Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG VỀ THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II HAI BÀ TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.21 KB, 15 trang )

THỰC TRẠNG VỀ THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II HAI BÀ
TRƯNG
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một ngân hàng thương
mại thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận. Cùng nằm trên địa bàn quận hoạt
động kinh doanh ngân hàng còn có 4 ngân hàng khác đó là : Ngân hàng Cổ phần
Châu Á Thái Bình Dương, Ngân hàng Liên doanh INDOVINA - BANK, Ngân
hàng Nông nghiệp Hà Nội, Ngân hàng Cổ phần Hàng hải cùng hoạt động kinh
doanh. Do phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh như vậy, nên để tồn tại và
phát triển vững chắc, các ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực II Hai Bà Trưng nói riêng phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng
hoạt động của mình từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường thích nghi với cơ
chế mới.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, có quyền tự chủ kinh doanh
đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và có lãi, chi nhánh đã phải năng động nhạy
bén và sáng tạo trong quản lý cũng như công tác nghiệp vụ của mình. Ngân hàng
đã cải tiến tổ chức và cơ cấu hoạt động cho phù hợp với nền kinh tế, phát huy khai
thác triệt để lợi thế của mình trong mọi hoạt động của ngân hàng từ khai thác vốn
đến cho vay thanh toán. Với một mạng lưới bố trí khoa học, các phòng, ban giao
dịch được đặt tới các địa điểm quan trọng của quận như các phòng giao dịch Chợ
Hôm, Trương Định và trụ sở 306 Bà Triệu và từ 9/3/2001 chuyển về 285 Trần
Khát Chân với các quỹ tiết kiệm, các cửa hàng kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ,
Ngân hàng có điều kiện mở rộng thị trường xuống tận cơ sở. Từ đó Ngân hàng thu
hút vốn và tập trung ngày càng nhiều khách hàng.
1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động ngân
hàng
Nếu Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước thì quận Hai
Bà Trưng là khu vực tập trung hàng ngàn cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế, có nhiều nhà máy, xí nghiệp quốc doanh lớn như: Công ty dệt


Hà Nội, Tổng Công ty giấy, Công ty dệt kim Đông Xuân, Công ty bánh kẹo Hải
Hà, Công ty dệt 8 - 3, Nhà máy đóng tàu Hà Nội và nhiều Công ty tư nhân, Công
ty TNHH, hợp tác xã.
Quận Hai Bà Trưng là khu vực tập trung đông dân cư, có 3 khu vực chợ
thuộc loại lớn của Hà Nội là : chợ Hôm, chợ Mơ, chợ Trương Định. Các khu chợ
này hoạt động buôn bán khá sầm uất. Do nằm trong khu vực quan trọng như vậy
nên ngân hàng có rất nhiều lợi thế, điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò trung
gian tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế trên địa bàn và phục vụ đời
sống nhân dân.
2. Khái quát về hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng từ khi thành lập và đi vào
hoạt động đến nay với số cán bộ, công nhân viên là 336 người, số cán bộ có trình
độ đại học và trên đại học chiếm 65%. Chính vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng
thường xuyên chú trọng nâng cao trình độ cán bộ về mọi mặt, đặc biệt là chuyên
môn nghiệp vụ. Ngoài ra, Ngân hàng còn bổ xung cho mình những cán bộ giỏi
thông qua các cuộc thi tuyển công khai nghiêm túc.
Giám đốc
Phó Giám đốc Phòng hành chính Phòngkinh doanh Tổ cân đối PhóGiám đốc
Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng nguồn vốn
Phòng kho quỹ Phòng kế toán
Phòng điện toán Phòng kiểm soát
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC :
2.1. Hoạt động nguồn vốn :
Thấy rõ được sự quan trọng của công tác nguồn vốn trong kinh doanh ngân
hàng, công tác huy động vốn tiền gửi của chi nhánh được coi trọng. Với các văn
bản chỉ đạo khá hoàn chỉnh của Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng
Nhà nước làm cơ sở cho hoạt động huy động vốn, chi nhánh đã phối hợp với đài
truyền hình, truyền thanh của các địa phương và các phương tiện thông tin đại
chúng tăng cường vận động quảng cáo cho các tầng lớp nhân dân gửi tiền vào ngân
hàng, mở rộng mạng lưới một cách hợp lý, đồng thời đổi mới phong cách giao

dịch, phục vụ khách hàng. Do đó đã thu hút được các nguồn tiền của dân cư và các
tổ chức kinh tế xã hội. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng
lên. Bằng những biện pháp trên đến hết ngày 31/12/2003 tổng nguồn vốn chi
nhánh đạt 1.579 tỷ đồng tăng xấp xỉ 14,4% so với năm 2002 tăng hơn 216 tỷ đồng.
Công tác quản lý tiền gửi dân cư được thực hiện nghiêm túc thường xuyên
bằng nhiều hình thức kiểm tra, đối chiếu công khai. Thông qua đó đã kịp thời
hướng cho các quỹ tiết kiệm thực hiện đúng qui trình, chế độ nghiệp vụ, khắc phục
những sai sót đảm bảo an toàn nguồn vốn, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng.
Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số dư đến
31/12/2003
(%) trong tổng
nguồn vốn huy
động
Tăng giảm so
với ngày
31/12/2002
1. Tiền gửi doanh nghiệp 517 32,76 + 120
2. Tiền gửi tiết kiệm 631 40,36 - 373
3. Tiền gửi và huy động vốn khác 6 0,38 0
4. Tiền gửi VNĐ 1154 73,1 + 49
5. Tiền gửi ngoại tệ (qui đổi) 424 26,9 + 166
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2003 - 2004 tại Phòng nguồn vốn )
2.2. Hoạt động sử dụng vốn :
Trong năm 2003 bằng việc thực hiện đầy đủ nội dung chỉ đạo của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam, hoạt động
tín dụng của chi nhánh có nhiều khởi sắc nhịp độ tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng

được nâng lên, không có nợ quá hạn mới phát sinh.
Chi nhánh đã tập trung đầu tư vốn có hiệu quả, đúng hướng cho các thành
phần kinh tế, nhất là kinh tế quốc doanh (chiếm > 91% trong tổng dư nợ) như một
số khách hàng là một số Công ty lớn quen thuộc (Công ty Dệt kim Đông xuân,
Công ty dệt Hà Nội...). Tổng dư nợ các nghiệp vụ kinh doanh đến 31/12/2003 là
602,6 tỷ đồng, so với năm 2002 tăng 189 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng đạt 45,8% chủ
yếu là do mở rộng dân tộc đối với các thành phần kinh tế quốc doanh.
Bảng 2 : Phân tích cơ cấu dư nợ
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2003 % trong tổng dư nợ
1. Phân theo thành phần kinh tế
+ Kinh tế quốc doanh 553.009 91,77
+ Kinh tế ngoài quốc doanh 49.562 8,23
2. Phân theo kỳ hạn vay
+ Cho vay ngắn hạn 408.918 67,86
+ Cho vay trung và dài hạn
+ Cho vay sinh viên 645 0,1
3. Theo nội và ngoại tệ
+ Cho vay bằng VNĐ 279.120 46,32
+ Cho vay ngoại tệ (qui đổi) 323.451 53,68
(Nguồn : Số liệu tại Phòng kế toán năm 2004)
2.3. Hoạt động thanh toán
Bảng 3 :
Tình hình thanh toán chuyển tiền điện tử quí IV/2003 và quí I/2004
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Quý IV/2003 Quý I/2004 Quý IV/I-2004
SM ST SM ST SM ST
A. Thanh toán bằng tiền
mặt
4509 615.852 4.017 517.078 - 492 - 98.774

1. Tiền mặt 3678 481.807 3.396 498.969 - 282 + 17.162
2. Ngân phiếu thanh
toán
831 134.045 621 18.109 - 210 - 115.936
B. Thanh toán kinh
doanh tiền mặt
16.383 3.251.105 13.669 3.528.712 - 2.714 227.607
1. Séc chuyển khoản 1.029 37.406 877 36.402 - 152 - 1.064
2. Séc bảo chi 615 10.567 302 7.430 - 313 - 3.137
3. Séc chuyển tiền 1 38 0 0 - 1 - 38
4. UNT 258 532 263 516 + 5 - 16
5. UNC 6.405 2.581.473 5.695 2.839.039 - 710 + 257.566
6. HD 0 0 0 0 0 0
7. Khác 8.075 621.089 6.532 645.323 - 1.533 + 24.234
Tổng 20.892 3.866.957 17.686 4.045.790 - 3.206 + 178.833
Nguồn : Số liệu tại Phòng Kế toán giao dịch năm 2004
Nhìn vào bảng so sánh trên ta thấy : tuy rằng tổng số vốn quí I/2004 của
Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng đạt 17.686 triệu đồng thấp hơn
quí IV/2003 là 3.206 triệu đồng. Về số lượng tương đối là thấp hơn :
892.20
686.17
x
100% = 84,65% về số tuyệt đối thấp hơn là 3.206 nhưng về số lượng tiền thanh
toán lại cao hơn rất nhiều. Cụ thể là tăng 178.833 triệu đồng về số tuyệt đối, về
tương đối tăng là
957.866.3
790.045.4
x 100% = 104,63%. Vậy quí IV/2003 và quí I/2004 ta
có thể khẳng định rằng xu hướng thanh toán của Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng ngày càng phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

Thực hiện quyết định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng đã tập trung trí tuệ của đội ngũ cán
bộ kỹ thuật, xây dựng đề án tin học hoá và cải tiến các nghiệp vụ ngân hàng. Thành
công bước đầu có ý nghĩa quan trọng là đã phân tích thiết kế tổng thể các quan hệ
thông tin ngân hàng, cải tiến kế toán đồ, thống nhất cơ sở thông tin - chương trình
máy tính và chế độ thông tin báo cáo trong hệ thống. Kết quả mảng quản trị công
tác kế toán đã được điện toán hoá. Việc tổng hợp các số liệu, báo cáo cần thiết trở
nên đơn giản, thống nhất và rất hiệu quả.
Năm 1996 là thời gian xác định sự chuyển hướng thực sự của hệ thống kỹ
thuật ngân hàng Công thương. Hiện nay các cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ của
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng đã và đang tiếp tục nghiên cứu để bổ xung
chức năng và hoàn thiện về kỹ thuật để hệ thống đảm bảo các tiêu chuẩn nghiệp vụ

×