Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

chương VII. Mắt và các dụng cụ quang học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.81 KB, 23 trang )

CHƯƠNG VII MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC
Trong chương VII tập trung tìm hiểu một số dụng cụ quang học phổ biến nhất, nội dung tập trung
vào các vấn đề trọng tâm như: Cấu tạo, sơ đồ tạo ảnh, tính chất ảnh và công dụng của các dụng cụ quang
học. Vận dụng công thức của các định luật phản xạ và khúc xạ ánh sáng để giải một số bài toán đơn giản,
các bài toán về thấu kính, hệ thấu kính ghép đồng trục.
Tiết LĂNG KÍNH
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được cấu tạo của lăng kính và hai đặc trưng cơ bản của lăng kính là
góc chiết quang A và chiết suất n của lăng kính; Nêu được các tác dụng của lăng kính đối với tia sáng đơn
sắc truyền qua, và hiện tượng tán sắc ánh sáng trắng, làm lệch tia sáng về phía đáy của lăng kính. Nắm được
khái niệm về góc lệch của lăng kính, góc lệch cực tiểu và công thức tính.
2. Kĩ năng: Viết được các công thức của lăng kính và vận dụng để giải một số bài tập cơ bản về
lăng kính;
3. Giáo dục thái độ: Học sinh có ý thức tìm hiểu vai trò của lăng kính trong các dụng cụ quang
học.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Một số loại lăng kính, bộ thí nghiệm chứng minh quang hình học.
2. Học sinh: Ôn lại những kiến thức về hiện tượng khúc xạ và định luật khúc xạ ánh sáng.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Thế nào là hiện tượng phản xạ toàn phần? Nêu
điều kiện để xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần?
*Viết biểu thức tính góc giới hạn của phản xạ toàn
phần.
*Giáo viên nhận xét và cho điểm.
*Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức một cách có hệ
thống để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo
viên;
*Học sinh tiếp thu và nhận thức vấn đề cần nghiên


cứu.
Hoạt động 2: TÌm hiểu cấu tạo và xây dựng khái niệm chiết suất của lăng kính.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên cho học sinh quan sát một số loại lăng
kính, rút ra nhận xét về cấu tạo: Hình dạng, các
định nghĩa về mặt bên, mặt đáy, góc chiết quang?
*Giáo viên thông báo khái niệm về chiết suất của
lăng kính, yêu cầu học sinh tiếp thu và ghi nhớ
kiến thức.
*Giáo viên lấy ví dụ: Một lăng kính khi đặt trong
không khí thì chiết suất là 1,5. Xác định chiết suất
của lăng kính khi đặt trong nước? Biết chiết suất
tuyệt đối của nước là 4/3.
*Học sinh quan sát và kết luận được:
+Lăng kính là khối chất trong suốt có dạng hình
lăng trụ đứng, với tiết diện ngang là hình tam giác.
+ Các mặt bên ABB’A’, ACC’A’ được đánh nhẵn
để sử dụng;
+ Mặt đáy BCC’B’ không sử dụng, thường được bôi
đen hay không nhẵn.
*Góc chiết quang là góc nhị diện tạo bởi hai mặt
bên;
*Học sinh ghi nhớ được khái niệm chiết suất của
lăng kính là chiết suất tỉ đối của chất làm lăng kính
và môi trường đặt lăng kính;
*Học sinh dựa vào khái niệm chiết suất lăng kính để
tìm kết quả theo yêu cầu của bài toán;
Hoạt động 3: Nghiên cứu đường đi của tia sáng qua lăng kính.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Với ánh sáng đơn sắc:

*Giáo viên tổ chức cho học tiến hành thí nghiệm
chiếu tia sáng đơn sắc qua lăng kính có chiết suất
n > 1, nhận xét quan hệ giữa tia tới và tia ló?
*Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ đường đi của tia
sáng đơn sắc qua lăng kính;
*Giáo viên yêu cầu học sinh xác định góc lệch của
tia tới so với tia ló?
Với ánh sáng trắng
*Giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm với
ánh sáng trắng (ánh sáng Mặt Trời) qua lăng kính;
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét về kết quả
thu được?
*Giáo viên trình bày khái niệm về hiện tượng tán
sắc ánh sáng.
*Hiện tượng tán sắc của ánh sáng trắng do nguyên
nhân nào? Có phải là lăng kính đã nhuộm màu ánh
sáng trắng hay không?
*Giáo viên trình tự trình bày giả thiết về ánh sáng
trắng để giải thích nguyên nhân sự tán sắc của ánh
sáng gốm nhiều màu sắc khác nhau;
*Học sinh tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của
giáo viên;
*Học sinh quan sát và nhận xét về mối quan hệ giữa
tia tới và tia ló: Tia sáng đơn sắc qua lăng kính có
chiết suất n > 1 thì tia ló luôn lệch về phía đáy hơn
so với tia tới.
*Học sinh dựa vào định luật khúc xạ để vẽ đường đi
của tia sáng đơn sắc qua lăng kính;
*Học sinh xác định góc lệch của tia ló so với tia tới
qua lăng kính.

