SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT HÀ TĨNH
BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ NAM HÀ TĨNH
Số: 26 /TTr-BQL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Kỳ Anh, ngày 20 tháng năm 2019
TỜ TRÌNH
V/v phê duyệt hồ sơ thiết kế - Dự toán bảo vệ rừng
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2019
Kính gửi:
- UBND tỉnh Hà Tĩnh;
- Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tĩnh.
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số16/2017/QH14, ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ trướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 21/2016/TT-BNN ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 23/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung quản lý công trình lâm
sinh;
Căn cứ Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2019 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc giao khối lượng nhiệm vụ và phân bổ kinh phí sự
nghiệp để thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm
2019;
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán
bảo vệ rừng thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm
2019,như sau:
1. Tên công trình lâm sinh: Bảo vệ rừng
2. Thuộc dự án: Đầu tư bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 của
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh.
3. Cơ quan quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
4. Chủ đầu tư: Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh
5. Phạm vi, địa điểm, diện tích thực hiện:
* Khối lượng thực hiện: Tổng diện tích bảo vệ rừng 16.344,5ha
- Rừng phòng hộ: 14.656,1 ha (Rừng tự nhiên: 10.751,1ha, rừng trồng:
3.905,0 ha);
- Rừng sản xuất: 1.686,0ha (Rừng tự nhiên: 1.686,0ha).
* Địa điểm:
1
1
Thuộc địa bàn hành chính 18 xã, phường gồm: Xã Kỳ Nam, xã Kỳ Lợi,xã Kỳ
Hoa, xã Kỳ Hưng, phường Kỳ Phương, phường Kỳ Liên, phường Kỳ Thịnh,
phường Kỳ Trinh, phường Kỳ Long - Thị xã Kỳ Anh; Xã Kỳ Tân, xã Kỳ Lạc, Kỳ
Sơn, Kỳ Thượng, Kỳ Tây, Kỳ Trung, Kỳ Phong, Kỳ Bắc, Kỳ Xuân - huyện Kỳ
Anh.
Trong đó:
- Diện tích có hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước: 11.676,9 ha. Gồm:
Rừng phòng hộ: 10.410,6 ha
+ Rừng tự nhiên 9.904,1ha.
+ Rừng trồng 506,5 ha.
Rừng sản xuất: 1.266,3 ha
+ Rừng tự nhiên 1.266,3 ha
- Số hộ nhận khoán 139 hộ.
- Địa điểm: Tại 17 xã, phường trên địa bàn huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh
gồm: 40 tiểu khu, 112 khoảnh, 642 lô. Giao khoán cho các hộ bảo vệ.
+ Huyện Kỳ Anh 09 xã diện tích 8.950,4 ha: Xã Kỳ Xuân (TK 341, 305B);
xã Kỳ Lạc (TK 397, 386B, 400, 401, 384, 395, 396); xã Kỳ Sơn (TK 393B, 398,
399, 381, 382); xã Kỳ Thượng (TK 374, 392, 393A, 373B), Kỳ Bắc (TK 342); xã
Kỳ Phong (TK 344B); xã Kỳ Trung (TK 346B, 347A), xã Kỳ Tân (TK 378B), xã
Kỳ Tây (TK 350, 354, 355);
+ Thị xã Kỳ Anh 8 xã, phường diện tích 2.726,5 ha: Xã Kỳ Hoa (TK 379B,
378B; 386A), phường Kỳ Thịnh (TK 387A); xã Kỳ Nam (TK 391); phường Kỳ
Phương (TK 389B, 390A, 390B); phường Kỳ Liên (TK 388B, 389A); phường Kỳ
Long (TK 387B, 388A); xã Kỳ Hưng (TK 379C); phường Kỳ Trinh (TK 380B).
- Diện tích không có hỗ trợ đầu tư từ ngân sách, đơn vị quản lý, bảo vệ:
4.667,6ha, trong đó: rừng tự nhiên: 1.269,1ha, rừng trồng: 3.398,5ha.
6. Mục tiêu của công trình.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển tốt, bền vững trên diện tích rừng và đất lâm
nghiệp 20.316,5 ha. Đất, rừng phòng hộ 15.682,2 ha; Đất, rừng sản xuất
4.634,3ha.
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở phát
huy tối đa tiềm năng lợi thế từ rừng và lao động trên địa bàn nhằm nâng cao chất
lượng, độ che phủ rừng, tăng cường khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai lũ lụt, điều hòa khí hậu.
- Giải quyết việc làm và thu nhập cho nhân dân trong khu vực, từng bước cải
thiện và nâng cao đời sống cho người lao động nghề rừng, góp phần vào chương
trình xây dựng nông thôn mới và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
2
2
7. Tổng vốn đầu tư: 2.701.152.000đồng (Hai tỷ, bảy trăm linh một triệu,
một trăm năm mươi hai ngàn đồng).
Nguồn vốn: Vốn sự nghiệp theo Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày
22/5/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Đầu tư trên diện tích: 11.676,9 ha (Đối tượng rừng phòng hộ: 10.410,6 ha,
đối tượng rừng sản xuất: 1.266,3ha)
(Chi tiết địa danh, diện tích, dự toán và phương án bảo vệ rừng có hồ sơ,
bản đồ kèm theo)
8. Thời gian thực hiện: Năm 2019
Đơn vị đề nghị UBND tỉnh Hà Tĩnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định và phê duyệt Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán Bảo vệ rừng Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2019 để đơn vị triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
TRƯỞNG BAN
- Như trên;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Lưu văn thư.
Nguyễn Ngọc Lâm
3
3
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT HÀ TĨNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ NAM HÀ TĨNH
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
THUYẾT MINH
Thiết kế - Dự toán hạng mục bảo vệ rừng
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2019
Đơn vị: Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh
1. Tên công trình: Bảo vệ rừng
2. Thuộc dự án: Đầu tư bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 của
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh.
