Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO PTNT BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.56 KB, 25 trang )

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO PTNT BA ĐÌNH
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT BA ĐÌNH.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ba Đình
(NHNo&PTNT Ba Đình) được thành lập năm 1996, theo quyết định số 18 ngày 01
tháng 4 năm 1996 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày mới thành
lập NHNo&PTNT Ba Đình là một chi nhánh khu vực với tên giao dịch là chi
nhánh NHNo&PTNT khu vực Giảng Võ, đặt trụ sở tại 191 Giảng Võ - Ba Đình -
Hà Nội, địa bàn hoạt động chỉ bó hẹp trong khu vực Giảng Võ và số cán bộ chuyên
trách mới có 8 người.
Sau một thời gian hoạt động kinh doanh thử nghiệm có kết quả, để có thể
đứng vững và phát triển, tháng 8 năm 1998 Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực
Giảng võ được nâng cấp lên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình (chi
nhánh cấp II loại 4), khi đó NHNo&PTNT Ba Đình đã được tự chủ trong các hoạt
động kinh doanh và cung ứng dịch vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng cho những khách
hàng trên địa bàn quận Ba Đình. Tại thời điểm này số lượng cán bộ làm việc trong
Chi nhánh đã tăng lên và chi nhánh đã bắt đầu mở các phòng giao dịch hoạt động
trên địa bàn quận. Số lượng vốn hoạt động và các nghiệp vụ cũng đã tăng lên đáng
kể.
Sau hơn 7 năm hoạt động và không ngừng cố gắng, chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình đang dần phát triển và từng bước hoàn thiện. Đến nay, chi
nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã hoàn toàn hòa nhập với hoạt động chung của
toàn hệ thống NHTM. Trong cơ chế thị trường, chi nhánh không chỉ đứng vững mà
còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao, đặc biệt chi
nhánh không chỉ dừng lại ở khách hàng truyền thống mà luôn tìm kiếm mở rộng
khách hàng mới. Có được những thành quả đó là nhờ một phần vào sự năng động
của ngân hàng, một phần là nhờ hiệu quả của đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới cơ
chế tài chính tín dụng và sự ổn định tiền tệ. Với chiến lược khách hàng hấp dẫn,
việc hiện đại hóa công nghệ, đổi mới phong cách giao dịch để có những sản phẩm
mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã
vươn lên cạnh tranh có hệu quả, đã và đang góp phần quan trọng vào công cuộc


xây dựng đất nước. Hiện nay, biên chế trong NHNo&PTNT Ba Đình gồm 35 cán
bộ được cơ cấu như sau:
- 01 giám đốc: là người quản lý và điều hành chung, ngoài ra còn trực tiếp quản
lý phòng kinh doanh.
- 01 phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành
các hoạt động của ngân hàng, bên cạnh đó còn trực tiếp quản lý phòng kế toán kho
quỹ.
- Số còn lại được phân công công tác trong phòng kế toán kho quỹ, phòng kinh
doanh, phòng hành chính và các phòng giao dịch của chi nhánh:
Phòng giao dịch số 28 45 Trần Quang Diệu – Ba Đình – Hà Nội
Phòng giao dịch số 29 119 Linh Lang – Ba Đình – Hà Nội
Phòng giao dịch số 30 54 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội
Phòng giao dịch số 45 48 Ngọc Hà - Ba Đình – Hà Nội
Sơ đồ các phòng ban tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Ba Đình :
BAN GIÁM ĐỐC
1. Giám đốc
1. Phó giám đốc
Các nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình tại hội sở
chính và các phòng giao dịch hiện nay bao gồm: Hoạt động huy động vốn trong đó
có huy động thông qua tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết
kiệm có kỳ hạn, huy động thông qua trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng; hoạt động
tín dụng có cho vay đối với hộ gia đình, cho vay đối với các doanh nghiệp; cung
cấp các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ thanh toán liên ngân hàng, dịch vụ chuyển
tiền, bảo lãnh, làm đại lý phát hành thẻ thanh toán ATM….
2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong thời gian qua.
Với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Thành phố, cùng với sự
quyết tâm cao của tập thể cán bộ Đảng viên và công nhân viên toàn chi nhánh, năm
2003 chi nhánh đã đạt được những thành quả đáng khích lệ: Tổng nguồn vốn huy
động đến 31/11/2003 đạt 416.628 triệu đồng, đến 31/12/2003 đạt 417.547 triệu
đồng tăng 11.012 triệu đồng so với 31/12/2002. Dư nợ đến 31/11/2003 đạt 85.267