*Học sinh tiến hành thí nghiệm với ánh sáng trắng,
quan sát và nhận xét kết quả thu được: Trên màn
xuất hiện một dải màu sắc biến thiên liên tục từ đỏ
đến tím như màu cầu vồng; Trong đó các tia đỏ bị
lệch ít nhất còn các tia tím bị lệch nhiều nhất.
*Học sinh nắm được khái niệm tán sắc ánh sáng;
*Học sinh thảo luận theo nhóm để giải thích sự tán
sắc ánh sáng;
*Học sinh ghi nhận hai giả thiết:
+Ánh sáng trắng là tập hợp vô số ánh sáng đơn sắc;
+Chiết suất của một môi trường trong suốt phụ
thuộc vào màu sắc ánh sáng;
*Học sinh vận dụng để đưa ra lời giải thích chính
xác về hiện tượng tán sắc ánh sáng;
Hoạt động 4: Xây dựng các công thức lăng kính.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên dẫn dắt học sinh chứng minh công
thức lăng kính:
*Dựa vào định luật khúc xạ ánh sáng để rút ra
được: sini
1
= nsinr
1
; sini
2
= nsinr
2
;
*Dựa vào tính chất của tứ giác nội tiếp hoặc tổng
các góc của tam giác, tứ giác để chứng minh công

thức: A = r
1
+ r
2
;
*Dựa vào các tính chất của mối liên hệ giữa
góc ngoài, góc trong của tam giác và góc đối
đỉnh để chứng minh công thức:
D = i
1
+ i
1
– A;
*Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận theo
nhóm để thành lập các công thức 28.1 trường
hợp góc tới i và góc chiết quang A đều nhỏ;
*Giáo viên hướng dẫn học sinh thiết lập công
thức tính góc lệch cực tiểu;
*Học sinh thảo luận và liên hệ các công thức của
hình học, định luật khúc xạ ánh sáng để chứng minh
các công thức của lăng kính theo yêu cầu của giáo
viên:
* sini
1
= nsinr
1
;
* sini
2
= nsinr

2
;
* A = r
1
+ r
2
;
* D = i
1
+ i
1
– A;
Học sinh làm việc theo yêu cầu của giáo viên;
Hoạt động : Tìm hiểu các công dụng của lăng kính
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên thông báo và diễn giảng các ứng dụng
của lăng kính;
*Giáo viên trình bày cấu tạo của máy quang phổ;
*Giáo viên nhấn mạnh:
+Máy quang phổ hoạt động dựa trên hiện tượng
tán sắc ánh sáng, bộ phận chính của máy quang
phổ là hệ tán sắc, gồm một hoặc hệ lăng kính;
+Máy quang phổ có nhiệm vụ phân tích chùm
*Học sinh chú ý lắng nghe và tiếp nhận kiến thức về
các ứng dụng của lăng kính;
*Học sinh nắm được cấu tạo của máy quang phổ
gồm ba bộ phận chính là: Ống chuẩn trực, hệ tán sắc
và buồng ảnh;
*Học sinh nắm được nguyên tắc hoạt động của máy
quang phổ là dựa trên hiện tượng tán sắc ánh sáng;

*Bộ phận chính của máy quang phổ là hệ tán sắc;
sáng phức tạp thành các thành phần đơn sắc khác
nhau;
*Giáo viên hướng dẫn học sinh cách xác định góc
lệch cực tiểu của lăng kính;
*Học sinh nắm được nhiệm vụ của máy quang phổ
là phân tích chùm sáng phức tạp thành các thành
phần đơn sắc khác nhau;
*Học sinh nắm được cách xác định góc lệch cực
tiểu của tia ló so với tia tới của ánh sáng đơn sắc
qua lăng kính.
Hoạt động : Củng cố bài học - Định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung tóm tắt
ở sách giáo khoa;
*Giáo viên nhấn mạnh các công thức của lăng
kính, chú ý công thức về góc lệch cực tiểu;
*Giáo viên đưa hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm,
yêu cầu học sinh trả lời và nộp cho giáo viên, giáo
viên đánh giá và sửa;
*Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm lại các bài
tập để chuẩn bị tiết sau;
*Học sinh đọc nội dung tóm tắt ở sách giáo khoa
theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh khắc sâu các công thức của lăng kính và
phương pháp áp dụng;
*Học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm theo yêu
cầu của giáo viên;
*Học sinh ghi nhận nhiệm vụ học tập.
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY

………………………………………………………………………………………..………………
…………………………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………..…………
E. PHẦN GIÁO ÁN BỔ SUNG
………………………………………………………………………………………..………………
…………………………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
………..…………
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Kết luận nào sau đây là đúng khi giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng tán sắc của ánh sáng Mặt
Trời khi chiếu tới lăng kính?
A.Do lăng kính nhuộm ánh sáng mặt trời thành các màu sắc khác nhau;
B. Do ánh sáng mặt trời gồm nhiều ánh sáng đơn sắc khác nhau;
C.Do ánh sáng mặt trời chiếu tới lăng kính với nhiều góc tới khác nhau;
D. Do ánh sáng mặt trời là tập hợp vô số ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím
và chiết suất của lăng kính phụ thuộc vào màu sắc ánh sáng.
Câu 2: Tính chất nào sau đây là tính chất chung của mọi lăng kính?
A.Ánh sáng trắng truyền qua nó sẽ bị tán sắc;
B.Ánh sáng trắng truyền qua nó sẽ bị nhiễu xạ;
C. Ánh sáng trắng truyền qua sẽ không thay đổi;
D. Kết luận A và B đều đúng.
Câu 3: Lăng kính có góc chiết quang A = 4
o

và có chiết suất n = 1,5. Góc lệch của một tia sáng khi gặp lăng
kính dưới góc nhỏ sẽ có giá trị nào sau đây?
A. 3
o
; B. 4
o
; C. 2
o
; D.6
o
;
Câu 4: Chiếu một tia sáng vuông góc với một mặt của lăng kính thuỷ tinh có chiết suất n = 1,5 và có góc
chiết quang A.Tia ló hợp với tia tới một góc D = 30
o
. Góc chiết quang A có giá trị nào sau đây?
A. 41
o
; B.26,4
o
; C.66
o
; D.24
o
.
Tiết THẤU KÍNH MỎNG
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được cấu tạo và phân loại được các loại thấu kính; Trình bày được
khái niệm và các đặc trưng quan trọng của thấu kính mỏng như quang tâm, trục chính, trục phụ, tiêu điểm
chính, phân biệt tiêu điểm vật và tiêu điểm ảnh, tiêu cự và độ tụ của thấu kính mỏng; Chứng minh được
công thức xác định vị trí và công thức độ phóng đại của thấu kính, biết được các quy ước dấu của các đại

lượng trong biểu thức; biết cách vẽ ảnh của một vật qua thấu kính, trình bày sơ lược được quang sai xảy ra
đối với thấu kính và một số ứng dụng của thấu kính trong thực tế đời sống và trong khoa học;
2. Kĩ năng: Nắm được các đặc điểm quan trọng của đường đi tia sáng qua thấu kính trong các
trường hợp đặc biệt để vẽ và tìm ảnh của vật thật, phân biệt ảnh thật và ảnh ảo, điều kiện cho ảnh thật và cho
ảnh ảo ứng với từng vị trí của vật. Vận dụng thành thạo cách vẽ ảnh của một vật thật qua thấu kính hội tụ và
thấu kính phân kì, giải được các bài toán cơ bản của thấu kính,
3. Giáo dục thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Chuẩn bị bộ thí nghiệm chứng minh quang hình học, các sơ đồ minh hoạ hiện tượng
quang sai.
2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức về khúc xạ và định luật khúc xạ, nguyên lí thuận nghịch về chiều
truyền ánh sáng; Công thức gương cầu đã học ở trung học cơ sở.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Nếu khái niệm về chiết suất của lăng kính?
*Viết công thức của lăng kính và công thức về
góc lệch cực tiểu?
*Giáo viên nhận xét và cho điểm;
*Giáo viên nêu yêu cầu tiết học.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức một cách có hệ
thống để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh lắng nghe, nhận thức vấn đề cần nghiên
cứu của tiết học;
Hoạt động 2:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên giới thiệu các loại thấu kính, yêu cầu
học sinh quan sát và rút ra định nghĩa thấu kính,
thấu kính mỏng;
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm chiếu chùm sáng