3. Cơ quan quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
4. Chủ đầu tư: Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh
5. Thời gian thực hiện: Năm 2019
6. Phạm vi, địa điểm, diện tích thực hiện:
Địa bàn hành chính 18 xã, phường của huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh, gồm:
- Thị xã Kỳ Anh gồm 09 xã, phường: Xã Kỳ Nam, xã Kỳ Hoa, xã Kỳ Lợi, xã
Kỳ Hưng, phường Kỳ Phương, phường Kỳ Liên, phường Kỳ Thịnh, phường Kỳ
Trinh, phường Kỳ Long;
- Huyện Kỳ Anh 09 xã gồm các xã: Xã Kỳ Tân, xã Kỳ Lạc, xã Kỳ Sơn, xã
Kỳ Thượng, xã Kỳ Tây, xã Kỳ Trung, xã Kỳ Phong, xã Kỳ Bắc, xã Kỳ Xuân.
* Tổng diện tích bảo vệ rừng 16.344,5ha
+ Rừng phòng hộ: 14.656,1 ha (Rừng tự nhiên: 10.751,1ha, rừng trồng:
3.905,0 ha);
+ Rừng sản xuất: 1.686,0ha (Rừng tự nhiên: 1.686,0ha).
Trong đó:
a) Diện tích có hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước: 11.676,9 ha. Gồm:
Rừng phòng hộ: 10.410,6 ha.
+ Rừng tự nhiên 9.904,1ha;
+ Rừng trồng 506,5 ha.
Rừng sản xuất: 1.266,3 ha
+ Rừng tự nhiên 1.266,3 ha
Địa điểm: Tại 17 xã, phường trên địa bàn huyện và thị xã Kỳ Anh gồm: 40
tiểu khu, 112 khoảnh, 642lô. Giao khoán cho các hộ bảo vệ.
4
4
+ Huyện Kỳ Anh 09 xã diện tích 8.950,4 ha: Xã Kỳ Xuân (TK 341, 305B);
xã Kỳ Lạc (TK 397, 386B, 400, 401, 384, 395, 396); xã Kỳ Sơn (TK 393B, 398,
399, 381, 382); xã Kỳ Thượng (TK 374, 392, 393A, 373B), Kỳ Bắc (TK 342); xã
Kỳ Phong (TK 344B); xã Kỳ Trung (TK 346B, 347A), xã Kỳ Tân (TK 378B), xã
Kỳ Tây (TK 350, 354, 355);
+ Thị xã Kỳ Anh 8 xã, phường diện tích 2.726,5 ha: Xã Kỳ Hoa (TK 379B,
378B; 386A), phường Kỳ Thịnh (TK 387A); xã Kỳ Nam (TK 391); phường Kỳ
Phương (TK 389B, 390A, 390B); phường Kỳ Liên (TK 388B, 389A); phường Kỳ
Long (TK 387B, 388A); xã Kỳ Hưng (TK 379C); phường Kỳ Trinh (TK 380B).
b) Diện tích không có hỗ trợ đầu tư từ ngân sách, đơn vị quản lý, bảo vệ:
4.667,6ha, trong đó: rừng tự nhiên: 1.269,1ha, rừng trồng: 3.398,5ha.
7. Những căn cứ để lập hồ sơ.
7.1. Căn cứ pháp lý:
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số16/2017/QH14, ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Thủ
trướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày14/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ phát triển rừng và đầu tư hỗ
trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ trướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2016-2020; Thông tư số 21/2016/TT-BNN ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ về
quy định khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số nội dung quản lý công trình lâm sinh;
Căn cứ Quyết định số 1187/QĐ-BNN ngày 03/4/2018 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về công bố số liệu diễn biến rừng năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 3642/QĐ-UBND ngày 05/12/2012 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về phê duyệt dự án Đầu tư phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 của đơn vị;
Căn cứ Quyết định số 3051/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh, về việc ban hành tỷ lệ chi phí đầu tư các hạng mục lâm sinh trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định 607/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020;
5
5
Căn cứ Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về việc giao khối lượng nhiệm vụ và phân bổ kinh phí sự nghiệp để thực hiện
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2019;
Căn cứ Công văn số 774/SNN-LN ngày 08/4/2010 của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Tĩnh về việc thiết kế các công trình lâm sinh;
Căn cứ Phương án số 01/PA-BQL; số 02/PA-BQL của Ban quản lý rừng
phòng hộ Nam Hà Tĩnh, về bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2019.
7.2. Cơ sở thực tiễn.
a) Tình hình thực tế của vùng thiết kế công trình bảo vệ: Khu vực thiết kế
bảo vệ rừng năm 2019 thuộc đối tượng đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất với
tổng diện tích bảo vệ 16.344,5 ha. Trong đó diện tích có nguồn vốn đầu tư:
11.676,9ha (Rừng phòng hộ: 10.410,6 ha; Rừng sản xuất: 1.266,3ha).
b) Yêu cầu phòng hộ:
Làm cho hệ sinh thái được cân bằng, hạn chế được sự khắc nghiệt của thiên
nhiên, tạo nguồn sinh thủy cho các công trình thủy lợi và các hồ đập chứa nước
nhỏ ở các xã, mặt khác nhân dân trên địa bàn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản vì vậy yêu cầu phòng hộ là cần thiết, việc bảo vệ và cải tạo môi
trường sinh thái cho phát triển công, nông nghiệp là rất cần thiết và cấp bách hiện
nay.
c) Tạo việc làm tăng thu nhập cho nhân dân miền núi, sống gần rừng.
Hàng năm được nhà nước đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Đơn vị hợp
đồng nhận khoán với các hộ dân sinh sống vùng ven rừng, nhằm tạo việc làm tăng
thu nhập cho nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho nhân
dân.
Phần I
TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA KHU VỰC BẢO VỆ RỪNG
I. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý: Khu vực thiết kế bảo vệ rừng có tọa độ địa lý 17055/ đến
18015/ vĩ độ Bắc và 106008/ đến 106028/ kinh độ Đông. Trên địa bàn Hành chính
huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh, có ranh giới như sau:
+ Bắc giáp: Huyện Cẩm Xuyên, Khu bảo tồn thiên nhiên Kẽ gỗ.
+ Nam giáp: Tỉnh Quảng Bình;
+ Đông giáp: Biển đông; ranh giới giữa đất Lâm nghiệp và đất Nông nghiệp
của các xã vùng bán sơn địa;
+ Tây giáp: Tỉnh Quảng Bình, Khu bảo tồn thiên nhiên Kẽ Gỗ.
Địa danh hành chính.
