Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.58 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 3
1.1. Khái quát về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ................................. 3
1.1.1. Vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 3
1.1.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu ......................................................... 4
1.1.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động ................................. 4
1.1.1.3. Các quỹ ............................................................................................. 4
1.1.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần ............................... 4
1.1.2. Vốn nợ ..................................................................................................... 5
1.1.2.1. Nguồn tiền gửi ................................................................................. 5
1.1.2.2. Nguồn đi vay ..................................................................................... 6
1.1.2.3. Các nguồn khác ................................................................................ 7
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM ............................................................ 7
1.2.1. Sự cần thiết phải huy động vốn của NHTM ............................................. 7
1.2.1.1. Vốn huy động là cơ sở tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của NHTM ........................................................................................... 7
1.2.1.2. Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác ... 8
1.2.1.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính ........................................................................ 8
1.2.1.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng ........................ 9
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM ................................................... 9
1.2.2.1 Phân loại theo đối tượng huy động .................................................. 10
1.2.2.2 Phân loại theo phương thức huy động ............................................. 12
1.2.2.3 Phân loại theo thời gian huy động .................................................. 14
1.2.2.4 Phân theo loại tiền huy động ........................................................... 15
1.2.3 Hiệu quả huy động vốn và các tiêu chí đánh giá ...................................... 15
1.2.3.1 Hiệu quả huy động vốn .................................................................... 15
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá ....................................................................... 17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng ....................... 19


1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ...................................................................... 19
1.3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội ............................................................. 19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật ...................................................... 19
1.3.2.3. Khách hàng ..................................................................................... 20
1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng ................................................. 21
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................................... 21
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng ........................................... 21
1.3.2.2 Uy tín của ngân hàng ....................................................................... 22
1.3.2.3 Lãi suất huy động vốn ...................................................................... 22
1.3.2.4 Các hình thức huy động vốn ............................................................ 23
1.3.2.5 Mạng lưới ........................................................................................ 23
1.3.2.6 Trình độ và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng ........................ 23
1.3.2.7 Trình độ công nghệ ngân hàng ........................................................ 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................................. 25
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội ......................................... 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 27
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NH .............................................. 29
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................. 29
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng ........................................................................ 30
2.1.3.3. Hoạt động Kinh doanh đối ngoại .................................................. 33
2.1.3.4. Về tài chính thanh toán – Ngân quỹ và dịch vụ .............................. 34
2.1.3.5. Kết quả kinh doanh ......................................................................... 36
2.2. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội ............. 38
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ............................... 38
2.2.2. Cơ cấu vốn của Chi nhánh ..................................................................... 39
2.2.2.1. Cơ cấu vốn theo đối tượng .............................................................. 39

2.2.2.2. Cơ cấu vốn theo kỳ hạn ................................................................... 42
2.2.2.3. Cơ cấu vốn theo loại tiền ................................................................ 47
2.2.3. Các nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng .......................................... 49
2.2.3.1. Huy động tiền gửi ........................................................................... 49
2.2.3.2. Tiền vay ........................................................................................... 51
2.2.4. Chi phí huy động vốn ............................................................................. 52
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.4.1. Lãi suất huy động ........................................................................... 52
2.2.4.2. Chi phí khác .................................................................................... 53
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT ............................. 53
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 56
2.3.2.1. Hạn chế ........................................................................................... 56
2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................... 57
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI ............... 60
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà
Nội. ........................................................................................................................ 61
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng ......................................... 61
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn ..................................... 63
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn ....................... 64
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ............................................... 64
3.2.2. Sử dụng linh hoạt lãi suất huy động vốn ................................................ 67
3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ .......................... 67
3.2.4. Mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ ........... 69
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay .................................................... 70
3.2.6. Áp dụng nhanh chóng và hiệu quả công nghệ Ngân hàng hiện đại ......... 70
3.2.7. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng ......................................... 71
3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn lực và thái độ phục vụ ................................ 74
3.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 76

