Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG NGỌC QUÝ PHƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG NGỌC QUÝ PHƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hà Quang Đào

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam ” đã đạt được một số kết quả như sau:
Luận văn đã tổng hợp được nền tảng lý thuyết cơ sở và đưa ra khái niệm mới
về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Từ đó, tiến hành phân
tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam (VietinBank) trong giai đoạn từ 2013-2017.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng năng lực cạnh tranh của VietinBank
có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu, tốc độ tăng trưởng của VietinBank cao
và ổn định qua các năm, chất lượng tài sản được kiểm soát tốt với mức nợ xấu thấp
nhất ngành ngân hàng, hiệu quả kinh doanh dẫn đầu hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Với mạng lưới các chi nhánh rộng khắp các tỉnh, thành phố, VietinBank đáp ứng tối
đa mọi nhu cầu tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân với các sản
phẩm dịch vụ hiện đại, đáp ứng yêu cầu kết nối trong hội nhập quốc tế về lĩnh vực tài
chính. Bên cạnh đó, VietinBank cũng không ngừng đổi mới, tái cơ cấu sâu rộng mô
hình kinh doanh hướng đến khách hàng, nâng cao năng lực quản trị điều hành, quản
trị rủi ro theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, qua các kết quả nghiên cứu
cho thấy VietinBank cần quan tâm đến lộ trình điều chỉnh cơ cấu cổ đông, nhu cầu
sử dụng vốn trong thời gian tới. Cần thực hiện những vấn đề cấp bách trong định
hướng kinh doanh của ngân hàng như phát triển mạnh dịch vụ khu vực khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng bán lẻ, hiệu quả hoạt động, và kế hoạch huy
động vốn tiếp theo của VietinBank,
Dựa trên kết quả nghiên cứu, và định hướng hoạt động của VietinBank, luận

văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank trong
thời kỳ hội nhập nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh của Việt Nam nói chung và của
VietinBank nói riêng trên thị trường thế giới.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Đặng Ngọc Qúy Phương
MSHV: 020119170104
Tôi cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam” chưa từng được trình nộp để bảo vệ học vị
thạc sĩ ở bất kỳ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi, không sao chép của bất cứ ai. Số liệu nghiên cứu là trung thực,
trong đó các nội dung công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện
đều được trích dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn
là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, phù hợp thực tiễn.
TP.HCM, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Học viên

Đặng Ngọc Qúy Phương


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể Thầy Cô giáo và Cán bộ nhân viên của
Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM đã tận tình giảng dạy, hỗ trợ và giúp đỡ tôi học
tập, tích lũy kiến thức trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS. TS. Hà Quang Đào, Thầy đã
tận tình hỗ trợ, định hướng và hướng dẫn trực tiếp tôi trong toàn bộ quá trình thực
hiện luận văn. Trong thời gian được Thầy hướng dẫn, tôi được tiếp thu những kiến
thức bổ ích, phù hợp với mục tiêu của luận văn. Sự hướng dẫn của Thầy đã giúp đề
tài nghiên cứu của tôi được sâu sắc và hoàn thiện hơn.

Đồng thời, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các Anh Chị, bạn bè đang làm việc
tại các ngân hàng BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank, Ngân hàng nhà
nước,... đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc thu thập thông tin, số liệu thực tế và có
những góp ý xác đáng để tôi hoàn thành luận văn luận văn này.
TP. HCM, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Học viên

Đặng Ngọc Qúy Phương


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1
1.1.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .............................................. 1

1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ......................... 1
1.1.2.Tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................... 2
1.1.2.1. Năng lực tài chính .......................................................................................... 2
1.1.2.2. Chất lượng tài sản ..........................................................................................3
1.1.2.3. Năng lực công nghệ .......................................................................................6
1.1.2.4. Nhân lực .........................................................................................................7
1.1.2.5. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ...............................................................8
1.1.2.6. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và mạng lưới hoạt động..................9
1.1.2.7. Uy tín và thương hiệu...................................................................................10
1.2.


Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ............................. 11

1.2.1. Khái niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại........ 11
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................. 11
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan................................................................................11
1.2.2.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................13
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .. 14
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng và bài học kinh nghiệm rút ra đối với Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam ....................................................................................................... 15
1.3.1.Kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng ........................................................................................................... 15
1.3.1.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Trung Quốc ...............................................................................................................15


1.3.1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Nhật Bản ..................................................................................................................16
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHTMCP Công thương Việt Nam ......... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 19
Chương 2 .................................................................................................................. 20
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

20

2.1. Tổng quan về ngân hàng Thương mại Công thương Việt Nam......................... 20
2.1.1. Khái quát về sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức ............................... 20
2.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công

thương Việt Nam ....................................................................................................... 21
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam ....................................................................................................... 23
2.2.1. Năng lực tài chính ........................................................................................... 23
2.2.2. Chất lượng tài sản ........................................................................................... 29
2.2.3. Năng lực công nghệ......................................................................................... 33
2.2.4. Nhân lực .......................................................................................................... 36
2.2.5. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ................................................................ 40
2.2.6. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và mạng lưới hoạt động................... 41
2.2.7. Uy tín và Thương hiệu .................................................................................... 44
2.3. Vận dụng mô hỉnh SWOT để xác định vị thế cạnh tranh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam........................................................................ 46
2.3.1. Điểm mạnh (strengths) .................................................................................... 47
2.3.2. Điểm yếu (Weakness) ..................................................................................... 49
2.3.3. Cơ hội (Oppotunities)...................................................................................... 50
2.3.4. Thách thức (Threats) ....................................................................................... 51
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam ....................................................................................................... 53
2.4.1. Thành công và nguyên nhân ........................................................................... 53


2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 61
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.................. 62
3.1. Định hướng hoạt động của NHTMCP Công thương Việt Nam đến năm 2020 62
3.1.1. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm của VietinBank đến năm 2020 ................... 62
3.1.2. Xu hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam
................................................................................................................................... 63
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Công thương Việt

Nam ........................................................................................................................... 66
3.2.1. Gia tăng năng lực tài chính của VietinBank ................................................... 66
3.2.1.1. Giải pháp tăng quy mô vốn .......................................................................... 66
3.2.1.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro ....................................................................... 67
3.2.1.3. Nâng cao khả năng sinh lời ......................................................................... 68
3.2.2. Nhóm giải pháp gia tăng công nghệ ngân hàng .............................................. 69
3.2.3. Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực của ngân hàng ....... 71
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý và tăng cường sự liên kết giữa các ngân hàng nội
địa .............................................................................................................................. 72
3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phát triển mạng lưới hoạt động bền vững .... 73
3.2.6. Xây dựng chiến lược mở rộng hình ảnh, nâng cấp thương hiệu và hợp tác với
các đối tác chiến lược nước ngoài ............................................................................. 75
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 77
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................... 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 81
KẾT LUẬN

82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam

Vietinbank


Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam

CAR

Hệ số an toàn vốn tối thiểu

ROA

Tỷ suất lợi nhận trên Tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhận trên vốn chủ sỡ hữu

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTN


Ngân hàng trong nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NXB

Nhà xuất bản

ATM

Máy rút tiền tự động

POS

Máy cà thẻ

TCTD

Tổ chức tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị


ATTT

An toàn thông tin

CNTT

Công nghệ thông tin

CBNV

Cán bộ nhân viên

BCTC

Báo cáo tài chính

ĐTĐM

Điện toán đám mây

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

E - banking/

Dịch vụ ngân hàng điện tử

Ipay
CoreBanking

Công nghệ phần mềm lõi

Vnpost

Dịch vụ bưu điện

Bankplus


Dịch vụ ngân hàng di động hàng đầu

Ví mono

Giải pháp thanh toán di động

WIPO

Tổ chức sỡ hữu trí tuệ thế giới

NH

Ngân hàng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TPP

Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình
Dương

AEC

Cộng đồng kinh tế Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

BTMU

Ngân hàng Tokyo – Mitsubishi UFJ

PGS. TS

Phó giáo sư – Tiến sĩ

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IFC

Tổ chức tài chính quốc tế

VAMC

Công ty TNHH Một thành viên quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

GATS

Hiệp định chung về Thương mại và Dịch vụ


FTA

Hiệp định thương mại tự do

CRM

Hệ thống quản trị khách hàng

DVNH

Dịch vụ ngân hàng


DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH

STT

NỘI DUNG

1

Biểu đồ 2.1

2

Biểu đồ 2.2

3


Biểu đồ 2.3

TÊN
Tổng tài sản của VietinBank giai đoạn
2013 – 2017
Vốn chủ sở hữu của VietinBank giai đoạn
2013 – 2017
Tăng trưởng nguồn vốn huy động giai đoạn
2013- 2017
Năng lực tài chính của VietinBank được thể hiện