+ Huyện Kỳ Anh gồm 10 xã:
* Xã Kỳ Thượng : Tiểu khu: 372A; 393A; 392; 373B; 374, 362B
6
6
* Xã Kỳ Sơn: Tiểu khu: 381; 382; 393B; 398; 399 .
* Xã Kỳ Lạc: Tiểu khu: 384; 386B; 396; 397; 395; 400; 401.
* Xã Kỳ Tây: Tiểu khu: 350; 352A1; 354; 355; 368A.
* Xã Kỳ Văn: Tiểu khu: 357C1
* Xã Kỳ Trung: Tiểu khu: 347A; 346B; 352A2; 357C2.
* Xã Kỳ Phong : Tiểu khu: 344B.
* Xã Kỳ Xuân: Tiểu khu: 341; 343; 305B.
* Xã Kỳ Bắc: Tiểu khu: 342.
* Xã Kỳ Tân: Tiểu khu: 378A.
+ Thị xã Kỳ Anh 4 xã, 5 phường:
* Xã Kỳ Hoa: Tiểu khu: 379B; 378B; 386A
* Xã Kỳ Nam: Tiểu khu: 391
* Xã Kỳ Hưng: Tiểu khu: 379C
* Xã Kỳ Lợi: Tiểu khu: 353
* Phường Kỳ Phương: Tiểu khu: 389B; 390A; 390B
* Phường Kỳ Liên: Tiểu khu: 388B; 389A
* Phường Kỳ Long: Tiểu khu: 387B; 388A
* Phường Kỳ Thịnh: Tiểu khu: 359; 387A
* Phường Kỳ Trinh: Tiểu khu: 380B; 380A.
Tổng diện tích đơn vị quản lý sử dụng: 20.316,5 ha. (Huyện Kỳ Anh
14.913,5 ha; Thị xã Kỳ Anh 5.403,0ha)
+ Đất, rừng phòng hộ: 15.682,2ha;
+ Đất, rừng sản xuất: 4.634,3ha.
Gồm:
+ Rừng tự nhiên: 13.536,0 ha;
+ Rừng trồng:
5.033,3 ha;
+ Đất chưa có rừng: 1.747,2 ha.
Bao gồm: 173 khoảnh, 51 tiểu khu, 14 xã, 5 phường trên lâm phần đơn vị quản lý.
(Số liệu theo Quyết định 607/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2020).
2. Địa hình:
Địa hình huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh tương đối phức tạp, có đầy đủ các
dạng địa hình: miền núi, đồi, đồng bằng và ven biển. Kỳ Anh là một vùng đất nhỏ
nằm ở phía đông dãy Trường Sơn, với phía Nam là dãy Hoành Sơn đâm ngang ra
biển nên có đến 80% diện tích tự nhiên là đồi núi và địa hình hẹp và dốc dần từ
Tây sang Đông, đồng bằng chiếm một diện tích nhỏ lại bị chia chia cắt bởi
nhữngngọn núi nằm rải rác ra đến tận biển. Địa hình thoải dần từ Tây Bắc xuống
7
7
Đông Nam; chủ yếu là đồi núi tạo thành những vùng lòng chảo lớn, nhiều đồi độc
lập, bát úp theo triền đổ về các công trình thủy lợi. Do vậy khi có mưa lượng nước
chảy tốc độ nhanh gây hiện tượng xói mòn lớn, đất mặt bị trôi làm bồi lấp các khe
suối hồ đập.
3. Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa
- Lượng mưa : Trung bình hàng năm từ 2.000 - 2.500 mm;
- Độ ẩm: Trung bình 70 - 80%;
- Gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 9;
- Gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau
4. Đất đai thổ nhưỡng:
Chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét và đá hổn
hợp sa phiến thạch sét có tầng đất trung bình, độ PH = 4 - 6,5. Thành phần cơ giới
thịt nặng, thịt nhẹ và cát pha;
- Đất Feralit vàng xám phát triển trên đá Granit, Riolit và Thạch Anh;
- Đất Feralit xói mòn mạnh trên trơ sỏi đá;
- Đất phù sa có tầng loang lỗ phân bố về khe suối và cả những vùng bằng
phẳng ven hồ thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày, tỷ lệ mùn khá, thích hợp
với cây nông nghiệp.
5. Tình hình thảm thực vật và động vật rừng:
Thực vật phong phú, đa dạng về loài, phân bố không đều theo địa hình. Tình
hình sinh trưởng và phát triển trung bình. Rừng Kỳ Anh đã qua nhiều thời kỳ khai
thác, lợi dụng, rừng đang có diễn thế theo chiều hướng xấu; diện tích rừng nghèo,
nghèo kiệt phục hồi chậm, tổ thành các loài cây mục đích đang giảm dần, tái sinh
dưới tán rừng chủ yếu là cây ưa sáng mọc nhanh, giá trị kinh tế thấp. Động vật
rừng bị cạn kiệt do quá trình săn bắt nay chủ yếu còn một số như lợn rừng, khỉ..
II. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội
- Dân số, lao động và dân trí: Hầu hết đời sống người dân trong vùng thực
hiện dự án, thu nhập bình quân thấp, xếp vào mức nghèo đến trung bình, ngành
nghề chủ yếu là nông, lâm nghiệp, trong đó tỷ lệ người dân tham gia làm nghề
rừng còn thấp. Do đó lực lượng lao động dư thừa, nhưng hiệu quả của công tác bảo
vệ và phát triển rừng chưa cao. Mặt khác, trình độ dân trí còn thấp, giao thông đi
lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu thốn nghề rừng chưa thật sự mang lại hiệu quả
cao về kinh tế cho người dân. Trong khi đó Lâm nghiệp là ngành đặc thù, phụ
thuộc nhiều vào yếu tự nhiên, mức độ rủi ro cao chưa có nhiều áp dụng khoa học
để nâng cao năng suất cây trồng. Ngoài ra việc phát triển chăn nuôi vùng đồi núi
bằng hình thức chăn thả của nhân dân chưa có quy hoạch đồng bộ là nguyên nhân
khiến nhiều diện tích không thành rừng và làm chi phí trồng rừng các hộ dân tăng cao.
8
8
Đó là một trong những nguyên nhân chính làm cho tỷ lệ người dân tham gia nghề rừng
thấp.
