Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.44 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI KIM YẾN


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH
TẾ VĨ MÔ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CUẢ
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM” là công trình
nghiên cứu thực sự của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Bùi Kim Yến.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, được đúc
kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua.
Các số liệu sử dụng, một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu khoa
học, các bài báo,…tất cả đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Một lần nữa, tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Nếu sai, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Điệp


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG

ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI................................................................................................................................................... 1
1.2 VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG................................................................... 1
1.2.1 Đối với nền kinh tế........................................................................................................... 1
1.2.2 Đối với Ngân hàng thương mại..................................................................................... 2
1.2.3 Đối với khách hàng.......................................................................................................... 2
1.3 CÁC HÌNH THỨC CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG................................................ 3
1.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn..................................................................................................... 3
1.3.2 Tiền gửi có kỳ hạn............................................................................................................ 3
1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm.............................................................................................................. 4
1.3.4 Phát hành giấy tờ có giá.................................................................................................. 5
1.3.5 Các nguồn vốn huy động khác...................................................................................... 6
1.4 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG............................................................................................................................................... 6
1.4.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.................................................................... 6
1.4.2 Chi phí huy động vốn...................................................................................................... 6
1.5 CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................... 9


1.5.1 Lạm phát............................................................................................................................. 9
1.5.2 Lãi suất.............................................................................................................................. 11
1.5.3 Cung tiền.......................................................................................................................... 12
1.5.4 Chỉ số giá chứng khoán................................................................................................. 13
1.6 MÔ HÌNH VÉC – TƠ HIỆU CHỈNH SAI SỐ VECM................................................ 13
1.6.1 Kiểm định tính dừng của các biến.............................................................................. 15
1.6.2 Xác định độ trễ tối ưu của mô hình............................................................................ 15
1.6.3 Kiểm định đồng liên kết............................................................................................... 15

1.6.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình........................................................................... 15
1.7 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY................................................................................ 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ
MÔ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2014.......................................... 22
2.1.1 Năm 2007......................................................................................................................... 22
2.1.2 Năm 2008......................................................................................................................... 23
2.1.3 Năm 2009......................................................................................................................... 24
2.1.4 Năm 2010......................................................................................................................... 25
2.1.5 Năm 2011......................................................................................................................... 26
2.1.6 Năm 2012......................................................................................................................... 28
2.1.7 Năm 2013......................................................................................................................... 29
2.1.8 Năm 2014......................................................................................................................... 29
2.2 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2007 – 2014..................................................................................................................... 32
2.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng – CPI........................................................................................... 32
2.2.2 Lãi suất.............................................................................................................................. 38


2.2.3 Cung tiền .......................................................................

2.2.4 Chỉ số giá chứng khoán (VNINDEX) ...........................
2.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM ............................................................................................


2.3.1Chính sách kinh tế vĩ mô ........................

2.3.2Thói quen sử dụng tiền mặt và dự trữ vàn
2.3.3Thị trường chứng khoán phát triển nóng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
3.1 DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ CÁC BIẾN..................................................................
3.1.1 Thu thập và mô tả dữ liệu ........................................................................
3.1.2Mô tả biến trong mô hình nghiên
3.2 MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH...................................................................................

3.2.1Kiểm định tính dừng của các biến

3.2.2Xác định độ trễ tối ưu của mô hìn

3.2.3Kiểm định đồng liên kết .............

3.2.4Kết quả mô hình kiểm định .........

3.2.5Kiểm định sự phù hợp của mô hìn

3.2.6Đánh giá sự tác động của các biến
huy động của hệ thống NHTM tại Việt Nam ...................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ KINH TẾ VĨ MÔ ĐỂ PHÁT TRIỂN
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM



4.1 CHIẾN LƯỢC, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ...............................................................................
4.1.1 Nội dung ...................................................................................................
4.1.2 Mục tiêu....................................................................................................
4.2 MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH VỀ KINH TẾ VĨ MÔ ĐỂ PHÁT TRIỂN
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
4.2.1

Đối với chính sách kinh tế vĩ mô ...........................