4

Biểu đồ 2.4

qua sự tăng trưởng quy mô tổng tài sản và vốn
chủ sỡ hữu trong giai đoạn 2013 - 2017

5

Biểu đồ 2.5

6

Biểu đồ 2.6

7

Biểu đồ 2.7


Diễn biến tỷ lệ nợ xấu và hệ số an toàn vốn
2013 – 2017
Cơ cấu cho vay theo các nhóm khách hàng tại
VietinBank giai đoạn 2013 – 2017
Diễn biến vốn điều lệ của BIDV, VietinBank,
Vietcombank giai đoạn 2013 – 2017
Diễn biến vốn chủ sỡ hữu trên tổng tài sản của

8

Biểu đồ 2.8

BIDV, VietinBank và Vietcombank giai đoạn
2013 – 2017

9

Biểu đồ 2.9

10

Biểu đồ 2.10

Chỉ

số

ROA

của


BIDV,

VietinBank,

Vietcombank trong giai đoạn 2013 - 2017
Quy mô tổng tài sản của BIDV, VietinBank,
Vietcombank giai đoạn 2013 – 2017


11

Biểu đồ 2.11

12

Hình 2.1

13

Hình 2.2

14

Bảng 2.1

15

Bảng 2.2


16

Bảng 2.3

Chỉ

số

ROE

của

BIDV,

VietinBank,

Vietcombank giai đoạn 2013 – 2017
Cơ cấu danh mục đầu tư giai đoạn 2016 – 2017
của VietinBank
Quy mô nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
cuối năm 2017
Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2013 - 2017
Mức thu nhập bình quân một tháng của CBNV
VietinBank giai đoạn 2013 – 2017
Tỷ lệ an toàn vốn CAR của BIDV, VietinBank
và Vietcombank giai đoạn 2013 - 2017


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Từ sau khi gia nhập WTO và thực hiện lộ trình mở cửa tài chính ngân hàng
Việt Nam, số lượng ngân hàng nước ngoài và chi nhánh nước ngoài không ngừng gia
tăng. Các ngân hàng thương mại nước ngoài bắt đầu đặt chân vào thị trường Việt
Nam dưới nhiều hình thức để khai thác một thị trường đầy tiềm năng, sức ép cạnh
tranh vì vậy cũng ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và khả năng quản trị
chuyên nghiệp đã nhanh chóng thâm nhập và nhanh chóng chiếm lĩnh được thị phần
tiềm năng trong nước. Chính điều này đã làm gia tăng sức ép đối với khối ngân hàng
trong nước. Bên cạnh những cơ hội và lợi ích mà quá trình hội nhập mang lại còn
không ít khó khăn, và thách thức cần đối mặt, buộc các ngân hàng thương mại trong
nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam là ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao nhất trong khối
các ngân hàng thương mại nhà nước cổ phần hóa, ngân hàng không đơn thuần theo
đuổi mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận mà hướng đến lợi ích to
lớn hơn là gắn sự phát triển với kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần cùng Đảng,
Chính phủ thực hiện cải thiện môi trường xã hội, thúc đẩy tăng trưởng bền vững, thực
hiện tốt công tác an sinh xã hội.
Mặc dù, có lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các ngân hàng nước ngoài trong
giai đoạn này nhưng vẫn tồn tại những rào cản chưa đến thời hạn cam kết dỡ bỏ trong
các cam kết đã ký với các tổ chức thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, còn phải đối mặt
với các áp lực rất lớn về sự thiếu vốn, trình độ quản lý và nhân sự chưa đáp ứng được
để cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ nước ngoài. Nhưng với mục tiêu là giành lấy
khách hàng, tăng thị phần tín dụng, tăng huy động vốn, mở rộng cung ứng các sản
phẩm dịch vụ NH cho nền kinh tế, nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam vẫn còn đối diện với nhiều những khó


khăn khi xuất phát từ một ngân hàng nhà nước và hầu hết chủ yếu tập trung phục vụ
các đối tác là doanh nghiệp nay đã có những bước chuyển biến trong giai đoạn đổi