song song qua thấu kính rìa mỏng, yêu cầu học
sinh quan sát và rút ra nhận xét về chùm tia ló;
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm chiếu chùm sáng
song song qua thấu kính rìa dày, yêu cầu học sinh
quan sát và rút ra nhận xét về chùm tia ló.
*Giáo viên phân tích, dẫn dắt học sinh hình thành
định nghĩa thấu kính mỏng;
*Học sinh quan sát các thấu kính do giáo viên đưa
ra để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
Câu trả lời đúng:
+Thấu kính là một khối chất trong suốt giới hạn bởi
hai mặt cong, một trong hai mặt có thể là mặt
phẳng;
+Thấu kính có hai loại: Thấu kính rìa mỏng và thấu
kính rìa dày;
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
để nhận xét: Khi chiếu chùm tia tới là chùm song
song thì chùm tia ló hội tụ tại một điểm, do vậy thấu
kính rìa mỏng còn được gọi là thấu kính hội tụ;
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
và nhận xét kết quả: Các tia ló phân kì và đường
kéo dài của các tia ló đồng quy tại một điểm, do vậy
ta gọi thấu kính rìa dày là thấu kính phân kì;
*Học sinh dựa vào trình tự dẫn dắt của giáo viên để
hình thành khái niệm thấu kình mỏng: Thấu kính
mỏng là thấu kính có khoảng cách giữa hai đỉnh của
hai chỏm cầu (hoặc giữa chõm cầu và mặt phẳng)
rất nhỏ so với bán kính của hai mặt cầu.
Hoạt động 3: Khảo sát thấu kính hội tụ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

*Giáo viên tiến hành thí nghiệm kết hợp với hình
vẽ ở sách giáo khoa, giáo viên giới thiệu cho học
sinh khái niệm quang tâm, trục chính, trục phụ
của thấu kính, trình bày tính chất của quang tâm
O;
+Tia sáng qua quang tâm O của thấu kính thì
truyền thẳng;
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm với đèn laser hai
tia song song và rất gần với trục chính và gọi học
sinh nhận xét về đường đi của hai tia ló qua thấu
kính (chú ý dịch chuyển khoảng cách từ đèn đến
thấu kính);
*Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích nguyên
nhân – Giáo viên dẫn dắt học sinh vận dụng kiến
thức về định luật khúc xạ ánh sáng;
Giáo viên tiến hành thí nghiệm với đèn laser hai
tia song song và rất gần với trục phụ và gọi học
sinh nhận xét về đường đi của hai tia ló qua thấu
kính (chú ý dịch chuyển khoảng cách từ đèn đến
thấu kính);
*Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích nguyên
nhân – Giáo viên dẫn dắt học sinh vận dụng kiến
thức về định luật khúc xạ ánh sáng;
*Giáo viên trình tự dẫn dắt học sinh khái niệmvề
trục chính, trục phụ của thấu kính mỏng;
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm, chiếu tia sáng
qua tiêu điểm chính của thấu kính mỏng, yêu cầu
học sinh quan sát và nhận xét đường đi của tia ló;
*Giáo viên nhấn mạnh:
+ Mỗi thấu kính có hai tiêu điểm chính đối xứng

với nhau qua quang tâm O, một tiêu điểm gọi là
tiêu điểmvật và một tiêu điểm gọi là tiêu điểm
ảnh, sự phân chia tiêu điểm vật và tiêu điểm ảnh
phụ thuộc vào đường đi của tia tới.
+ Tiêu điểm chính và các tiêu điểm phụ nằm trên
cùng một mặt phẳng gọi là tiêu diện đi qua tiêu
điểm chính và vuông góc với trục chính. Mỗi thấu
kính có hai tiêu diện song song và đối xứng nhau
quan quang tâm.
*Giáo viên giới thiệu khái niệm tiêu cự, độ tụ của
thấu kính và đơn vị của độ tụ thấu kính.
*Học sinh nắm được các quy ước dấu trong biểu
thức xác định độ tụ của thấu kính:
+ R> 0 đối với mặt cầu lồi;
+ R < 0 đối với mặt cầu lõm;
+ R = ∞ đối với mặt phẳng.
*Giáo viên yêu cầu học sinh chứng minh được
trong thấu kính hội tụ thì độ tụ có giá trị dương.
*Học sinh quan sát thí nghiệm và nhận xét theo
trình tự dẫn dắt của giáo viên:
+Đối với thấu kính mỏng thì O
1
≅O
2
≅ O: được gọi
là quang tâm của thấu kính;
+ Tia sáng qua quang tâm thì truyền thẳng;
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
và nhận xét kết quả: Chùm tia sáng song song với
trục chính của thấu kính hội tụ thì chùm tia ló hội tụ