4.2.2

Đối với chính sách tiền tệ .......................................

4.2.2.1

Về chính sách

4.2.2.2

Về chính sách

4.2.3

Đối với thị trường chứng khoán .............................

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTN: Báo cáo thường niên
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
CSTT: Chính sách tiền tệ
DEPOSIT: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM tại Việt
Nam
DTBB: Dự trữ bắt buộc
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GSO: Tổng cục thống kê
HD: Huy động
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
INTEREST: Lãi suất tiền gửi ngân hàng
M2: Cung tiền M2
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
NVHD: Nguồn vốn huy động
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN: Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
USD: Đồng đô la Mỹ
VECM: Mô hình véc-tơ hiệu chỉnh sai số
VND: Đồng Việt Nam
VNINDEX: Chỉ số giá chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Quan hệ giữa CPI và nguồn vốn huy động của hệ thống
NHTM Việt Nam................................................................................................................... 37
Bảng 2.2. Quan hệ giữa lãi suất huy động và nguồn vốn huy động.......................... 44
Bảng 2.3. Quan hệ giữa M2 và nguồn vốn huy động.................................................... 51
Bảng 3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.................................. 63
Bảng 3.2 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu.......................................................... 64
Bảng 3.3 Tóm tắt kết quả của mô hình nghiên cứu....................................................... 65


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Huy động vốn từ nền kinh tế giai đoạn 2001 – 2007.................................. 23
Hình 2.2: Tăng trưởng huy động vốn theo loại tiền năm 2011................................... 27
Hình 2.3: Huy động vốn từ nền kinh tế giai đoạn 2006 – 2014.................................. 30
Hình 2.4: Diễn biến chỉ số CPI và tốc độ tăng trưởng DEPOSIT.............................. 32
Hình 2.5: Diễn biến của lãi suất và tốc độ tăng trưởng DEPOSIT............................ 38
Hình 2.6: Diễn biến của cung tiền M2 và tốc độ tăng trưởng DEPOSIT................. 44
Hình 2.7: Diễn biến của VNINDEX và tốc độ tăng trưởng DEPOSIT....................51


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt ở các nước phát triển
tập trung chủ yếu vào khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó, để có được
nguồn vốn cho vay lớn phụ thuộc khá nhiều vào khả năng thu hút nguồn vốn huy
động. Công tác huy động vốn đã có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại. Một ngân hàng muốn hoạt động thì trước tiên cần phải
có vốn. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động

huy động vốn của các tổ chức tín dụng đã góp phần khá lớn trong việc thu hút một
lượng vốn khá lớn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp thúc đẩy
phát triển kinh tế.
Trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, Việt Nam là một trong các
nước trên thế giới cũng bị ảnh hưởng khá lớn: tình hình sản xuất bị trì trệ, giá cả
không ổn định, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, hàng nghìn doanh nghiệp đóng
cửa, nguồn vốn huy động giảm. Tốc độ tăng trưởng giảm sút đáng kể, lạm phát và
các bất ổn kinh tế đang là vấn đề được nhà nước quan tâm để ổn định kinh tế và
từng bước phục hồi. Trong các ngành kinh tế phải đối mặt với khó khăn này,
ngành ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng khá lớn và là ngành then chốt quyết định
đến sự phát triển của toàn ngành kinh tế. Trong thời gian này, ngân hàng nhà nước
phải đưa ra các chính sách ổn định lãi suất để ổn định thị trường tiền tệ, giảm lạm
phát, chính sách hỗ trợ lãi suất để đưa nguồn vốn vay đến các doanh nghiệp để
kích thích sản xuất. Trước những biến động về nền kinh tế vĩ mô, công tác huy
động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại đã trở nên quan trọng và cần thiết.
Sự gia tăng trong công tác này giúp hỗ trợ cho các hộ gia đình, doanh nghiệp cần
vốn có thể tiếp cận vốn dễ dàng thông qua ngân hàng. Vậy để tìm hiểu rõ hơn về
các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến nguồn vốn huy động và khả năng thu hút
vốn dưới các tác động của các nhân tố này, tôi quyết định chọn đề tài “Sự ảnh


hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích tình hình huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt
Nam và ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến nguồn vốn huy động này và
đề ra một số gợi ý chính sách về kinh tế vĩ mô nhằm gia tăng nguồn vốn huy động
của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Đối tượng nghiên cứu: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của hệ thống
ngân hàng thương mại và các nhân tố kinh tế vĩ mô.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu sự biến động của nguồn vốn huy
động của hệ thống NHTM tại Việt Nam và bốn nhân tố kinh tế vĩ mô: chỉ số giá
tiêu dùng, lãi suất, cung tiền và chỉ số giá chứng khoán
Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động của hệ thống NHTM bao gồm 05 ngân hàng thương mại nhà nước
(NHTMNN bao gồm NHTM do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và NHTM cổ
phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ), 33 ngân hàng thương mại cổ
phần và 05 ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Trong khoảng thời gian từ tháng 1/2007 đến
tháng 12/2014.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính và định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng các phương pháp thống kê mô tả, phân
tích thông qua các biểu đồ, hình ảnh, các chỉ số phân tích,… của tốc độ tăng
trưởng của nguồn vốn huy động và các nhân tố kinh tế vĩ mô được thu thập dữ liệu
trong giai đoạn 2007 – 2014. Đồng thời thực hiện nghiên cứu định lượng bằng mô


hình véc-tơ hiệu chỉnh sai số VECM dựa trên những nghiên cứu trước đây về phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến nguồn vốn huy động của ngân
hàng để tìm ra mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn huy động của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam và các nhân tố
kinh tế vĩ mô.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về các nhân
tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động cuả hệ thống ngân hàng.

Thông qua phân tích thực trạng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm, đề tài chỉ ra
mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến nguồn vốn
huy động cuả hệ thống NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 -2014. Từ kết
quả nghiên cứu tác giả đề ra một số kiến nghị về kinh tế vĩ mô để phát triển hệ
thống ngân hàng Việt Nam trong đó có nguồn vốn huy động.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Đề tài được chia làm bốn phần chính như sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH
TẾ VĨ MÔ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN
VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM


CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ KINH TẾ VĨ MÔ ĐỂ PHÁT TRIỂN
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 KHÁI NIỆM NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ và các quỹ, vốn huy động, vốn vay
và các vốn khác. Trong đó vốn huy động có vai trò quan trọng và then chốt trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ
yếu của các Ngân hàng thương mại và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của NHTM.
Nguồn vốn huy động là tài sản bằng tiền của khách hàng mà ngân hàng đang tạm
thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả phù hợp với thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Ngân hàng thương mại được huy động dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi

khác của các tổ chức, cá nhân và các Tổ chức tín dụng khác.
- Huy động qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu từ

nguồn vốn trong nước và ngoài nước,…
1.2 VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
1.2.1 Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế, vốn là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của
mọi quốc gia. Vốn vừa là phương thức đồng thời là điều kiện để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế, vốn tạo ra khả năng huy động, sử dụng và khai thác hiệu quả mọi
nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội. Trong chiến lược
xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa thì vốn là chìa khóa,
là điều kiện hàng đầu để thực hiện chiến lược này. Do đó thông qua hoạt động huy
động vốn của hệ thống Ngân hàng thương mại, các nguồn vốn nhàn rỗi từ xã hội đã
được tập trung tối đa, biến các nguồn vốn nhàn rỗi này thành nguồn vốn lớn