mới để phục vụ được đối tượng khách hàng đa dạng.
Với nhiều cơ hội và thách thức đan xen để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, nhằm đáp ứng và theo kịp được nhu cầu của xã hội và với những mục tiêu đã
đề ra, tác giả nhận thấy tầm quan trọng và tính thực tiễn rất lớn của đề tài luận văn
của tác giả: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 . Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn, luận văn đề xuất các giải pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
2.2 . Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam hiện nay thông qua các tiêu chí: năng lực tài chính; năng lực
công nghệ; nhân lực; năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức; mức độ đa dạng hóa sản
phẩm; dịch vụ và mạng lưới hoạt động; thương hiệu. Qua đó chỉ ra điểm mạnh, mặt
yếu và tìm ra những nguyên nhân, phân tích được cơ hội và thách thức đặt ra.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam

-

Không gian: năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam; lợi thế và thách thức
phải đối mặt.


-

Thời gian: thực trạng giai đoạn từ năm 2013-2017; định hướng giải pháp
tới năm 2020.

4. Câu hỏi nghiên cứu


-

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là gì?

-

Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại?

-

Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam cụ thể ra sao?

-

Giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam được tác giả nghiên cứu như thế nào?

5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, phương pháp
nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính. Số liệu thứ cấp được
thu thập từ ngân hàng nghiên cứu, giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. Để thực

hiện mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
-

Phương pháp tổng hợp được sử dụng để kế thừa các lý luận về năng lực cạnh
tranh của các NHTM từ đó hình thành nên cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu

-

Phương pháp phân tích, thống kê, mô tả: thống kê các hoạt động, chỉ số tài
chính trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, thông qua đó định lượng tính cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam với một số ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài
tại Việt Nam.

-

Phương pháp so sánh, đối chiếu: dựa trên những dữ liệu thu thập được về các
thỏa thuận và điều khoản đã ký kết, đưa ra so sánh với hiện trạng năng lực
cạnh tranh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam; bên cạnh đó, so sánh
với các chỉ tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nước và nước
ngoài tại Việt Nam.

-

Nguồn số liệu luận văn sử dụng được tổng hợp từ các báo cáo tài chính của
đối tượng nghiên cứu, số liệu nguồn tổng hợp kế thừa từ các luận văn nghiên
cứu trước đó.



-

Sử dụng mô hình SWOT của Michael Porter để đánh giá thế mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức, từ đó tìm ra được những lợi thế nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên thị trường.

6. Nội dung nghiên cứu
-

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.

-

Phân tích, đánh giá thực tế năng lực của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2017.

-

Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.

7. Đóng góp của đề tài
Luận văn đã vận dụng lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng
lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam qua nhiều góc độ. Với
đặc điểm, vị thế cạnh tranh hiện tại, luận văn chỉ ra rằng nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần đặc biệt tập trung vào nâng cao
năng lực nội tại của mình. Trên cơ sở phân tích các hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Đồng thời, thích nghi được với
những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong giai đoạn 2013 –
2017.

Khái niệm hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Trong những năm trở lại đây, trên thế giới và trong nước đã có nhiều các tác
giả, nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng, chẳng hạn:
Cuốn sách “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu
thế hội nhập” của tác giả Nguyễn Thị Quy xuất bản năm 2005.
Tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh lý thuyết và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.


Tác giả đã đưa ra định nghĩa về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: “Năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát
triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao
hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an
toàn và lành mạnh có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của
môi trường kinh doanh”. Tác giả cũng đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh
tranh nội tại của các ngân hàng thương mại như: Tiềm lực tài chính; Năng lực công
nghệ; Nguồn nhân lực; Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức; Hệ thống kênh phân phối
và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp; Mức độ cạnh tranh và khả năng hợp
tác giữa các ngân hàng trong nước. Cuốn sách cũng đưa ra phân tích một số kinh
nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng thương mại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
ở một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Cuốn sách đã đưa ra hai nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam gồm: Nhóm giải pháp nâng cao năng lực
nội tại của các ngân hàng thương mại Việt Nam; Nhóm giải pháp góp phần tạo lập
mội trường kinh doanh thuận lợi hỗ trợ các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng
cao năng lực cạnh tranh.