- Nhu cầu về gỗ làm nhà và gỗ xây dựng gia tăng, nhu cầu về đất sản xuất nông
nghiệp cho các hộ dân tái định cư, nhu cầu về vật liệu xây dựng mở rộng các mỏ đá,
mỏ đất, cấp phép khai thác mới làm thu hẹp diện tích rừng. Đây là một áp lực lớn đối
với công tác quản lý bảo vệ rừng do gia tăng tình trạng khai thác, vận chuyển, lấn
chiếm rừng và lấn chiếm đất rừng trái phép.
- Hiện nay, trên diện tích rừng và đất rừng của đơn vị quản lý đang trực tiếp
chịu ảnh hưởng của áp lực phát triển kinh tế xã hội của vùng miền, quá trình đô thị
hóa nhanh chóng, kề cận là trung tâm công nghiệp của tỉnh, đặt ra cho công tác
quản lý bảo vệ rừng của đơn vị hết sức nặng nề.
III. Tình hình rừng và đất lâm nghiệp.
- Theo Quyết đinh 607/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020;
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp đơn vị quản lý sử dụng: 20.316,5 ha trong
đó huyện Kỳ Anh 14.913,5 ha, Thị xã Kỳ Anh 5.403,0ha
+ Đất, rừng phòng hộ: 15.682,2ha;
+ Đất, rừng sản xuất: 4.634,3ha
Gồm:
+ Rừng tự nhiên: 13.536,0 ha;
+ Rừng trồng:
5.034,0 ha;
+ Đất chưa có rừng: 1.746,5 ha.
Bao gồm: 173 khoảnh, 51 tiểu khu, 14 xã, 5 phường trên lâm phần đơn vị quản lý.
- Đối với rừng trồng: Trồng từ các Dự án 661, Dự án bảo vệ và phát triển
rừng, loài cây chủ yếu là Keo, Thông nhựa xen Keo tràm, cây bản địa, tình hình
sinh trưởng và phát triển trung bình; diện tích rừng trồng hộ dân tự bỏ vốn, bị thiệt
hại do bão số 10/2017, hiện nay hộ đã bỏ vốn trồng lại;
- Đối với rừng tự nhiên: Chủ yếu rừng nghèo, rừng phục hồi sau khai thác
kiệt,hiện tại rừng được bảo vệ ổn định, sinh trưởng và phát triển tốt, phục hồi
nhanh;
- Đối với diện tích đất trống: Đơn vị đang quy hoạch phát triển trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng sản xuất thông qua các nguồn vốn.
Đơn vị đưa vào phương án bảo vệ rừng năm 2019 theo Chương trình mục
tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2019 là 16.344,5ha, trong đó: Rừng
phòng hộ: 14.656,1ha; Rừng sản xuất: 1.688,4ha.Thuộc địa bàn 18 xã, phường
huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh, gồm: 48 tiểu khu, 134 khoảnh, 811lô. Diện tích
đưa vào bảo vệ rừng có ngân sách hỗ trợ theo Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày
9
9
22/5/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh là 11.676,9 ha. Gồm: Rừng phòng hộ: 10.410,6
ha; Rừng sản xuất: 1.266,3 ha, số hộ nhận khoán: 139 hộ. Địa điểm: Tại 17 xã,
phường trên địa bàn huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh gồm: 40 tiểu khu, 112
khoảnh, 642lô. Thuộc những diện tích rừng có nguy cơ xâm hại cao trở lên.
Phần II
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG
I. Mục tiêu:
- Quản lý, bảo vệ và phát triển tốt, bền vững trên diện tích rừng và đất lâm
nghiệp: 20.316,5ha (Đất, rừng phòng hộ: 15.682,2ha; Đất, rừng sản xuất:
4.634,3ha);
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở phát
huy tối đa tiềm năng lợi thế từ rừng và lao động trên địa bàn nhằm nâng cao chất
lượng, độ che phủ rừng, tăng cường khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai lũ lụt, điều hòa khí hậu.
- Giải quyết việc làm và thu nhập cho nhân dân trong khu vực, từng bước cải
thiện và nâng cao đời sống cho người lao động nghề rừng, góp phần vào chương
trình xây dựng nông thôn mới và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực quản lý bảo vệ rừng cho cán bộ, tuyên truyền phổ biến
pháp luật nâng cao nhận thức cho cộng đồng, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương và các cơ quan chức năng trên địa bàn trong quản lý bảo vệ và phát triển
rừng. Góp phần bảo vệ an ninh trật tự xã hội.
II. Nhiệm vụ và giải pháp:
1. Tổ chức mạng lưới quản lý bảo vệ rừng.
Tổng diện tích đơn vị quản lý sử dụng: 20.316,5 ha gồm: 173 khoảnh, 51
tiểu khu, 14 xã, 5 phường trong lâm phần quản lý.
Các trạm được giao quản lý, bảo vệ: Đơn vị có 04 trạm bảo vệ rừng và 01
chốt bảo vệ rừng được tổ chức lực lượng, quản lý diện tích như sau:
Trạm
Địa điểm
đóng trạm
Trạm BVR
Kỳ Liên
Tiểu khu: 389A
P. Kỳ Liên
10
Diện tích
quản lý,
bảo vệ
(ha)
4.369,1
10
Vùng, xã phường
quản lý bảo vệ
Xã Kỳ Nam, phường Kỳ
Trinh, phường Kỳ Phương,
phường Kỳ Liên, phường Kỳ
Long, phường Kỳ Thịnh, xã
Số
biên
chế
trạm
3
Trạm BVR
Hoa Lạc
Tiểu khu: 397B
Xã Kỳ Hoa
4.982,4
Trạm BVR
Sông Rác
Tiểu khu: 346B
Xã Kỳ Trung
4.106,4
Trạm BVR
Sơn Thượng
Và Chốt BVR
Sơn Thượng
Tiểu khu: 394
Xã Kỳ Sơn
Tiểu khu: 374
Xã Kỳ Thượng
04 trạm và 01
chốt BVR
Tổng
Kỳ Lợi, xã Kỳ Hưng
Xã Kỳ Hoa, Kỳ Lạc, Kỳ Tân,
Kỳ Hưng
Xã Kỳ Tây, Kỳ Văn, Kỳ
Trung, Kỳ Phong, Kỳ Bắc,
Kỳ Xuân
4
5
6.858,6
Xã Kỳ Sơn, xã Kỳ Thượng
8
20.316,5
19 xã, phường
20
2. Chống chặt phá, khai thác, vận chuyển, tập kết lâm sản trái phép,
xâm lấn đất rừng:
- Qua theo dõi những năm gần đây, dự báo thời gian sắp tới, trên cơ sở làm
việc với các cơ quan chức năng trên địa bàn, đơn vị đã thống nhất và xác định
những vùng trọng tâm, trọng điểm thường xẩy ra khai thác, vận chuyển, tập kết
lâm sản trái phép, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp để tập trung chỉ đạo. Tại xã
Kỳ Hoa (TK 378B; 386A, 379B); xã Kỳ Lạc (TK 386B, 396); xã Kỳ Sơn (TK
381, 399, 393B, 398); xã Kỳ Thượng (TK 374, 392, 393A); phường Kỳ Thịnh
(TK 387A, 359); xã Kỳ Hưng (TK 379C); phường Kỳ Trinh (TK 380B).