2


cho nền kinh tế. Với chi phí huy động thấp và tập trung được nguồn vốn lớn và
nhanh, nguồn vốn huy động đã góp phần quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế,
xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cầu vốn giữa các thành phần khác nhau trong xã hội
gặp nhau được dễ dàng hơn, tạo nên tính ổn định bền vững cho sự phát triển của nền
kinh tế.
Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn giúp Ngân hàng nhà nước kiểm soát được
lượng tiền tệ trong lưu thông, ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy phát triển kinh tế
thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ : lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ
giá, lãi suất chiết khấu,… Ví dụ để kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả, Ngân hàng nhà
nước tăng lãi suất cơ bản, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm giảm bớt lượng tiền trong
lưu thông hoặc ngược lại.
1.2.2 Đối với Ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại, vốn
tự có của ngân hàng chiếm một tỷ trọng khá nhỏ, dưới 10% trong tổng nguồn vốn,
chủ yếu tài trợ cho tài sản cố định, máy móc thiết bị,.. Vốn vay chiếm khoảng 1015% tổng nguồn vốn, dùng để đáp ứng mục tiêu thanh khoản tạm thời. Do đó nguồn
vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất chiếm tỷ trọng 70% - 80% tổng nguồn
vốn để đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh khác như cấp tín dụng và các dịch vụ
của ngân hàng. Tuy nguồn vốn huy động không đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng có thể gia tăng quy mô
vốn của ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín và tạo niềm
tin đối với khách hàng. Như vậy nghiệp vụ huy động vốn đã góp phần trong việc giải
quyết vấn đề đầu vào cho ngân hàng.
1.2.3 Đối với khách hàng
Khi hệ thống ngân hàng phát triển, nghiệp vụ huy động vốn đã phát triển mạnh,
thu hút được khá lớn nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế. Đây là kênh tiết kiệm và đầu
tư sinh lời của cá nhân và tổ chức và cũng là nơi an toàn để cất trữ và tích lũy


3


vốn bằng cách gửi tiền vào ngân hàng. Nhận được lãi từ khoản vốn gửi vào ngân
hàng giúp cho khách hàng gia tăng thu nhập, tăng khả năng tiêu dùng, đồng thời có
thể tiếp cận được các tiện ích của ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ thanh toán. Khi
có nhu cầu về vốn để đáp ứng cho công việc kinh doanh hay tiêu dùng khách hàng có
thể sử dụng dịch vụ cấp tín dụng của ngân hàng một cách nhanh chóng.
1.3 CÁC HÌNH THỨC CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và được ngân hàng thương
mại huy động bằng nhiều nguồn khác nhau, cụ thể là:
1.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi được dùng với mục đích thanh toán không
dùng tiền mặt qua ngân hàng. Nguời gửi tiền sử dụng các tiện ích của ngân hàng như
chi trả, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và các khoản phí phát sinh bằng cách mở tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn hay còn được gọi là tài khoản thanh toán. Với loại tiền
gửi này, khách hàng có thể sử dụng một cách chủ động và linh hoạt, có thể rút tiền bất
cứ khi nào mà không cần báo trước với ngân hàng. Do tính chất không ổn định nên lãi
suất của loại tiền gửi này không cao, chủ yếu đáp ứng được các tiện ích thanh toán do
ngân hàng cung cấp. Vì vậy khách hàng thường duy trì số dư không lớn, nhưng với số
lượng khách hàng nhiều cũng giúp cho tổng nguồn huy động của loại tiền gửi này
chiếm một lượng đáng kể.
Đối với ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền có chi phí thấp nhất do lãi
suất huy động từ tiền gửi không kỳ hạn thấp. Vì vậy các ngân hàng luôn cạnh tranh
và thu hút nguồn vốn này để hiệu quả kinh doanh đạt cao hơn. Ngoài ra, việc thanh
toán không dùng tiền mặt còn tạo được nguồn thu cho ngân hàng thông qua các phí
dịch vụ, giảm được rủi ro khi dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
1.3.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi có sự thỏa thuận về lãi suất
và kỳ hạn gửi tiền, chủ yếu áp dụng cho đối tượng là tổ chức kinh tế. Người gửi