Cuốn sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
nam trong thời gian tới” của Đinh Duy Đông (2007).
Nội dung cho thấy một số hạn chế trong lĩnh vực cạnh tranh của các NHTM
Việt Nam hiện nay như: cạnh tranh trong các NHTM Việt Nam mang tính chất độc
quyền nhóm các NHTM nhà nước chiếm thị phần tuyệt đối và có tiềm lực tài chính
lớn do sự trợ giúp của Nhà nước, nhiều NHTM Việt Nam chưa thật an toàn theo tiêu
chuẩn quốc tế, các nghiệp vụ ngân hàng hiện tại còn quá đơn giản và chưa đa dạng,
trình độ quản lý kinh doanh chưa cao, tính chuyên nghiệp trong hoạt động ngân hàng
thương mại hiện đại còn thấp. Tác giả đề ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh.


Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Lê
Đình Hạc năm 2005, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả luận
án đã hệ thống hóa được một số vấn đề mang tính lý luận về cạnh tranh, hội nhập,
hoạt động ngân hàng liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế. Đặc biệt tác giả đã đưa ra các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại theo ba nhóm cơ bản.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trịnh Thị Ngà về “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội trong hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế tại Việt Nam” năm 2010, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Nghiên
cứu này đã đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội, từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh cho ngân hàng này trong giai đoạn tới.
Frank Heid nghiên cứu về những “Tác động mang tính chu kỳ đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng theo nguyên tắc Basel II”. Tác giả đã đo lường năng lực
tài chính của các tổ chức tín dụng Na Uy giai đoạn 1998-2002 bằng cách sử dụng các
tiêu chuẩn của Basel II. Theo kết quả nghiên cứu của Frank, các yếu tố như tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của ngân
hàng; và tổng tài sản có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Đường Thị Thanh Hải (2015) với bài viết “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại Việt Nam” đăng trên tạp chí Tài chính. Bài viết tập trung
phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh nội tại của các
NHTM Việt Nam, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học và một số bài viết trên
các tạp chí,` báo tổng kết hoạt động kinh doanh của các NH trên toàn quốc đề cập
đến vấn đề này.


Như vậy, thông qua phần tổng kết tham khảo từ các luận văn và các công trình
nghiên cứu, tác giả có thể nhận định tốt hơn về năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó nhờ
phân tích ưu điểm cũng như hạn chế của một số tác phẩm giúp tác giả có định hướng
cũng như bổ sung phần còn hạn chế đó trong việc nghiên cứu đề tài của mình.
Trong nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá đã được các
nghiên cứu trước đây chứng minh. Hướng đi mới của luận văn đi sâu vào phân tích
đối tượng nghiên cứu cụ thể là ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam mà các tác
giả trước chưa nghiên cứu đến. Tác giả đi sâu vào phân tích bằng các số liệu mới của
trong giai đoạn từ 2013- 2017 để tìm ra được những lợi thế cơ bản nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên thị trường.
Việc sử dụng, tham khảo các nghiên cứu trước đây đưa ra cho luận văn này một cách
tổng quát về các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam và từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đến năm 2020.
9. Kết cấu luận văn
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Công thương Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Công thương

Việt Nam;


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh loại
hàng hóa nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận sự cạnh tranh.
Theo Michael Porter “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động
tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất “
Qua đó, cho thấy dù các tác giả khác nhau đưa ra các khái niệm và tiêu chí đo
lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại là khác nhau nhưng có điểm
chung là đều coi trọng năng lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ ngân
hàng, chủng loại và chất lượng sản phẩm ... và việc cạnh tranh đó diễn ra trong cùng
một môi trường kinh doanh: chịu tác động của một hệ thống chính sách, một cơ sở
hạ tầng, cùng những tập quán tiêu dùng của khách hàng,... Do đó, để “ganh đua”,
mỗingân hàng phải tạo ra các ưu thế, phát huy điểm mạnh cốt lõi và khắc phục điểm
còn yếu kém trong kinh doanh. cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và
tương lai, từ đó đề ra những giải pháp có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình
cạnh tranh.
Ngân hàng là ngành kinh doanh mang tính đặc thù vì hàng hóa mà ngân hàng