- Tập trung chỉ đạo bảo vệ rừng tại gốc, tăng cường công tác kiểm tra, tuần
tra theo tổ, nhóm. Tăng cường công tác giám sát, phối hợp xử lý nghiêm các hành
vi, vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Các trạm bảo vệ rừng chủ động xây dựng kế hoạch, thường xuyên kiểm tra
phát hiện, xử lý các điểm nóng khai thác rừng, lấn chiếm đất rừng, vận chuyển lâm
sản trái phép.
- Phối kết hợp với các cơ quan chức năng liên quan: Công an, Kiểm lâm,
huyện đội và chính quyền các cấp tăng cường công tác QLBVR – PCCCR;
- Phối hợp với chính quyền cấp xã để tổ chức lực lượng bảo vệ, PCCCR kịp
thời;
- Phối hợp các đơn vị chủ rừng vùng giáp ranh trong và ngoài tỉnh để thực
hiện tốt công tác bảo vệ rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý bảo vệ rừng cho cán bộ bằng các lớp tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn.
3. Phòng cháy, chữa cháy rừng:
11
11
- Tăng cường công tác tuyên truyền, sâu rộng kịp thời, có trọng tâm, trọng
điểm, đa dạng hóa hình thức và kiểm tra rút kinh nghiệm sau các đợt, xem công tác
BV-PCCCR là nhiệm vụ của toàn xã hội.
- Với phương châm phòng là chính, chữa cháy phải khẩn trương kịp thời, khi
xẩy ra cháy phải phát hiện báo cáo kịp thời, huy động tối đa nhân lực, vật lực để
tham gia chữa cháy.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ huy, lực lượng cơ động và tổ đội xung
kích.
- Phân công cụ thể cán bộ bảo vệ rừng phụ trách vùng, phụ trách điểm gác.
Phối hợp với các xã, các tổ xung kích, kiểm lâm địa bàn, hộ nhận khoán tăng
cường công tác tuần tra, kiểm tra ngăn ngừa tình trạng chặt phá, lấn chiếm đất
rừng, đốt rừng. Kịp thời ngăn chặn khi bắt đầu xẩy ra cháy rừng, dập tắt ngọn lửa,
không để cháy rừng lây lan.
4. Phòng trừ sâu bệnh hại rừng:
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp sâu bệnh, đối với rừng trồng khi có
sâu bệnh phá hại tổ chức phun thuốc phòng trừ không để bùng phát thành dịch.
III. Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng:
1. Các hình thức tổ chức bảo vệ:
a. Giao khoán cho các hộ:
Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách được giao năm 2019, đơn vị đã rà soát xác
định được 11.676,9 ha có rừng ở những vùng trọng điểm, có nguy cơ xâm hại cao
và rất cao, dễ bị chặt phá, khai thác rừng trái phép và cháy rừng để hợp đồng giao
khoán cho các hộ bảo vệ, cụ thể:
- Đối với diện tích giao khoán các hộ: Từ đầu năm đơn vị hợp đồng với các
hộ dân bảo vệ rừng. Sau khi có quyết định phê huyệt hồ sơ thiết kế dự toán đơn vị
tiến hành tổ chức họp dân, công khai suất đầu tư, bổ sung hợp đồng giao khoán
rừng đến từng chủ hộ và đảm bảo sự phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng
giữa chủ hộ nhận khoán, chủ rừng và chính quyền địa phương cấp xã.
+ Bàn giao hiện trường bảo vệ rừng.
+ Hướng dẫn kỹ thuật để triển khai thực hiện trong công tác bảo vệ rừng.
- Đối với diện tích bảo vệ bằng lực lượng chuyên trách của đơn vị: Diện tích
bảo vệ đơn vị giao cho các trạm bảo vệ rừng, trạm phân công vùng quản lý cho
mỗi cán bộ bảo vệ rừng. Trạm phối hợp theo tổ, nhóm cùng với chính quyền địa
phương, kiểm lâm địa bàn thường xuyên tuần tra bảo vệ rừng tại gốc. Xử lý các vi
phạm về lâm luật như khai thác, vận chuyển lâm sản, lấn chiếm đất rừng trái phép.
- Giao khoán hộ bảo vệ:
+ Hợp đồng giao khoán với các hộ dân, công nhân.
+ Bình quân mỗi hộ gia đình có 3 lao động.
+ Hạn mức giao khoán: Theo quy định của Nhà nước.
12
12
+ Hình thức giao khoán: Hợp đồng giao khoán đến tận hộ theo năm. Thời
gian từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019.
b. Tổ chức bảo vệ bằng lực lượng chuyên trách của đơn vị:
- Kiện toàn ban Ban chỉ đạo về bảo vệ và phát triển rừng. Thành lập đội
xung kích bảo vệ rừng PCCCR. Kiện toàn, củng cố các trạm bảo vệ rừng, giao
nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể. Thường xuyên tuần tra, kiểm tra ngăn chặn , bảo
vệ rừng tại gốc, xử lý kịp thời các đối tượng chặt phá rừng, khai thác, vận chuyển
lâm sản trái phép và các đối tượng xâm chiếm đất lâm nghiệp;
- Chủ động thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ rừng - PCCCR. Chủ yếu huy
động lực lượng tại chổ, khi cần mới đề xuất ứng cứu. Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo từ các trạm về văn phòng theo 15 ngày, một tháng 2 lần. Phòng Hành
chính - Tổng hợp, tổng hợp giao ban ngày 01 và ngày 15 hàng tháng.