3.3.1 Đối với Chính phủ .................................................................................. 76
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................. 77
3.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam ........................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM :Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT :Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNo :Ngân hàng Nông nghiệp
VCSH :Vốn chủ sở hữu
NHNN :Ngân hàng Nhà nước
TCTD :Tổ chức Tín dụng
TCKT :Tổ chức kinh tế
TCTC :Tổ chức tài chính
CNH – HĐH :Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DTBB :Dự trữ bắt buộc
GTCG :Giấy tờ có giá
IPCAS :Hiện đại hóa hệ thống thanh toán & kế toán khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHo&PTNT HÀ NỘI..........................28
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của NH No&PTNT Hà Nội.................29
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Hà Nội...............................30
Bảng 2.3 Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Hà Nội.............................32
Bảng 2.4: Kết quả tài chính của NHNo Hà Nội giai đoạn 2006- 2008......37
Bảng 2.5 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của NHNo................38
Biểu đồ 2.1: Quy mô tổng nguồn vốn ( Tỷ đồng)........................................38
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động của NHNo Hà Nội
giai đoạn 2006- 2008......................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn theo đối tượng......................................................40

Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NHNo Hà Nội..43
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn..........................................45
Bảng 2.8: Hoạt động sử dụng vốn của NHNo&PTNT 2007 – 2008..........46
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu vốn theo loại tiền........................................................47
Bảng 2.9 : Vốn huy động nội tệ giai đoạn 2006- 2008................................48
Bảng 2.10 : Vốn huy động ngoại tệ giai đoạn 2006 – 2008.........................49
Bảng 2.11: Phát hành giấy tờ có giá tại Chi nhánh 2007 – 2008...............51
Bảng 2.12 : Chi phí huy động vốn................................................................52
Bảng 2.13: Lãi suất chênh lệch năm 2006- 2008.........................................53
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là hoàn thành
nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa Việt Nam từ một nước nông
nghiệp cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào rất
quan trọng. Vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc vào qui mô và hiệu quả của vốn đầu tư. Vì vậy để đứng vững và nâng cao năng
lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải được mở rộng, phát triển với
quy mô ngày càng lớn, hiện đại hóa máy móc dây chuyền công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hoá, dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh với các nước khác trong khu vực
và trên thế giới. Cho nên để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì cần phải có vốn đầu tư.
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn. Tuy nhiên,
trong điều kiện hiện nay ở nước ta, vốn tự có của doanh nghiệp và người kinh doanh
có hạn, vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước cũng có nhiều khó khăn thì vốn đầu tư
cho tăng trưởng kinh tế chủ yếu là vốn tín dụng ngân hàng. Ngân hàng thương mại là
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Với vai trò trung gian tài
chính, ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế và thực hiện cho vay đối với các nhà đầu tư, các cá nhân và tổ chức trong xã
hội.

Nước ta đang trong tiến trình hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới, do
đó, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế là rất lớn.
Chính vì vậy, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng vốn nhanh chóng kịp
thời cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính hệ thống ngân hàng thì
công tác huy động vốn cần phải được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương
mại. Và NHNo&PTNT Hà Nội cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải
pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với kiến thức đã học được ở trường cùng
với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 2
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội” làm
chuyên đề thực tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sỹ Phan Hữu Nghị đã hết sức tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Đồng thời em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong Phòng Kế toán – Ngân Quỹ
cùng toàn thể cán bộ Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà
Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế thị trường, là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà
các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội được huy động, tập trung lại với số
lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích sản
xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, ngân hàng đóng
một vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế thị trường: Ngân hàng thương mại là
nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, NHTM là cầu nối doanh nghiệp với thị trường, là
công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, là cầu nối nền tài chính quốc gia và
nền tài chính quốc tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các
NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng huy động
được để cấp tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn nợ. Trong đó vốn nợ gồm vốn huy động, vốn
đi vay và một số vốn nợ khác.
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác, để bắt đầu hoạt động của mình
phải có một lượng vốn nhất định. Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính
ngân hàng, ngân hàng có quyền sử dụng lâu dài, hình thành nên tài sản cố định như
trụ sở, văn phòng, máy móc, trang thiết bị… Tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường mà nguồn hình
thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng.
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 4
1.1.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Theo quy định của pháp luật về điều kiện thành lập thì ngân hàng phải có một
lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (vốn điều lệ). Đây là lượng vốn tối thiểu
mà ngân hàng cần có để đáp ứng điều kiện thành lập cũng như hoạt động kinh doanh.
Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu là khác