tại một điểm nằm trên trục chính, điểm đó được gọi
là tiêu điểm ảnh chính;
+Mỗi thấu kính có hai tiêu điểm chính là tiêu điểm
ảnh chính F và tiêu điểm vật chính F’ đối xứng nhau
qua quang tâm O;
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
và nhận xét kết quả: Chùm tia sáng song song với
trục phụ của thấu kính thì chùm tia ló hội tụ tại một
điểm nằm trên trục phụ, điểm đó được gọi là tiêu
điểm;
*Học sinh thảo luận theo nhóm, trả lời câu hỏi theo
yêu cầu của giáo viên’
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
và nhận xét kết quả:
Tia sáng qua tiêu điểm vật chính thì chùm tia ló
song song với trục chính;
*Học sinh có thể dùng nguyên lí thuận nghịch về
chiều truyền ánh sáng để giải thích kết quả trên;
*Học sinh nắm được khái niệm tiêu diện và các tính
chất của tiêu diện, ứng dụng của tiêu diện trong việc
vẽ đường đi của một tia sáng bất kì;
+Tiêu diện là mặt phẳng đi qua tiêu điểm chính và
vuông góc với trục chính. Mỗi thấu kính có hai tiêu
diệm là tiêu diện vật và tiêu diện ảnh đối xứng nhau
qua quang tâm O của thấu kính;
*Học sinh nắm được: Tiêu cự f = OF;
*Học sinh nắm được định nghĩa độ tụ: D =
f
1
, độ

tụ có đơn vị là diop (dp).
*Học sinh nắm được: Đối với thấu kính mỏng thì độ
tụ được xác định bởi công thức:
D =
f
1
= (n – 1)(
1
R
1
+
2
R
1
)
Hoạt động 5: Khảo sát thấu kính phân kì.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Học sinh quan sát thí nghiệm, nhận xét về đường
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm tương tự, yêu cầu
học sinh quan sát và rút ra nhận xét về đường đi
của tia sáng;
*Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm
để tìm các đặc điểm của thấu kính phân kì và so
sánh sự giống nhau của thấu kính phân kì và thấu
kính hội tụ.
đi của tia sáng và kết luận vấn đề:
+ Chùm tia tới song song cho chùm tia ló phân kì và
đường kéo dài của chùm tia ló đồng quy tại một
điểm, vậy tiểu điểm ảnh của thấu kính phân kì là
tiêu điểm ảo;

+ Tiêu điểm vật đối xứng với tiêu điểm ảnh qua
quang tâm O, vậy tiêu điểm vật của thấu kính phân
kì cũng là tiêu điểm ảo;
*Học sinh thảo luận theo nhóm, chứng minh độ tụ
của thấu kính phân kì có giá trị âm, từ đó suy ra tiêu
cự của thấu kính phân kì có giá trị âm
Hoạt động 6: Tìm hiểu sự tạo ảnh bởi thấu kính.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm
về ảnh thật và vật thật trong chương trình quang
học ở trung học cơ sở;
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm về tạo ảnh thật
của cây nến qua thấu kính hội tụ;
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm về tạo ảnh ảo của
cây nên trong qua thấu kính hội tụ ;
*Giáo viên trình tự dẫn dắt học sinh nắm được sự
tạo thành ảnh thật, ảnh ảo;
*Giáo viên trình bày khái niệm về vật thật, vật ảo,
vật điểm, ảnh điểm và cách tạo ra chúng.
*Học sinh nhắc lại khái niệm ảnh và vật thật;
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm
và nhận xét về kết quả;
*Học sinh nắm được các khái niệm giáo viên đưa
ra:
+ Vật thật, vật ảo;
+ Ảnh thật, ảnh ảo;
+ Vật điểm thật, ảo.
+ Ảnh điểm thật, ảo;
Hoạt động 7: Xây dựng cách dựng ảnh của vật tạo bởi thấu kính.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