- Ngoài lực lượng bảo vệ rừng các trạm, tại văn phòng thành lập một tổ cơ
động gồm 6 đ/c, phối hợp với các trạm thường xuyên tuần tra kiểm tra rừng tại
gốc. Ứng cứu khi xẩy ra cháy rừng.
* Phối kết hợp:
- Phối kết hợp với chính quyền địa phương, kiểm lâm địa bàn, các hộ nhận
khoán bảo vệ rừng thường xuyên tuần tra, kiểm tra trong rừng, kịp thời phát hiện
và ngăn chặn việc khai thác, lấn chiếm rừng và đất rừng trái phép.
- Đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của đơn vị: Tuần tra kiểm tra
theo tổ, nhóm đi sâu vào rừng thực hiện bảo vệ rừng tại gốc, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời, xử lý các vụ vi phạm về lâm luật.
2. Các công trình phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng.
Xây dựng các công trình PCCCR:
* Làm mới:
+ Chòi canh mùa vụ: 02cái. Gồm: 01 cái tại TK 344B, xã Kỳ Phong, 01 cái
tại TK 379B xã Kỳ Hoa;
+ Chòi canh cố định 02 cái. Gồm:01 cái tại TK 357C2, xã Kỳ Trung, 01 cái
tại TK 382 xã Kỳ Sơn;
+ Biển báo cấm lửa: 50 cái;
+ Làm mới biển báo cấp dự báo cháy rừng: 02 cái;
* Sữa chữa:
+ Sữa chữa biển tường: 20 cái: Trên địa bàn huyện Kỳ Anh 13 biển gồm các
xã Kỳ Tây 01biển, xã Kỳ Văn 01 biển, xã Kỳ Trung 02biển, xã Kỳ Xuân 01 biển,
xã Kỳ Phong 01 biển, xã Kỳ Bắc 02 biển, xã Kỳ Sơn 03 biển, xã Kỳ Thượng 02
cái.Trên địa bàn thị xã Kỳ Anh 05 biển gồm Phường Kỳ Trinh 02 biển, xã Kỳ Hoa
02 biển, xã Kỳ Lợi 01 biển. 02 biển tại cổng đơn vị.
+ Viết tuyên truyền trên Taluy đường 12 gồm 02 điểm;
+ Tu sữa biển cấp báo cháy rừng: 03 cái;
13
13
+ Tu sữa chòi canh cố định: 02 cái (Tại Động Mầu, phường Kỳ Trinh và tại
Trạm BVR Sông Rác, xã Kỳ Trung).
+ Tu sữa đường băng cản lửa: 11,4 km, gồm các xã: xã Kỳ Phong 1,0 km, xã
Kỳ Bắc 1,0 km, xã Kỳ Trung 1,5 km, xã Kỳ Xuân 1,9 km, xã Kỳ Lợi và Phường
Kỳ Thịnh 6,0 km.
(Chi tiết có biểu 05 kèm theo)
Nguồn vốn xây dựng các công trình PCCCR được trích từ bảo vệ vòng
ngoài hạng mục bảo vệ rừng năm 2019, và nguồn vốn kinh phí sự nghiệp của đơn
vị.
Trước khi thực hiện có dự toán chi tiết về kinh phí, quy mô, số lượng; sau khi
thực hiện có nghiệm thu và đánh giá số lượng, chất lượng thực hiện theo quy định
và đưa vào sử dụng phục vụ công tác QLBVR.
3. Trách nhiệm các bên.
a. Trách nhiệm của đơn vị.
- Bảo toàn vốn rừng và phát triển rừng bền vững, sử dụng rừng đúng mục đích,
đúng ranh giới. Xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái
rừng, phòng, chống chặt phá rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh
hại theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật PCCC;
- Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng theo quy hoạch, kế hoạch, dự án, phương án
đã được phê duyệt;
- Định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về diễn biến tài nguyên
rừng và các hoạt động khác liên quan đến rừng;
- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các trạm bảo vệ rừng thực hiện tốt
công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR;
- Phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương các cấp, các đơn vị,
địa phương giáp ranh giới thực hiện tốt công tác tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử
lý các hành vi vi phạm khai thác, vận chuyển, lấn chiếm rừng và đất rừng trái
phép;
- Đơn vị để mất rừng được Nhà nước giao thì phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
b. Trách nhiệm của trạm bảo vệ rừng.
- Xây dựng kế hoạch công tác của trạm bảo vệ rừng;
- Tổ chức lực lượng thường xuyên tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng tại gốc. Xử ký
các vu vi phạm khai thác vận chuyển lâm sản trái phép, lấn chiếm đất rừng và đất
lâm nghiệp, đốt rừng…
- Báo cáo đơn vị kịp thời các vụ việc vi phạm về lâm luật;
- Phối kết hợp với chính quyền địa phương, kiểm lâm địa bàn, các hộ nhận
khoán thực hiện tốt công tác tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi
phạm khai thác, vận chuyển, lấn chiếm rừng và đất rừng trái phép;
14
14
- Trạm để mất rừng theo vùng quản lý bảo vệ, phải chịu trách nhiệm trước đơn
vị, trước pháp luật.
c. Trách nhiệm của hộ nhận khoán.
- Nhận biết ranh giới lô, khoảnh và diện tích được giao trên hiện trường;
- Bảo vệ rừng không bị chặt phá, lấn chiếm, tuyệt đối không để mất rừng;
- Thường xuyên tuần tra, canh giữ trực gác PCCCR trong mùa nắng nóng;
- Tham gia và có mặt kịp thời khi Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh
yêu cầu trong công tác bảo vệ và PCCCR. Báo cáo kịp thời những diễn biến làm
ảnh hưởng đến tài nguyên rừng;
- Chủ hộ nhận khoán để mất rừng theo lô nhận khoán phải chịu trách nhiệm
trước đơn vị, trước pháp luật.