4

tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn tuy nhiên trong trường hợp cần thiết, khách hàng
vẫn có thể rút trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất rút trước hạn. Khi
người gửi xác định được nguồn tiền của mình không được sử dụng trong một thời
gian nhất định, họ sẽ quyết định gửi với hình thức có kỳ hạn để được hưởng lãi suất
cao. Do vậy, đây là loại tiền gửi có tính ổn định tương đối và có chi phí khá cao,
thường được các ngân hàng sử dụng vào mục đích cho vay trung, dài hạn.
1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân vào ngân hàng, được xác nhận
trên thẻ tiết kiệm, hưởng lãi suất theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi và được bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không thực
hiện được các giao dịch thanh toán hay phát hành séc như tài khoản thanh toán.
Nguồn vốn này tập trung thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ dân cư và có tính ổn định.
Với nguồn vốn này, ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc sử dụng để cấp tín
dụng hoặc đưa vào đầu tư. Đây là nguồn vốn được xem là quan trọng của Ngân hàng
thương mại. Để thu hút được nguồn vốn này, với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của khách hàng, các ngân hàng thương mại phải đa dạng hóa các hình thức huy động
và lãi suất huy động hấp dẫn.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân không
xác định được thời gian sử dụng trong tương lai nhưng muốn gửi vào ngân hàng để
đảm bảo an toàn và có thể sinh lợi. Với hình thức này, người gửi tiền có thể rút bất cứ
khi nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Do tính không ổn định nên loại này
thường có lãi suất thấp giống như tiền gửi không kỳ hạn.
Tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân có sự thỏa
thuận về thời gian và kỳ hạn gửi tiền, nguời gửi xác định được kế hoạch sử dụng
trong tương lai, có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời.
Lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn và thay đổi tùy
theo kỳ hạn gửi, hình thức nhận lãi và loại ngoại tệ. Tiết kiệm tiền gửi có nhiều kỳ



5

hạn khác nhau tùy theo nhu cầu của người gửi tiền như: kỳ hạn ngày, tuần, tháng và
với các hình thức nhận lãi khác nhau như lĩnh lãi đầu kỳ, lĩnh lãi cuối kỳ hoặc lĩnh lãi
định kỳ hàng tháng, quý hoặc 6 tháng một lần.
1.3.4 Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.
Giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành có thể là: kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu ngân hàng… Những người mua các loại giấy tờ có giá này chỉ
được ngân hàng hoàn vốn khi đáo hạn. Do lãi suất của loại phát hành này cao hơn lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn nên thường thu hút được khách hàng nhiều hơn. Đặc biệt
nguồn vốn này không tự động đáo hạn như tiền gửi có kỳ hạn. Phát hành giấy tờ có
giá là những phương pháp hữu hiệu để ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn. Đây là
loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau:
 Căn cứ theo quyền sở hữu, chia thành 2 loại giấy tờ có giá sau:

- Giấy tờ có giá ghi danh: là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
hoặc ghi sổ, có tên người sở hữu.
- Giấy tờ có giá vô danh: là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ

không ghi tên người sở hữu. Loại này thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ nó.
 Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá chia làm 2 loại sau:

- Giấy tờ có giá ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

- Giấy tờ có giá dài hạn: có thời hạn từ một năm trở lên bao gồm kỳ phiếu, trái

phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác


6

Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập trung
theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng. Hình thức huy động
này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao và phải được sự chấp thuận của Ngân
hàng nhà nước.
1.3.5 Nguồn vốn huy động khác
Các ngân hàng thương mại có thể huy động các nguồn khác như:
- Tiền gửi ký quỹ
- Tiền gửi đảm bảo thanh toán
- Tiền tạm giữ, tiền đang chuyển
- Các khoản khác

1.4 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG
Hiệu quả phát triển huy động vốn được đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau, tùy
theo mục đích nghiên cứu và tùy theo mỗi hình thức huy động khác nhau mà nguồn
vốn đem lại cho ngân hàng có tính chất và chi phí khác nhau. Dưới góc độ là một nhà
quản trị ngân hàng, bài nghiên cứu này xem xét tính hiệu quả của việc phát triển
nguồn vốn huy động dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn.
1.4.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:

Tốc độ tăng trưởng vốn HD (%) = Tổng vốn HD năm sau – Tổng vốn HD năm trước

1.4.2 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi cho các khoản tiền gửi của khách
hàng và chi phí phi lãi cho các khoản phát sinh trong quá trình huy động vốn. Ở các
ngân hàng, đây là chi phí trọng yếu trong tổng chi phí, do đó muốn tăng thu nhập thì
việc cần thiết là giảm thiểu chi phí huy động vốn xuống mức tối ưu. Tuy nhiên, do
tính cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất, sản phẩm dịch vụ đa dạng, ưu đãi


7

quà tặng về các chương trình tiền gửi,...việc hạ thấp chi phí huy động là vấn đề không
dễ dàng đối với các ngân hàng. Do đó việc lựa chọn phương pháp xác định chi phí
huy động vốn rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu
quả.
Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn được các ngân hàng áp dụng
phổ biến là: phương pháp chi phí bình quân, chi phí huy động vốn biên tế, chi phí dự
kiến bình quân gia quyền. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo
mục đích sử dụng của con số chi phí huy động vốn tính toán được.
 Phương pháp chi phí bình quân

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp
các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá khứ và xem xét cẩn thận
mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn huy động
được. Công thức được tính chi phí bình quân như sau:
Tổng chi phí trả lãi
Chi phí lãi bình quân =
Tổng nguồn vốn huy động bình
Phương pháp này đưa ra một thước đo trong quyết định cho vay và đầu tư như thế
nào để có thể bù đắp được chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động và đầu tư có lời.
Bên cạnh các ưu điểm, phương pháp này còn có một số nhược điểm thường gặp.
Phương pháp này mới chỉ đưa ra được giá vốn của nguồn vốn huy động, còn nhiều

chi phí khác phát sinh trong quá trình huy động vốn vẫn chưa được đề cập đến như
chi phí quảng cáo, khuyến mãi, mức dự trữ bắt buộc theo quy định, chi phí quản lý
gián tiếp, tiền lương,... Bên cạnh đó, một vài loại hình nguồn vốn được đem đầu tư
vào các tài sản không có sinh lời như dự trữ bắt buộc, tài sản cố định, dự trữ thanh
toán, đóng phí bảo hiểm bắt buộc. Do vậy, các ngân hàng khắc phục các nhược điểm
này bằng cách sử dụng tài sản sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi
phí lãi và phi lãi trong huy động vốn với lượng tài sản sinh lợi của ngân hàng được
tính toán theo công thức như sau:


8

(Tổng chi phí lãi + phi lãi )
Tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí =
Tổng tài sản có sinh lời
Ta thấy được thu nhập từ các tài sản sinh lời phải tối thiểu bằng với tỷ lệ này để
bù đắp được tổng chi phí huy động vốn đã bỏ ra. Ngoài ra sẽ xuất hiện chi phí vốn
chủ sở hữu khi các chủ sở hữu, cổ đông tham gia góp vốn vào ngân hàng vì đây là chi
phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những người góp vốn vào ngân hàng. Để
tính chi phí này, cần ước tính một tỷ suất sinh lời cần thiết mà các cổ đông cần thiết
sẽ duy trì mức vốn hiện tại. Như vậy, tỷ suất sinh lời tối thiểu cần thiết phát sinh từ
toàn bộ các nguồn vốn huy động và vốn sở hữu của ngân hàng là:
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu = Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí + suất sinh
lời trước thuế cho cổ đông
 Phương pháp chi phí huy động vốn biên tế