*Giáo viên trình tự trình bày các tia tới trong
trường hợp đặc biệt:
+ Tia tới qua quang tâm: Truyền thẳng;
+ Tia tới song song với trục chính: Tia ló qua tiêu
điểm ảnh chính F’;
+Tia tới qua tiêu điểm vật chính: Tia ló song song
song với trục chính;
+Tia tới bất kì: Tia ló qua tiêu điểm phụ nằm trên
trục phụ nằm trên trục chính.
*Giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách xác định
một điểm;
*Giáo viên nhấn mạnh: Ta chỉ cần sử dụng hai
trong bốn tia đặc biệt trên;
*Làm thế nào để xác định ảnh của một điểm sáng
nằm trên trục chính?
*Học sinh ghi nhận các tia tới trong các trường hợp
đặc biệt.
*Học sinh sử dụng nguyên lí thuận nghịch chiều
truyền ánh sáng thì chứng minh được khi tia tới qua
tiêu điểm chính thì tia ló song song với trục chính.
*Học sinh nắm vững trường hợp vẽ tia tới bất kì,
cách xác định tiêu điểm phụ (nằm ở tiêu điện);
*Học sinh nắm được xác định điểm sáng bằng cách
sử dụng hai đường thẳng cắt nhau;
*Học sinh nắm được phương pháp.
*Học sinh thảo luận theo nhóm trả lời câu hỏi theo
yêu cầu của giáo viên.
*Câu trả lời đúng: Ta sử dụng hai tia là tia qua
quang tâm chính là trục chính và tia tới bất kì.
Hoạt động 8: Tìm hiểu các trường hợp tạo ảnh của thấu kính – xét trường hợp vật thật AB đặt trên

trục chính và vuông góc với trục chính.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên gọi hai học sinh lên xác định ảnh của
AB trong trường hợp vật AB đặt trong OF, nhận
xét tính chất của ảnh trong hai trường hợp thấu
kính phân kì và thấu kính hội tụ.
*Giáo viên gọi hai học sinh lên xác định ảnh của
AB trong trường hợp vật AB đặt ngoài OF, nhận
xét tính chất của ảnh trong hai trường hợp thấu
*Học sinh làm việc theo yêu cầu của giáo viên:
+Nhận xét:
- Đối với thấu kính hội tụ thì ảnh A’B’ là ảnh ảo,
cùng chiều và lớn hơn vật;
- Đối với thấu kính thì cho ảnh ảo cùng chiều và
nhỏ hơn vật;
*Nhận xét.
- Đối với thấu kính hội tụ thì ảnh A’B’ là ảnh thật,
ngược chiều với vật.
- Đối với thấu kính thì cho ảnh ảo cùng chiều và
kính phân kì và thấu kính hội tụ.;
*Giáo viên gọi hai học sinh lên xác định ảnh của
AB trong trường hợp vật AB đặt F, nhận xét tính
chất của ảnh trong hai trường hợp thấu kính phân
kì và thấu kính hội tụ;
*Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm,
rút ra kết luận chung.
*Giáo viên nhấn mạnh: Trong trường hợp vật cho
ảnh thật, thì vật và ảnh nằm về hai phía so với trục
chính, còn trong trường hợp vật cho ảnh ảo thì ảnh
và vật cùng nằm một phía so với trục chính.

*Vậy trong trường hợp vật AB là vật ảo thì làm
thế nào để xác định ảnh của nó?
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm
để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
*Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà vẽ hình xác
định ảnh của AB trong trường hợp vật AB là vật
thật.
nhỏ hơn vật;
*Nhận xét.
- Đối với thấu kính hội tụ thì ảnh A’B’ tạo bởi ở vô
cực.
- Đối với thấu kính thì cho ảnh ảo cùng chiều và
nhỏ hơn vật;
*Học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận và rút ra
nhận xét chung;
*Nhận xét:
- Đối với thấu kính hội tụ có thể cho ảnh thật, có
thể cho ảnh ảo, nếu cho ảnh ảo thì ảnh cùng chiều
và lớn hơn vật.
- Đối với thấu kính phân kì, luôn cho ảnh ảo cùng
chiều và nhỏ hơn vật.
*Học sinh tiếp thu và ghi nhớ kiến thức;
*Học sinh thảo luận theo nhóm, trả lời câu hỏi theo
yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh ghi nhận nhiệm vụ học tập về nhà: Xác
định ảnh của một vật ảo.
Hoạt động 9: Xây dựng công thức xác định vị trí và công thưc độ phóng đại của thấu kính.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên trình tự trình bày các quy ước dầu:
+Vật thật, ảnh thật: d, d’ > 0;