Phần III
THIẾT KẾ KỶ THUẬT VÀ DỰ TOÁN
DIỆN TÍCH BẢO VỆ RỪNG CÓ VỐN NGÂN SÁCH
I. Công tác thiết kế:
1. Công tác chuẩn bị:
- Nắm bắt yêu cầu của Dự án;
- Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ kiểm kê, các loại bản đồ tài liệu liên
quan;
- Bản đồ trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng các năm trước;
- Thu thập các quyết định có liên quan nhằm làm cơ sở pháp lý trong quá
trình thực hiện;
- Chuẩn bị một số vật tư cần thiết phục vụ cho công tác khảo sát và xây
dựng hồ sơ.
2. Công tác ngoại nghiệp:
- Khảo sát hiện trường, đưa vào quy hoạch vùng dự án; (Do số liệu và bản
đồ kế thừa từ hồ sơ, bản đồ bảo vệ rừng năm 2018, nên chỉ khảo sát các vùng
trọng tâm, trọng điểm đưa vào đầu tư giao cho các hộ bảo vệ, không tiến hành đo
đạc thiết kế lại)
- Thu thập tình hình dân sinh kinh tế;
- Hoàn chỉnh tài liệu ngoại nghiệp.
3. Công tác nội nghiệp:
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật;
- Tính chi phí cho 1ha và toàn bộ khối lượng đầu tư;
- Xây dựng hồ sơ, bản đồ thành quả.
II. Khối lượng, địa điểm:
1. Khối lượng:
Tổng diện tích bảo vệ rừng 16.344,5ha
- Rừng phòng hộ:14.656,1 ha (Rừng tự nhiên: 10.751,5ha, rừng trồng:
3.905,0 ha);
- Rừng sản xuất: 1.686,0 ha (Rừng tự nhiên: 1.686,0 ha).
15
15
2. Địa điểm:
Địa bàn hành chính 18 xã, phườngcủa huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh, gồm:
- Thị xã Kỳ Anh gồm 9 xã, phường: Xã Kỳ Nam, xã Kỳ Lợi, phường Kỳ
Phương, phường Kỳ Liên, phường Kỳ Thịnh, phường Kỳ Trinh, xã Kỳ Hưng,
phường Kỳ Long, xã Kỳ Hoa;
- Huyện Kỳ Anh gồm 9 xã gồm các xã: Xã Kỳ Tân, Kỳ Lạc, Kỳ Sơn, Kỳ
Thượng, Kỳ Tây, Kỳ Trung, Kỳ Phong, Kỳ Bắc, Kỳ Xuân - huyện Kỳ Anh.
(Chi tiết có biểu 01 kèm theo)
Trong đó:
* Diện tích được hỗ trợ đầu tư ngân sách Nhà nước: 11.676,9 ha(theo
Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh Hà Tĩnh). Đối
tượng rừng phòng hộ: 10.410,6ha, đối tượng sản xuất: 1.266,3ha.
- Rừng trồng: 506,5 ha,
- Rừng tự nhiên: 11.170,4 ha.
Đầu tư trên địa bàn 17 xã, phường của huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh,
gồm: 40 tiểu khu, 112 khoảnh, 642 lô, số hộ tham gia 139 hộ. Trong đó:
+ Huyện Kỳ Anh 9 xã diện tích 8.950,4ha, gồm :
Xã Kỳ Xuân (TK 341, 305B) diện tích 134,3 ha;
Xã Kỳ Lạc (TK 397, 386B,400, 401, 384, 395, 396) diện tích
3.261,8 ha;
Xã Kỳ Sơn (TK 381, 398, 399, 393B, 382) diện tích 2.571,5ha;
Xã Kỳ Thượng (TK 374, 392, 393A, 373B) diện tích 2.294,5 ha;
Xã Kỳ Bắc (TK 342) diện tích 55,3 ha;
Xã Kỳ Phong (TK 344B) diện tích 26,5 ha;
Xã Kỳ Trung (TK 346B, 347A) diện tích 21,5 ha;
Xã Kỳ Tân (TK 378B) diện tích 111,4ha;
Xã Kỳ Tây (TK 350, 354, 355) diện tích 473,6ha.
+ Thị xã Kỳ Anh 8 xã, phường diện tích 2.726,5 ha, gồm :
Xã Kỳ Hoa (TK 379B, 378B; 386A) diện tích 588,9 ha;
Xã Kỳ Hưng (TK 379C) diện tích 168,0 ha;
Xã Kỳ Nam (TK 391) diện tích 230,1ha;
Phường Kỳ Phương (TK 389B, 390A, 390B) diện tích 520,3 ha;
Phường Kỳ Liên (TK 388B, 389A) diện tích 202,6ha;
Phường Kỳ Long (TK 387B, 388A) diện tích 297,4 ha;
Phường Kỳ Trinh (TK 380B) diện tích 443,1ha.
Phường Kỳ Thịnh (TK 387A) diện tích 276,1ha.
(Chi tiết có biểu 02, phụ lục 01 kèm theo)
- Diện tích không có hỗ trợ đầu tư từ ngân sách, đơn vị quản lý bảo vệ:
4.667,6ha, trong đó: rừng tự nhiên: 1.269,1ha, rừng trồng: 3.398,4ha.
(Chi tiết có biểu 03, phụ lục 02 kèm theo)
III. Thời gian thực hiện: Năm 2019
16
16
- Hợp đồng giao khoán hộ: Từ 01/01/2019 - 31/12/2019
- Các công trình bảo vệ rừng (Biển báo, biển tường): Từ 20/3 đến 20/4/2019.
- Công trình PCCCR: xong trước 30/4/2019
- Nghiệm thu thanh lý hợp đồng : Chậm nhất đến tháng 01/2020.
IV. Dự toán vốn hỗ trợ đầu tư:
Với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách ít không đủ đầu tư hết diện tích bảo vệ.
Đơn vị chỉ tập trung đầu tư vào những vùng xung yếu, nhạy cảm và một số diện
tích rừng trồng năm 2010, 2013, 2014. Tổng diện tích được hỗ trợ đầu tư:
11.676,9 ha. Đối tượng rừng phòng hộ: 10.410,6 ha, đối tượng sản xuất: 1.266,3ha.