kinh doanh là tiền tệ nên cạnh tranh trong ngân hàng là một môi trường cạnh tranh
đặc biệt giữa các đơn vị kinh doanh tiền tệ với mức độ khác biệt. Trong điều kiện
1


toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại rất gay gắt, cho
nên ngân hàng thương mại nào cũng phải chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh để
phù hợp với môi trường kinh tế đầy biến động.
Từ cách tiếp cận trên, năng lực cạnh tranh của NHTM được hiểu là sự ganh
đua giữa các chủ thể kinh tế theo nhiều phương thức khác nhau trong một thị trường
nhất định tìm mọi biện pháp chiếm lĩnh thị trường giành giật khách hàng trong việc
cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao với chi phí thấp so với các
NHTM khác, phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được
mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng; đồng thời đảm bảo
sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến
động của môi trường kinh doanh.
1.1.2. Tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Năng lực tài chính
Quy mô vốn: Vốn là điều kiện tiên quyết để cấp phép cho một ngân hàng đi
vào hoạt động, là cốt lõi của năng lực cạnh tranh, đảm bảo khả năng tồn tại và phát
triển của ngân hàng đó. Tiềm lực vốn của một ngân hàng được đánh giá cao hay thấp
phụ thuộc vào quy mô vốn chủ sở hữu.
* Vốn tự có hay vốn chủ sở hữu
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ ngân hàng tạo lập được thuộc sở
hữu riêng của ngân hàng thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ
kết quả kinh doanh. Theo hiệp ước Basel, để đảm bảo yêu cầu an toàn, vốn tự có của
NHTM phải đạt tối thiểu 8% tổng tài sản có của ngân hàng đó.
Tuy vốn tự có tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng vốn chủ sở hữu có
vai trò cực kỳ quan trọng, nhưng có vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của

ngân hàng. Tính chất quyết định này thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Vốn tự có đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bởi
nguồn vốn này NHTM chủ động hoàn toàn và có thể được sử dụng để bù đắp những
thiệt hại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo niềm tin của khách hàng. Ở
2


khía cạnh này, vốn tự có đóng vai trò vật bảo đảm đối với người gửi tiền. Ngân hàng
có vốn chủ sở hữu lớn sẽ có khả năng đền bù cho khác hàng ở quy mô lớn khi gặp rủi
ro cũng như dễ vượt qua rủi ro.
- Vốn tự có tham gia vào việc điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của NHTM
theo hướng thay đổi quy mô, cơ cấu tài sản ngân hàng và điều chỉnh phạm vi cho vay
đối với một khách hàng (ví dụ, pháp luật nước ta qui định mức dư nợ tối đa của một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của mỗi NHTM).
- Vốn tự có giới hạn qui mô đầu tư vào tài sản cố định của NHTM. Hơn nữa,
vốn tự có là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bởi vốn tự có
tạo ra điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất cần thiết của ngân hàng. Quy mô vốn tự
có của NHTM là điều kiện cho phép NHTM thực hiện các việc mở chi nhánh, văn
phòng nước ngoài…
Với những vai trò trên có thể nói, vốn tự có là cái đệm chống đỡ rủi ro cho
ngân hàng.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng nào có mức vốn tự có thấp
dễ gặp phải rủi ro, đổ vỡ hơn so với các ngân hàng có mức vốn tự có lớn, quy mô hoạt
động rộng. Đặc biệt, ở các nước đang phát triển, khi mở cửa hội nhập, thường tỷ trọng
vốn tự có của các ngân hàng trong nước so với các ngân hàng nước ngoài là rất thấp.
Việc thiếu hụt nguồn vốn tài chính sẽ trở thành một cản trở đối với công tác lành mạnh
hóa bảng cân đối tài sản và mở rộng quy mô, và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
1.1.2.2. Chất lượng tài sản
Các ngân hàng thương mại tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng nhằm thu được

lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo ra các loại tài sản và để hướng tới
đảm bảo mức độ đủ vốn, tăng cường năng lực tài chính như chủ động phát hành cổ
phiếu cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư chiến
lược nước ngoài.