triệu đồng, đến 31/12/2003 đạt 88.884 triệu đồng tăng 18.366 triệu đồng so với
31/12/2002. Mục tiêu lớn nhất mà chi nhánh đã đạt được trong năm qua là đảm bảo
được quỹ thu nhập, đủ chi lương theo hệ số tối đa.
Về công tác huy động vốn.
Với tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã rất chú trọng đến công tác
huy động vốn. Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, chi nhánh cũng như các
NHTM khác dựa vào cơ sở vật chất sẵn có, cũng như những lợi thế của mình đã
đưa ra các hình thức huy động vốn nhằm thu hút khách hàng. Với phương châm:
“huy động vốn để cho vay, thu nợ để cho vay” chi nhánh đã tích cực huy động vốn
tại chỗ, mở rộng mạng lưới huy động tới khắp các địa bàn dân cư, đa dạng hoá các
P. HÀNH CHÀNHP. KINH DOANH
P. KT À NQ
hình thức huy động vốn, áp dụng nhiều biện pháp nhằm đưa nguồn vốn tăng
nhanh.
Nguồn vốn huy động trong năm qua đã tăng trưởng một cách nhanh chóng
và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 tổng nguồn
vốn huy động đạt 406.535 triệu đồng tăng 9,44% so với năm 2001 (đạt 317.476
triệu đồng). Đến năm 2003 tổng nguồn đạt 417.547 triệu đồng tăng 2,7% so với
năm 2002. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác huy
động vốn.
Mặc dù chi nhánh có trụ sở không được khang trang bề thế so với các
NHTM hoạt động trên địa bàn gây khó khăn cho công tác giao dịch. Nhưng chi
nhánh đã có những chủ trương huy động vốn phù hợp, sử dụng các biện pháp tuyên
truyền vận động kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ để tăng huy động vốn theo
chiều hướng tích cực. Chi nhánh đã đẩy mạnh và đổi mới phương thức huy động
vốn bằng các chính sách như ưu đãi tiền gửi, ưu đãi cho vay…ngân hàng huy động
vốn từ các nguồn vốn chủ yếu: tài khoản tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các cơ
quan, tổ chức kinh tế và tư nhân, phát hành trái phiếu kì phiếu. Với những chính
sách đó, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã thu hút được nhiều khách hàng, tạo

lập được uy tín trên thị trường. Số lượng khách hàng đến giao dịch, thanh toán,
quan hệ với ngân hàng ngày càng tăng.
Trong năm 2003 chi nhánh đã chủ động trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn bằng các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị. Trên
cùng địa bàn có nhiều ngân hàng thương mại khác đang hoạt động với mức lãi suất
huy động cao hơn, song với sự khuyếch trương tiếp thị và quảng cáo nên
NHNo&PTNT Ba Đình đã thu hút được một lượng khách hàng đáng kể, nhất là từ
khi áp dụng hiện đại hoá ngân hàng, chuyển từ giao dịch nhiều cửa sang giao dịch
một cửa rất được sự ủng hộ và hoan nghênh của khách hàng, từ đó ngân hàng
chuẩn bị áp dụng chính sách nguồn vốn với mức lãi suất hấp dẫn, đưa máy ATM
vào hoạt động, đến nay đã có hơn 100 khách hàng sử dụng thẻ ATM. Ngoài ra còn
đưa ra các hình thức huy động mới như: tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết
kiệm có khuyến mại bảo hiểm con người, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước…
Về công tác sử dụng vốn.
Tổng dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2003 đạt 88.884 triệu đồng tăng
26,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
 Phân tích theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn là 73.397 triệu đồng chiếm 82,58% tổng dư nợ, tăng 6.971
triệu đồng so với cùng kỳ năm trước.
+ Cho vay trung và dài hạn là 15.487 triệu đồng chiếm 17,42% tổng dư nợ, tăng
4.778 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước.
 Phân tích theo thành phần kinh tế:
- Cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước là 38.720 triệu đồngchiếm 43,56% tổng
dư nợ, trong đó:
+ Ngắn hạn: 36.160 triệu đồng.
+ Trung và dài hạn: 2.560 triệu đồng.
- Cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 26.966 triệu đồng chiếm
30,34% tổng dư nợ, trong đó:
+ Ngắn hạn: 20.562 triệu đồng.
+ Trung và dài hạn: 6.404 triệu đồng.