nhau. Cụ thể, VCSH của ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước do ngân sách nhà nước
cấp, VCSH của ngân hàng tư nhân do cá nhân tự bỏ vốn ra, VCSH của ngân hàng Cổ
phần do các cổ đông góp cổ phần, VCSH của ngân hàng liên doanh thì do các bên
tham gia liên doanh góp vốn.
Loại vốn này phải tuân thủ các quy định của NHNN về số vốn tối thiểu – vốn
pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có khi bắt đầu hoạt động. Vốn pháp định được
quy định cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể. Đặc điểm của vốn chủ
sở hữu là không phải hoàn trả, chủ ngân hàng có thể tăng, giảm hoặc thay đổi cơ cấu
VCSH, quyết định chính sách phân phối lợi nhuận.
1.1.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ của ngân hàng không ngừng được tăng lên trong quá trình hoạt động
nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn vốn bổ sung này có thể từ lợi nhuận, từ việc phát
hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…Nguồn vốn bổ sung này có đặc điểm
không thường xuyên song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn khi cần thiết.
1.1.1.3. Các quỹ
Hàng năm, sau khi tổng kết kết quả kinh doanh, dựa trên lợi nhuận thu được,
ngân hàng đều tiến hành trích lập các quỹ. Mỗi quỹ được sử dụng vào một mục đích
nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng
bao gồm: quỹ dự phòng tổn thất, quỹ đầu tư phát triển, quỹ thặng dư, quỹ bảo toàn
vốn, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,…Các quỹ của ngân hàng thuộc quyền sở hữu
của ngân hàng.
1.1.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Những khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng
chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được xem là một bộ phận vốn sở hữu của ngân
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 5
hàng. Đây là nguồn vốn bổ sung mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài (đầu tư vào nhà
cửa, đất đai,…) và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Như vậy, tuy vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn song
nó lại có vai trò rất quan trọng. VCSH đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi

ro phá sản, là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấp phép tổ chức và hoạt
động. Bên cạnh đó, VCSH tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ
nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng, cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng
trưởng và phát triển các hình thức dịch vụ mới. Và cuối cùng, vốn được xem như một
phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân
hàng có thể được duy trì ổn định và lâu dài.
1.1.2. Vốn nợ
Đặc trưng hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay, vốn nợ của NHTM
chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn chủ. Chính vì vậy, để thực hiện hoạt động
kinh doanh như tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác thì ngân
hàng cần phải chú trọng phát triển nguồn vốn , đặc biệt là nguồn vốn nợ, bao gồm
nguồn tiền gửi, nguồn đi vay và nguồn khác.
1.1.2.1. Nguồn tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Chính vì vậy, để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh, các
ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động nhằm thu hút một cách
tối đa và hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong xã hội. Các hình thức
huy động vốn tiền gửi bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi của các ngân hàng
khác.
Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách
hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn nhưng chưa đến hạn. Tuy nhiên,
quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác, chiếm hơn 50% tổng nguồn. Đây
được xem là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng trong công tác huy
động vốn.
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 6
Quy mô và cấu trúc của nguồn tiền gửi biến động tùy thuộc vào nhiều yếu tố
như lãi suất huy động, địa điểm ngân hàng, các hình thức huy động vốn, các dịch vụ
của ngân hàng, tâm lý của người gửi tiền,…Do vậy, ngân hàng cần nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến tiền gửi tùy vào từng đối tượng khách hàng để xây dựng
chính sách huy động vốn linh hoạt và đạt hiệu quả cao.
1.1.2.2. Nguồn đi vay
Tuy nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn của ngân hàng nhưng
trong trường hợp gặp khó khăn tài chính, thiếu hụt dự trữ, thiếu hụt thanh khoản…
thì NHTM vẫn phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả. Khoản vay này đã
trở thành nguồn vốn quan trọng do sự biến động thường xuyên giữa việc huy động và
sử dụng vốn. NHTM có thể vay vốn ở NHNN, các tổ chức tín dụng khác và vay trên
thị trường vốn.
Đây là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn và quy
mô xác định trước do vậy tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng. Khác với tiền gửi
là nguồn huy động thường xuyên thì các khoản đi vay chỉ được thực hiện lúc cần
thiết, ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu
sử dụng.
Các khoản vay NHNN và vay ngân hàng khác có thời hạn ngắn, nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán tức thời của ngân hàng hoặc đáp ứng nhu cầu về dự trữ bắt
buộc trong một thời điểm nào đó. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào ngân hàng
muốn vay thì đều có thể vay được. Bởi, vay NHNN phụ thuộc rất lớn vào chính sách
tiền tệ mà NHNN theo đuổi trong từng thời kì, vay các ngân hàng khác trên cùng địa
bàn sẽ gặp khó khăn khi nhiều ngân hàng đang thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy,
muốn mở rộng quan hệ vay mượn trên thị trường liên ngân hàng thì ngân hàng cần
vươn tới thị trường liên ngân hàng quốc tế.
Ngân hàng vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ như kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…Lãi suất của hình thức huy động này cao hơn
các nguồn khác nhưng ngân hàng vẫn sử dụng khi nguồn tiền gửi không đáp ứng
được những yêu cầu như ổn định, quy mô vốn đủ lớn trong khoảng thời gian xác
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 7
định. Thông qua việc phát hành các giấy nợ trung và dài hạn, ngân hàng có khả năng
tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và tạo lập được các nguồn