3


Như vậy, chất lượng tài sản phản ánh “sức khỏe” của một ngân hàng, là một
chỉ tiêu đánh giá khả năng bền vững về tài chính và phản ánh năng lực quản lý của
ngân hàng. Tuy nhiên, một tài sản an toàn có thể mang lại lợi tức thấp.
Có thể đo lường chất lượng tài sản bằng các chỉ tiêu sau đây:
+ Tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng
+ Hệ số an toàn vốn
+ Hệ số thanh khoản
Ngoài ra còn có thể xét thêm: ROE, ROA
● Tỷ lệ nợ xấu
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân hàng nên thường chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất. Vì vậy, các ngân hàng phải kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng,
hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai
Tỷ lệ nợ xấu

Dư nợ xấu

=

Tổng dư nợ

● Hệ số an toàn vốn

Theo Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), và Ủy ban giám sát ngân hàng
Basel, tỷ lệ an toàn vốn được đánh giá qua hệ số an toàn vốn.
Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng, thì các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam
phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo quy định. Tỷ lệ này được xác định
theo công thức:
Vốn tự có

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) =

Tổng tài sản có rủi ro

4

x 100%


Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của một NHTM phải đạt được là 9%. Quy định này cũng phù hợp với điều chỉnh của
Hiệp ước Basel và cao hơn so với quy định của Hiệp ước Basel là 8%.
● Hệ số thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không
chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng
yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Thanh khoản có vai trò ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng, lòng tin của
khách hàng vào ngân hàng. Vì khi thanh khoản bị thâm hụt, khách hàng không thể
rút tiền kịp thời ảnh hưởng đến công việc của khách hàng, từ đó làm giảm sút lòng
tin và uy tín của ngân hàng. Để đánh giá tính thanh khoản của một ngân hàng, có thể
dựa vào một số chỉ tiêu sau:


Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tiền + Đầu tư ngắn hạn +

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn

Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của một NHTM người ta sử dụng
chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng. Khả năng sinh lời của ngân hàng
đo lường kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh qui
mô, chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động, định hướng kinh doanh, năng
lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thông thường khi đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, người ta dựa vào
các chỉ số sau:
Thu nhập sau thuế

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) =

Tài sản có
5

x 100%


ROA cho biết một đồng tài sản sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng.

Theo tiêu chuẩn của Basel, nếu ROA ≥ 1%, tức là ngân hàng đó được coi là có khả năng
sinh lời cao.
Thu nhập sau thuế

Tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có (ROE ) =

Vốn tự có

x 100%

ROE cho biết một đồng vốn tự có sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho ngân
hàng. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với các chủ sở hữu ngân hàng, bởi nó cho biết
lợi nhuận mà chủ sở hữu nhận từ việc đầu tư vốn của mình là bao nhiêu. Theo tiêu
chuẩn của Basel nếu ROE ≥ 15% được coi là tốt.
Những NHTM có ROA và ROE cao thường được đánh giá cao hơn các NHTM
khác, và vị thế của NHTM đó trong mắt khách hàng và những nhà đầu tư cũng lớn
hơn. Vì vậy hiệu quả cao là chỉ tiêu tốt phản ảnh sức mạnh tài chính, tạo nên năng
lực cạnh tranh của NHTM.
1.1.2.3. Năng lực công nghệ
Trong quá trình hội nhập quốc tế, các công nghệ ngành ngân hàng đã được
cung ứng kịp thời, phù hợp đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Ngoài ra, hội nhập quốc tế là cơ hội được chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật ngân hàng hiện đại.Tại hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần tỷ lệ sở hữu
nước ngoài trên 5% đều có các chuyên gia nước ngoài đảm trách các vị trí quan trọng
trong bộ máy quản trị điều hành. Được làm việc với các chuyên gia quản lý cấp cao
trong ngành ngân hàng là cơ hội để chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản trị hiện
đại...Có thể khẳng định đây là bước chủ động của các NHTM Việt Nam trong việc
đón đầu các cơ hội kinh doanh, đi tìm tiếng nói chung với các nhà đầu tư nước ngoài,
các đối tác nước ngoài trên con đường hợp tác, cạnh tranh để phát triển. Hiện nay,
hàng loạt NHTM Việt Nam đã áp dụng hệ thống phân mềm công nghệ hiện đại để

quản trị ngân hàng như: hệ thống core-banking, hệ thống quản trị khách hàng CRM,
chất lượng và hiệu quả hoạt động vì vậy được nâng lên rõ nét.
6


×