Đối với phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản hơn nhưng chỉ
số chủ yếu của quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện
của ngân hàng. Trong khi đó phần lớn các quyết định kinh doanh của các nhà quản trị
ngân hàng được thực hiện trong hiện tại và tương lai. Phương pháp này nhằm khắc

phục nhược điểm của phương pháp chi phí bình quân dựa trên nguyên giá. Chi phí
biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Căn cứ vào chi phí biên,
ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có thêm từ
các nguồn vốn này.
 Chi phí dự kiến bình quân gia quyền

Đây là chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả các nguồn vốn làm kết quả
ước đoán chi phí biên huy động, để từ đó xác định mức lãi cần có đối với tài sản có
sinh lời. Phương pháp này có ích cho nhà quản trị. Nó giúp cho ngân hàng theo dõi
chi phí huy động vốn bình quân theo thời gian, xem có xảy ra chiều hướng nào ngược
lại hay không, và mức chi phí lãi bình quân cung cấp một chuẩn mực tương đối cho
việc quyết định nên cho vay và đầu tư như thế nào.


9

Việc lựa chọn nguồn tiền gởi hoặc phi tiền gởi của ngân hàng tùy thuộc không chỉ
vào chi phí tương đối của mỗi nguồn mà còn phụ thuộc rủi ro của chúng đối với ngân
hàng. Những nguồn vốn có chi phí thấp có thể có rủi ro cao cho ngân hàng và do vậy,
sẽ tạo khả năng thiệt hại nghiêm trọng hơn. Nhà quản trị phải đương đầu với việc lựa
chọn giữa chi phí và rủi ro, tức là việc đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn.
Nguồn vốn chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là vốn
sở hữu. Như thế, mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa chọn một vị
trí về tương quan ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu giữa rủi ro và
chi phí theo từng cách phối hợp giữa các nguồn vốn.
Việc định giá nguồn vốn đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
thực hiện những mục tiêu của ngân hàng. Giá cả chính là công cụ mà mỗi ngân hàng
có thể chọn để nhằm đạt được mức và kết cấu nguồn vốn cho phép ngân hàng nâng
cao khả năng sinh lời và các mục tiêu khác. Việc định giá các nguồn vốn tác động sâu
sắc đến chi phí của ngân hàng cũng như đến loại và tư cách khách hàng mà ngân

hàng chọn giao dịch. Giá cả của nguồn vốn huy động có ảnh hưởng tới qui mô, kết
cấu và mức lãi chênh lệch của tất cả các nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng.
Sau khi cân nhắc tác động của từng loại nguồn vốn khác nhau dựa trên chi phí
huy động vốn hay chính sách huy động vốn để định hướng cho hành động cụ thể. Nói
cách khác, ngân hàng sử dụng quan điểm marketing để xác định nhu cầu của khách
hàng và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Như vậy, một
chiến lược huy động vốn thành công (huy động được một lượng vốn cần thiết cho
hoạt động của đơn vị mình) khi nó thu hút sự quan tâm của khách hàng.
1.5 CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.5.1 Lạm phát
Lạm phát là việc giá cả các hàng hóa tăng lên so với mức giá thời điểm trước.
Mức giá là giá cả chung của các hàng hóa và dịch vụ, không riêng một loại hàng hóa
cá biệt nào. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay


10

giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự
phá giá đồng tiền nội tệ so với các loại tiền tệ khác.
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price Index – CPI) là cơ sở để tính lạm phát. CPI
là chỉ số đo giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hóa và dịch vụ, bao gồm thực
phẩm, lương thực, chi trả cho các dịch vụ y tế… Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm
mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, do mối quan hệ gần gũi giữa hai chỉ số này nên chỉ
số giá thường được đại diện cho lạm phát trong phần lớn các nghiên cứu và cũng
được chọn để nghiên cứu trong luận văn này.
Lạm phát tác động đến tâm lý của người gửi tiền. Khi lạm phát tăng, nền kinh tế
có dấu hiệu của một nền kinh tế bất ổn, đặc biệt là khi Chính phủ không thể tác động
để kiềm hãm lạm phát. Lúc này, đồng tiền bị mất giá nhanh, người gửi tiền sẽ chuyển
hướng sang tích trữ các tài sản không bị mất giá khác như vàng. Lúc này kênh huy