- Cho vay đối với hộ gia đình, cá thể, cầm cố tiêu dùng là 23.198 triệu đồng chiếm
26,1% tổng dư nợ.
 Phân tích theo ngành kinh tế:
- Cho vay đối với ngành sản xuất kinh doanh,thương nghiệp, dịch vụ: 73.897 triệu
đồng, chiếm 83,14% tổng dư nợ.
- Cho vay đời sống: 4.711 triệu đồng chiếm 5,3% tổng dư nợ.
- Cho vay khác: 10.276 triệu đồng chiếm 11.56%
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn đến ngày 31/11/2003 là 6.400 triệu đồng chiếm 0,007% trên tổng
dư nợ, giảm 51,6 triệu đồng so với năm trước. Toàn bộ số nợ quá hạn trên đều là
dư nợ cho vay đời sống, không phải là nợ khó đòi chi nhánh sẽ thu hồi trong trời
gian tới
 Các hoạt động tín dụng khác:
Đến hết tháng 11/2003 chi nhánh đã mở được 05 món L/C, tổng trị giá là:
146.640,1 USD xấp xỉ 2.287 triệu VND quy đổi
Nhờ thu: 02 món trị giá 10.240 USD xấp xỉ 159 triệu VND
Thu phí mở L/C và mua bán ngoại tệ xấp xỉ 75 triệu đồng.
Doanh số bảo lãnh: 5.297 triệu đồng, thu phí trên 50 triệu đồng.
Tổng số đã trích rủi ro lũy kế từ 01/01/2003 đến 31/12/2003 của Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình là 307,7 triệu đồng trong đó đã thu được 81 triệu đồng.
Có thể khái quát tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh thông qua biểu sau
Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình
các năm 2001, 2002, 2003.
Đơn vị: triệu đồng.
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số

tiền
Tỷ
trọng
Chênh
lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
Chênh
lệch
1. Dư nợ cho vay 57.987 75.251 17.264 88.884 13.633
a, Dư nợ trọng hạn 57.860 100 75.251 100 17.391 88.884 100 13.633
- ngắn hạn 48.892 84,5 63.029 83,8 14.137 73.397 82,6 10.368
- trung và dài hạn 8.968 15,5 12.222 16,2 3.254 15.487 17,4 3.265
b, Dư nợ quá hạn 359 57 -302
2. Nợ khoanh 0 0 0
3. Nợ chờ xử lý 0 0 0
4. Nợ đã xử lý rủi ro 105 181 485
5. Tổng số nợ đã xử lý rủi ro
còn đang theo dõi ngoại bảng
637 632 622
Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình”.
Từ biểu trên ta thấy dư nợ cho vay của chi nhánh tăng trưởng nhanh và ổn
định. Năm 2001 tổng dư nợ cho vay là 57.987 triệu đồng, năm 2002 tổng dư nợ đã
tăng 17.264 triệu đồng so với năm 2001, đạt 75.251 triệu đồng, đến năm 2003 đạt
88.884 triệu đồng tăng 13.633 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó cho vay ngắn
hạn và cho vay trung - dài hạn đều tăng trưởng ổn định. Cho vay ngắn hạn có tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ, khoảng trên 80% tổng dư nợ. Cho vay ngắn hạn năm
2002 đạt 63.209 triệu đồng chiếm 83,8% tổng dư nợ tăng 14.137 triệu đồng so với

năm 2001 (57.860 triệu đồng). Đến năm 2003 doanh số cho vay ngắn hạn đạt
73.397 triệu đồng chiếm 82,6% tổng dư nợ, tăng 10.368 triệu đồng so với năm
2002. Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng có xu hướng tăng mạnh trong
những năm gần đây.
Bảng tổng kết tài sản các năm 2001, 2002, 2003
Đơn vị: triệu đồng.
Các chỉ tiêu
2001 2002 2003
Dư cuối
kỳ
%
Dư cuối
kỳ
%
Dư cuối
kỳ
%
1. TM và tiền gửi tại NHNN 509 0,12
2. Cho vay trong nước 57.987 15,55 75.251 18,42 88.884 21,16
- Cho vay đối với TCTD
- CV đối với các TCKT, cá nhân 57.987 15,55 75.251 18,42 88.884
+ Cho vay thông thường
- Trong hạn
- Quá hạn
57.860
57.501
359
75.251
75.195
57

88.750
88.750
+ Chiết khấu, cầm cố TP, GTCG 127
+ Tín dụng khác 134
3.Tiền lãi CD dự thu 89 0,02 21 0.01 360 0.09
4. Bất động sản và thiết bị 259 0,06
5. Tài sản có khác 314.864 84,43 333.197 81,57 329.954 78,57
Tổng tài sản 372.940 100 408.469 100 419.966 100
Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình”.
Từ biểu trên ta thấy tài sản của ngân hàng tăng đều trong ba năm, cơ cấu tài
sản cho thấy cho vay chiếm tỷ trọng không lớn so với tổng tài sản. Trong đó chủ
yếu là cho các tổ chức kinh tế và cá nhân vay theo hình thức vay thông thường.
Trong thời gian tới Ngân hàng nên chú trọng hơn tới công tác tín dụng vì thông
thường lãi suất cho vay cao hơn phí điều chuyển vốn. Từ biểu trên ta cũng thấy tỷ
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã có xu hướng giảm rõ rệt. Năm 2001 tổng số dư nợ
quá hạn là 359 triệu đồng, năm 2002 tổng dư nợ giảm 302 triệu đồng xuống còn 57
triệu đồng, đến năm 2003 thì ngân hàng không còn nợ quá hạn nữa. Điều này
chứng tỏ công tác thu nợ của chi nhánh đã có nhiều tiến bộ.
Kết quả tài chính
Biểu 3 Đơn vị: triệu đồng.
Khoản mục 2002 2003
Thay đổi
03/02
A Tổng thu (1+2-3)
1. Các khoản thu nội bảng
- Thu từ hoạt động tín dụng
- Thu phí dịch vụ thanh toán và NQ
- Thu khác
23.566
8321