+ Vật ảo, ảnh ảo: d, d’ < 0.
*Giáo viên yêu cầu học sinh lên vẽ hình xác định
ảnh của AB trong trường hợp ảnh A’B’ là ảnh
thật;
*Giáo viên phân tích, yêu cầu học sinh làm việc
theo nhóm, chứng minh công thức xác định vị trí
của thấu kính, rút ra các công thức dẫn xuất.
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm,
chứng minh công thức độ phóng đại thấu kính, rút
ra các công thức dẫn xuất;
*Giáo viên lưu ý:
+ k > 0: Vật và ảnh cùng chiều,
+ k < 0: Vật và ảnh ngược chiều.
*Học sinh nắm được kiến thức:
+ d =
OA
: Khoảng cách từ vật đến thấu kính;
+ d’ =
'OA
: Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
+ k =
AB
'B'A
: Độ phóng đại của ảnh qua thấu
kính;
*Học sinh vẽ hình theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh làm việc theo nhóm, chứng minh công
thức xác định vị trí của thấu kính:
'd
1

d
1
f
1
+=
=> f =
'dd
'dd
+
; d’=
fd
df

; d =
f'd
f'd

*Học sinh làm việc theo nhóm, chứng minh công
thức độ phóng đại của thấu kính;
k = -
d
'd
=
df
f

=
f
'df


*Học sinh ghi nhớ kiến thức.
Hoạt động 10: Tìm hiểu công dụng của thấu kính
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh liên hệ thực tế những
ứng dụng của thấu kính trong các dụng cụ quang
học;
*Giáo viên diễn giảng vài ứng dụng thực tế liên
quan đến thấu kính.
*Học sinh liên hệ thực tế, kể ra một số ứng dụng
của thấu kính;
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức.
Hoạt động : Củng cố bài học - Định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tóm tắt ở sgk;
*Giáo viên khắc sâu công thức thấu kính và các
quy ước dấu;
*Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà làm các bài
*Học sinh làm việc theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh ghi nhận nhiệm vụ học tập.
tập ở sách giáo khoa và sách bài tập.
Tiết BÀI TẬP VỀ THẤU KÍNH
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Hệ thống lại các kiến thức liên quan đến thấu kính, công thức thấu kính và các đặc
điểm của thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì;
2. Kĩ năng: Rèn luyện học sinh kĩ năng vẽ hình, xác định ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ, thấu
kính phân kì; Học sinh vận dụng thành thạo các công thức xác định vị trí, công thức độ phóng đại của thấu
kính để giải một số bài tập cơ bản liên quan;
3. Giáo dục thái độ:Học sinh đam mê học tập, hăng hái phát huy khả năng phân tích, tổng hợp và
tính toán trong quá trình tham gia hoạt động bài học.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên:
2. Học sinh:
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Trình bày cách vẽ ảnh của một vật qua thấu
kính?
*Trình bày mối quan hệ giữa vật và ảnh qua thấu
kính hội tụ và thấu kính phân kì?
*Giáo viên nhận xét và cho điểm.
*Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức một cách có hệ
thống để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo
viên;
*Học sinh tiếp nhận nội dung, hình thành phương
pháp tiếp cận bài học.
Hoạt động 2: Hệ thống hoá các kiến thức liên quan đến tiết bài tập
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Công thức xác định tiêu cự của thấu kính mỏng:
f
1
= (n – 1)(
21
R
1
R
1
+
),
với quy ước: Mặt cầu lồi: R > 0; Mặt cầu lõm: R < 0; Mặt phẳng: R = ∞

Trường hợp đặc biệt:
+ Nếu R
1
= R
2
= R => f =
)1n(2
R

;
+Nếu R
2
= ∞ => f =
)1n(
R

;
*Nếu thấu kính được tạo bởi một mặt cầu lồi và mặt cầu lõm thì:
+Thấu kính phân kì: R
lồi
> R
lõm

+ Thấu kính hội tụ: R
lồi
< R
lõm

*Chiết suất n của thấu kính là chiết suất tỉ đối giữa chất làm thấu kính và môi trường đặt thấu kính.
2. Công thức độ tụ của thấu kính:

D =
f
1
= (n – 1)(
21
R
1
R
1
+
),
3. Các công thức của thấu kính
*Công thức xác định vị trí của thấu kính:
'd
1
d
1
f
1
+=
=> f =
'dd
'dd
+
; d’=
fd
df