động vốn trở nên kém hấp dẫn hơn so với kênh đầu tư vào vàng vì vào thời điểm này
đầu tư vào vàng có thể giữ được giá trị hơn so với tiền mặt trong môi trường bất ổn
kinh tế. Tuy nhiên, khi lạm phát tăng các ngân hàng cũng sẽ có xu hướng tăng lãi
suất. Nếu mức tăng lãi suất của ngân hàng lớn hơn mức tăng lạm phát thì người gửi
tiền có thể nhận được mức lãi suất thực dương từ việc gửi tiền tại ngân hàng, ngược
lại sẽ nhận được mức lãi suất thực âm. Nếu lãi suất thực âm, người gửi tiền sẽ chuyển
qua kênh đầu tư khác để bảo toàn như vàng, ngoại tệ, bất động sản,… Đây là những
loại tài sản thường sẽ tăng giá tương ứng hoặc cao hơn so với lạm phát.

Tóm lại, lạm phát và nguồn vốn có quan hệ cùng chiều với nhau khi ngân hàng
đưa ra được mức lãi suất thực dương cho người gửi tiền. Ngược lại, khi lạm phát
tăng, ngân hàng cũng tăng lãi suất nhưng chưa cao hơn được mức tăng của lạm phát,
người gửi tiền sẽ nhận được mức lãi suất âm , do đó lạm phát và nguồn vốn có quan
hệ trái chiều nhau. Trong bài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu mối quan hệ ngược
chiều giữa lạm phát và nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng thương mại.


11

1.5.2 Lãi suất
Lãi suất là một công cụ đo lường trên thị trường tài chính, nó có thể xem là chi
phí sử dụng vốn khi đi vay hoặc thu nhập đầu tư khi gửi vào ngân hàng. Nó vận động
theo quy luật cung cầu, xác định trên cơ sở cân bằng giữa nhu cầu về vốn và cung về
vốn trên thị trường.
Lãi suất còn là công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia được
thực thi bởi Ngân hàng trung ương. Tùy theo sự phát triển của thị trường tài chính,
Ngân hàng trung ương có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ
để kiểm soát lãi suất bằng cách quy định các loại lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay
theo từng kỳ hạn (áp dụng trong một thị trường tiền tệ có trình độ phát triển thấp,
năng lực cạnh tranh của các NHTM còn yếu kém), hoặc áp dụng lãi suất được hình

thành theo quy luật cung cầu và can thiệp gián tiếp vào thị trường thông qua các
chính sách như: công bố lãi suất cơ bản, công bố lãi suất thị trường mở kết hợp với
công cụ tái cấp vốn để điều chỉnh thị trường (phù hợp với cơ chế thị trường và trong
nền kinh tế có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại).
Lãi suất có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Nếu phân theo nghiệp vụ ngân
hàng, lãi suất được phân thành 2 loại:
Lãi suất tiền gửi: là lãi suất do các ngân hàng đưa ra để huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội. Hiện nay các ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh thu hút
khách hàng, ngân hàng phải đưa ra một lãi suất tiền gửi đủ lớn để có thể thu hút và
duy trì sự ổn định trong hoạt động huy động vốn của mình.
Lãi suất cho vay: là lãi suất mà người đi vay của ngân hàng căn cứ vào đó để trả
lãi vay cho ngân hàng. Lãi suất tiền vay có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời
hạn khác nhau, mức độ rủi ro khác nhau.
Lãi suất tiền gửi ngân hàng càng cao sẽ thu hút nhu cầu gửi tiền vào hệ thống
ngân hàng càng nhiều. Khi mức sinh lời gửi tiền cao hơn, nhà đầu tư sẽ lựa chọn
kênh đầu tư có thể mang lại nhiều lợi nhuận trên đồng vốn của mình, lúc này họ sẽ


×