7.58
1.119
2
142
24.778
10.341
8.788
1.412
60
81
+1.212
+2.020
+1.730
+293
+58
-61
- Thu bất thường
2. Các loại cộng thêm vào thu
- Thu phí điều chuyển vốn
- Cấp bù chênh lệch lãi suất
3. Các khoản loại trừ khỏi thu
- Thu hộ TTĐH
15.460
15.425
35
215
14.776
14.731
45
339

-684
-694
+10
+124
B. Tổng chi (1+2-3)
1. Chi hoạt động
- Chi huy động vốn
- Chi dịch vụ thanh toán NQ
- Chi hoạt động khác
- Chi nội bộ
- Chi quản lý
- Chi về tài sản
- Chi dự phòng
2. Các khoản cộng thêm vào chi
3. Các khoản loại trừ khỏi chi
23.002
23.356
21.508
16
653
430
544
205
354
22.610
23.105
20.335
21
49
1.071

524
560
545
495
-392
-251
-1.021
+5
+418
+94
+16
+340
+136
Lợi nhuận (A-B) 554 2.168 +1641
Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình”.
Nhận xét:
Năm 2003 , tổng thu nội bảng là 10.341 triệu đồng trong đó chủ yếu là thu
lãi từ hoạt động tín dụng: 8.788 triệu đồng chiếm 85%, còn phí dịch vụ thanh toán
và NQ là 1.412 triệu đồng chiếm 13,65%, trong đó thu phí dịch vụ thanh toán là
200 triệu đồng chiếm 1,93%, phần còn lại là thu khác. Qua số liệu trên ta thấy rằng
thu phí dịch vụ thanh toán còn quá thấp chứng tỏ khách hàng đến thanh toán chủ
yếu bằng tiền mặt, việc thanh toán chuyển khoản còn bị hạn chế. Do vậy muốn
tăng thu phí dịch vụ thanh toán lên, khi giao dịch với khách hàng các thanh toán
viên cần hướng dẫn cho khách hàng hiểu các tiện ích khi dùng các phương thức
thanh toán chuyển khoản phù hợp đó là vừa an toàn, chính xác, nhanh chóng mà
không mất công kiểm đếm và bảo quản tiền mặt
Các khoản thu trong năm 2003 so với năm 2002 tăng 1.212 triệu đồng trong
đó tăng chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Trong cơ cấu tổng thu thì thu từ phí thừa
vốn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu, tuy năm 2003 đã giảm so với năm 2002
nhưng không cao.

Một số khoản chi như chi quản lý, chi tài sản, chi dự phòng tăng nhưng các
khoản mục này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi nên không đẩy chi phí lên
quá cao. Tổng chi nội bảng trong năm 2002 là 23.356 triệu đồng trong đó chủ yếu
là chi trả lãi cho hoạt động huy động vốn: 21.508 triệu đồng chiếm 92,01% tổng
chi, năm 2003 là 20.335 triệu đồng chiếm 88% so với tổng chi năm 2003 (23.105
triệu đồng). Như vậy, NHNo&PTNT Ba Đình đã hết sức tiết kiệm để giảm chi nên
tổng chi trong năm 2003 đã giảm đáng kể so với năm 2002.
3. Những khó khăn và thuận lợi của Chi nhánh.
3.1. Những thuận lợi:
- Thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban Giám đốc và
các phòng nghiệp vụ của NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội trên các hoạt động
nghiệp vụ.
- Với đội ngũ cán bộ trẻ, có sức khoẻ, năng động, năng lực và trình độ ngày
càng được nâng cao.
- Dịch vụ kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển, mở rộng có nhiều thuận
lợi cho khách hàng như dịch vụ ATM, thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền
nhanh...
- Chính sách lãi suất và chiến lược khách hàng ngày một thông thoáng hơn.
3.2. Những khó khăn
- Trụ sở còn đi thuê, chật hẹp, không có kho nên việc vận chuyển tiền phục vụ
khách hàng đôi khi chưa đáp ứng được về mặt thời gian. Đã tích cực đi tìm trụ sở,
địa điểm nhưng chưa có kết quả.

×