hàng không có khả năng trả nợ, khách
hàng không có tín nhiệm hoặc trong quá trình cho vay không quản lý chặt chẽ
khoản vay dẫn đến khách hàng suy giảm khả năng trả nợ nhưng không phát hiện kịp
thời.
1.1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng
 Đối với người cấp tín dụng

Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho người cấp
tín dụng bị tổn thất tài chính, suy giảm thu nhập. Nếu sự tổn thất lớn có thể làm cho
các đơn vị kinh doanh thua lỗ, phải thu hẹp phạm vi, qui mô hoạt động, thậm chí
phá sản.

Mặt khác, sự tổn thất về tài chính về lâu dài sẽ làm giảm niềm tin vào tiềm
lực tài chính của các chủ thể cấp tín dụng, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh, giảm
uy tín, từ đó dẫn đến phá sản.
 Đối với khách hàng được cấp tín dụng

Khi RRTD xảy ra, khách hàng được cấp tín dụng không có khả năng hoàn trả
vốn (lãi) cho người cấp tín dụng, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc huy
động vốn hoặc tiếp cận các khoản tín dụng. Vì nhìn chung, khi một khách hàng đã
giảm sút khả năng trả nợ, có lịch sử tín dụng không tốt, các chủ thể cấp tín dụng sẽ
không chấp thuận cho vay hoặc cho vay với các điều kiện rất chặt chẽ, trong nhiều
trường hợp khách hàng vay rất khó hoặc không thể đáp ứng được. Trong tình trạng
khó khăn tài chính, lại không thể tiếp cận vốn để cải thiện hoạt động kinh doanh,
người vay sẽ bị suy giảm năng lực tài chính, thu hẹp phạm vi hoạt động, giảm uy
tín, giảm khả năng cạnh tranh, có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp.


 Đối với nền kinh tế

Khi RRTD xảy ra, người cấp tín dụng phải thu hẹp phạm vi cho vay trong
khi đó người vay không thể tiếp cận được vốn, dòng vốn của nền kinh tế sẽ bị
nghẽn, dòng vốn không thể chuyển từ “nơi thừa sang nơi thiếu”, hoạt động của nền
kinh tế sẽ giảm hiệu quả. Bên cạnh đó, khi người cho vay, người vay hoạt động kém
hiệu quả, thu lỗ, thu hẹp qui mô, thua lỗ là những nguyên nhân dẫn đến các tác động
tiêu cực đối với nền kinh tế: thất nghiệp, giảm GDP, giảm thu, tăng chi ngân sách,
suy thoái thậm chí khủng hoảng kinh tế nếu các hiện tượng tiêu cực kéo dài không
giải quyết dứt điểm.
1.2.

Xếp hạng tín dụng khách hàng


1.2.1.

Khái niệm xếp hạng tín dụng khách hàng

Hiện nay, có nhiều tổ chức, cá nhân đưa ra khái niệm xếp hạng tín dụng với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Trong đó có một số khái niệm điển hình:
Theo công ty Standards & Poor: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá
hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi
vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn. [26]
Theo công ty Moody's: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất
lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích
tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa cho đến C. [28]
Theo từ điển thị trường chứng khoán: xếp hạng tín dụng là cách ước tính
chính thức tín nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả
bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm
tín dụng của cá nhân và công ty kinh doanh.
Các khái niệm trên mặc dù nội dung không hoàn toàn đống nhất, song có thể
thấy đều có những điểm chung cơ bản: (1) Mục tiêu xếp hạng: tín dụng là đánh giá
khả năng và thiện chí trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của đối tượng được
xếp hạng; (2) về nội dung xếp hạng: tổ chức xếp hạng sử dụng các thông tin cần
thiết của khách hàng để phân tích, đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính và
xếp hạng khách hàng.


Như vậy có thể hiểu xếp hạng tín dụng khách hàng là việc tổ chức xếp hạng
sử dụng các công cụ, các kỹ thuật và biện pháp phù hợp để đánh giá khă năng và
thiện chí đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng và xếp hạng khách hàng
vào hạng phù hợp.
Để thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng, các tổ chức xếp hạng thực hiện
chấm điểm tín dụng khách hàng, trên cơ sở mức điểm khách hàng để phân loại

khách hàng vào hạng phù hợp. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một
khách hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín
dụng khác. Bản chất của việc xếp hạng tín dụng là đánh giá, lượng hóa rủi ro tín
dụng của khách hàng vay nợ. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng
khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa
vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay
đều thiết lập bảng xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng hiện tại cũng như
tương lai của họ nhằm hỗ trợ thông tin cho việc ra quyết định cho vay và quản lý
các khoản nợ. Ngoài ra, các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập như Moody’s;
S&P’s, Fitch..cung ứng dịch vụ xếp hạng độc lập cho các chủ thể có nhu cầu sử
dụng kết quả xếp hạng tín dụng.
1.2.2.

Đặc điểm của xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, xếp hạng tín dụng được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập
được từ những đối tượng được xếp hạng tín dụng, và những nguồn thông tin đó
được coi là đáng tin cậy.
Thứ hai, xếp hạng tín dụng không phải là một sự giới thiệu để mua hay bán
một đối tượng nào đó, mà xếp hạng tín dụng chỉ thực hiện chức năng độc lập là
đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hay mức độ tín nhiệm của một đối tượng được xếp
hạng.


Thứ ba, tiêu chí chấm điểm, xếp hạng khách hàng ở các tổ chức xếp hạng
không đồng nhất, phụ thuộc vào hệ thống chỉ tiêu, cách tính điểm của từng tổ chức

xếp hạng đã được xác định.
Thứ tư, kết quả xếp hạng tín dụng chỉ là một tiêu chí phục vụ cho quá trình
đưa ra quyết định và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, xếp hạng tín dụng là một nhân tố quan trọng, nhưng không thể thay
thế hoàn toàn cho việc thuyết minh về tính đáng tin cậy của đối tượng được xếp
hạng tín dụng.
1.2.3.

Phân loại xếp hạng tín dụng khách hàng

Có nhiều tiêu thức để phân loại xếp hạng tín dụng khách hàng, trong đó có
thể kể đến các tiêu thức cơ bản sau:
 Căn cứ vào chủ thể được xếp hạng
- Xếp hạng tín dụng quốc gia: là việc các tổ chức xếp hạng chấm điểm và
xếp hạng các quốc gia. Kết quả xếp hạng phản ánh năng lực trả nợ của quốc gia
được xếp hạng.
- Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. là việc các tổ chức xếp hạng chấm điểm
và xếp hạng các doanh nghiệp. Kết quả xếp hạng phản ánh năng lực trả nợ của
doanh nghiệp được xếp hạng
- Xếp hạng tín dụng thể nhân (cá nhân): là việc các tổ chức xếp hạng chấm
điểm và xếp hạng các cá nhân. Kết quả xếp hạng phản ánh năng lực trả nợ của cá
nhân được xếp hạng.
 Căn cứ vào phạm vi sử dụng kết quả xếp hạng
- Xếp hạng tín dụng nội bộ: là việc các tổ chức xếp hạng khách hàng và kết
quả xếp hạng được sử dụng trong phạm vi nội bộ của đơn vị xếp hạng
- Xếp hạng tín dụng bên ngoài: là việc các tổ chức xếp hạng khách hàng và
kết quả xếp hạng được các đối tượng bên ngoài đơn vị xếp hạng sử dụng.
 Căn cứ vào chủ thể xếp hạng



×