1. Dự toán cho 1,0 ha rừng bảo vệ đối tượng phòng hộ: 240.000đồng/ha
Hạng mục công việc
ĐVT
1
Chi phí trực tiếp
Khoán hộ bảo vệ vòng trong
Bảo vệ vòng ngoài
Chi phí phục vụ sản xuất
Thẩm định
Lập hồ sơ thiết kế dự toán
Kiểm tra, nghiệm thu, thanh
quyết toán
Tổng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
216.000
187.200
28.800
24.000
7.200
12.000
223.200
194.400
28.800
16.800
4.800
7.200
đồng
4.800
4.800
240.000
240.000
2
Đầu tư năm thứ 1
Đầu tư các năm
tiếp theo
TT
2. Dự toán cho 1,0 ha rừng bảo vệ đối tượng sản xuất: 160.000đồng/ha
Hạng mục công việc
ĐVT
1
Chi phí trực tiếp
Khoán hộ bảo vệ vòng trong
Bảo vệ vòng ngoài
Chi phí phục vụ sản xuất
Thẩm định
Lập hồ sơ thiết kế dự toán
Kiểm tra, nghiệm thu, thanh
quyết toán
Tổng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
144.000
124.800
19.200
16.000
4.800
8.000
148.800
129.600
19.200
11.200
3.200
4.800
đồng
3.200
3.200
160.000
160.000
2
17
Đầu tư năm thứ 1
Đầu tư các năm
tiếp theo
TT
17
2. Tổng dự toán 2.701.152.000đồng (Bằng chữ: Hai tỷ, bảy trăm linh
một triệu, một trăm năm mươi hai ngàn đồng )
Diện tích có đầu tư 11.676,9 ha
Rừng phòng hộ: 10.410,6 ha
T
T
Nội dung
Tổng cộng
Tổng
1
2
-
Tổng cộng (1+2)
Chi phí trực tiếp
Khoán hộ bảo vệ vòng trong
Bảo vệ vòng ngoài
Chi phí phục vụ sản xuất
Thẩm định
Lập hồ sơ thiết kế dự toán
Kiểm tra, N.thu, thanh quyết
toán
Bảo vệ rừng
năm thứ
nhất
(50,0 ha)
Bảo vệ rừng
các năm tiếp
theo
(10.360,6ha)
Rừng sản xuất:
1.266,3ha
Bảo vệ rừng
các năm tiếp
theo
(1.266,3ha)
2.701.152.000
2.511.711.360
2.187.573.120
324.138.240
189.440.640
54.143.040
81.274.560
2.498.544.000
2.323.285.920
2.023.460.640
299.825.280
175.258.080
50.090.880
75.196.320
12.000.000
10.800.000
9.360.000
1.440.000
1.200.000
360.000
600.000
2.486.544.000
2.312.485.920
2.014.100.640
298.385.280
174.058.080
49.730.880
74.596.320
202.608.000
188.425.440
164.112.480
24.312.960
14.182.560
4.052.160
6.078.240
54.023.040
49.970.880
240.000
49.730.880
4.052.160
(Chi tiết có biểu 04 kèm theo)
3. Nguồn vốn: Kinh phí sự nghiệp theo Quyết định số 1467/QĐ-UBND
ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
V. Hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ:
Hạng mục bảo vệ rừng nằm trong Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm
2019, hiệu quả của công trình được thể hiện ở các mặt sau:
- Bảo vệ tài nguyên rừng hiện có và đưa Lâm nghiệp phát triển theo hướng
bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội:
- Lợi ích xã hội: Giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn người dân sống gần
rừng, tăng nguồn thu nhập cho các hộ gia đình. Hạn chế tối đa các hành vi lấn chiếm,
chặt phá, xâm hại rừng do các nhận khoán và nhân dân sống gần rừng nhận thức được
lợi ích và tầm quan trọng của rừng, đảm bảo an ninh trật tự nghề rừng.
- Lợi ích môi trường: Làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng - PCCCR không
để xẩy ra tình trạng chặt phá rừng, cháy rừng. Rừng có tính bền vững cao, hạn chế
xói mòn, sạt lở đất, giữ nước cho các công trình hồ đập trên địa bàn. Bên cạnh đó
18
18
hàng năm rừng còn trả lại cho bầu khí quyển hàng trăm tấn oxy, làm sạch bầu khí
quyển và điều hòa không khí...
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh dựa trên quy trình, quy phạm của
Bộ Nông nghiệp và PTNT và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT đã xây
dựng hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế, dự toán bảo vệ rừng - Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững năm 2019 với tổng diện tích đưa vào bảo vệ là 16.34,5
ha, gồm: 48 tiểu khu, 134 khoảnh, 811 lô, địa bàn hành chính 18 xã, phường của
huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư: 2.701.152.000đồng (theo
Quyết định số 1476/QĐ-UBND ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh). Trong
đó: Diện tích có hỗ trợ đầu tư, giao khoán cho các hộ: 11.676,9 ha. Đối tượng rừng
phòng hộ: 10.410,6ha, đối tượng sản xuất: 1.266,3ha. Gồm 40 tiểu khu, 112
khoảnh, 642 lô, số hộ tham gia 139 hộ, thuộc địa bàn hành chính 17 xã, phường
của huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh.
Kính đề nghị UBND tỉnh Hà Tĩnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Hà Tĩnh thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật- dự toán Bảo vệ rừng
- Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2019 để đơn vị tổ
chức thực hiện, hoàn thành kế hoạch năm.
2. Kiến nghị:
Đề nghị cấp trên tăng cường kiểm tra giám sát, chỉ đạo. Các cơ quan chức
năng, các ngành, chính quyền địa phương các cấp phối kết hợp với đơn vị kiểm tra,
ngăn chặn và xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
PHẦN V
THÀNH QUẢ THIẾT KẾ
- 05 bộ hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ trình;
+ Thuyết minh kỹ thuật và dự toán;
+ Các biểu: 01; 02; 03; 04. Phụ biểu: 01;02; 03;
+ Bản đồ: Tỷ lệ 1/10.000.
Kỳ Anh, ngày tháng năm 2019
TRƯỞNG BAN
NGƯỜI THUYẾT MINH
Nguyễn Ngọc Lâm
19
Lê Viết Hải
19
20
20