; d =
f'd

f'd

*Công thức độ phóng đại của thấu kính;
k = -
d
'd
=
df
f

=
f
'df

Hoạt động 3: Giải một số bài tập trắc nghiệm
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Kết luận nào sau đây là sai khi nói về thấu kính phân kì?
A. Tia sáng qua quang tâm O thì truyền thẳng.
B*. Tia sáng tới song song với trục chính thì tia ló sẽ đi qua tiêu điểm ảnh chính F’.
C. Tia sáng tới có phương kéo dài qua tiêu điểm vật chính thì thì tia ló song song với trục chính.
D. Tia sáng tới qua tiêu điểm ảnh chính F’ thì tia ló song song với trục chính.
Câu 2: Kết luận nào sau đây là đúng khi nói về thấu kính hội tụ?
A. Vật ảo luôn cho ảnh thật;
B. Vật thật đặt trong khoảng OF sẽ có ảnh ảo cùng chiều và nhỏ hơn vật.
C*. Vật thật ở ngoài OF có thể cho ảnh thật nhỏ hơn hoặc lớn hơn vật.
D. Tất cả các kết luận trên đều đúng.
Câu 3: Trong các kết luận sau, kết luận nào là đúng ?
A. Đối với thấu kính phân kì thì vật và ánh di chuyển ngược chiều.
B*. Đối với thấu kính hội tụ thì vật và ảnh luôn di chuyển cùng chiều.
C. Đối với gương cầu lõm thì vật và ảnh luôn di chuyển cùng chiều.

D. Tất cả các kết luận trên đều đúng.
Câu 4: Một thấu kính có chiết suất n = 1,5 giới hạn bởi một mặt lõm và một mặt lồi có bán kính lần lượt
là 20cm và 10cm. Tiêu cự của thấu kính đó có giá trị là bao nhiêu?
A,
3
40
cm; B. – 40cm; C*. 40cm; D. 25cm.
Câu 5: Một thấu kính có chiểt suất n = 1,6, khi đặt trong không khi có độ tụ là D. Đặt thấu kính trong
nước có chiết suất n’ =
3
4
thì độ tụ D’ của thấu kính có giá trị nào sau đây?
A. D =
3
'D
; B. D’ = 3D; C.D’ = -
3
D
; D. D’* =
3
D
Câu 6: Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính sẽ cho ảnh ngược chiều và lớn
gấp 4 lần vật AB và cách AB một đoạn 100cm. Tiêu cự của thấy kính có giá trị nào sau đây?
A. 25cm; B*. 16cm; C. 20cm; D. 40cm
Câu 7: Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính sẽ cho ảnh A’B’ cùng chiều,
chiều cao của ảnh bằng
2
1
vật AB và cách AB một đoạn 10cm. Độ tụ của thấu kính có giá trị nào sau
đây?

A. -2dp; B*. -5dp; C. 2dp; D. 5dp.
Hoạt động 4: Giải một số bài tập định lượng cơ bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên cho học sinh chép đề bài tập 1;
*Giáo viên phân tích và lập chuỗi logic;
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, giải
bài tập.
*Giáo viên cho học sinh chép đề bài tập 2:
Giáo viên phân tích và lập chuỗi logic;
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, giải
bài tập.
*Học sinh chép đề bài tập 1:Một vật sáng AB đặt vuông
góc với trục chính của một thấu sẽ cho ảnh cùng chiều và
cao gấp 3 lần vật AB. Di chuyển vật AB ra xa thấu kính
thêm một đoạn 8cm thì ảnh ngược lại và cũng cao gấp 3
lần vật. Tiêu cự của thấu kính có giá trị là bao nhiêu?
*Học sinh làm việc theo nhóm theo trình tự dẫn dắt của
giáo viên;
*Học sinh chép đề bài tập 2:
Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một
thấu kính cho ảnh ngược chiều và cao bằng
2
1
vật AB.
Di chuyển vật AB về phía thấu kính một đoạn 42cm thì
ảnh lại ngược chiều và lớn gấp 4 lần vật AB. Tiêu cự của
thấu kính có giá trị là bao nhiêu?
*Học sinh làm việc theo nhóm theo trình tự dẫn dắt của
giáo viên;
Hoạt động : Củng cố bài học - Định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.

Tiết ppct: GIẢI BÀI TOÁN HỆ THẤU KÍNH

×