trung, dài hạn có tính ổn định cao. Từ đó, ngân hàng có thể cho vay các dự án lớn, tài
trợ cho trang thiết bị và bất động sản của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Các nguồn khác
 Nguồn ủy thác
Thông qua các dịch vụ ủy thác mà ngân hàng thương mại thực hiện như ủy
thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác giải ngân và thu hộ, ủy thác cấp phát. NHTM
cũng đã thu hút được lượng vốn bổ sung và làm tăng nguồn vốn. Do việc giải ngân
theo tiến độ nên thường xuyên có một bộ phận vốn kết dư trên tài khoản, ngân hàng
có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn đó vào kinh doanh.
 Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ( séc trong quá trình chi trả,
tiền kí quỹ để mở L/C) có thể hình thành nguồn trong thanh toán.
Nhìn chung, đối với những nguồn này ngân hàng không phải trả lãi và quy mô
nguồn không lớn. Tuy vậy, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Để gia tăng
các nguồn này, NHTM cần không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng của các
loại hình dịch vụ, tối đa hóa tiện ích cũng như lợi ích của khách hàng khi sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Sự cần thiết phải huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Vốn huy động là cơ sở tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của NHTM
Ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh thì phải có vốn. Vốn điều lệ là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được
giấy phép hoạt động, đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào
hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới
kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập của ngân hàng. Một ngân hàng có lượng
vốn huy động lớn thì ngân hàng đó có thế mạnh trong kinh doanh. Trong hoạt động
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 8
của ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh

doanh chủ yếu. Do đó, để thực hiện các hoạt động của mình thì ngân hàng cần có các
giải pháp thu hút một cách hiệu quả yếu tố đầu vào quan trọng này.
1.2.1.2. Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác
Quy mô các hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng đó.
Một ngân hàng có khả năng về vốn dồi dào thì ngân hàng đó có thể mở rộng được
các hoạt động kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng
trong cho vay, bảo lãnh, đầu tư... Vốn lớn, ngân hàng có thể cho vay với mọi thành
phần kinh tế, cho vay với số lượng lớn mà vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản.
Điều này, làm cho quan hệ tín dụng của ngân hàng được mở rộng, quy mô tín dụng
tăng lên. Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình khác nhau như: liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán, thuê mua tài sản,..
Như vậy, vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh, mở rộng và đa
dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập.
1.2.1.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy tín của ngân hàng trên
thị trường tài chính
Uy tín đối với một ngân hàng là vấn đề sống còn, quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng đó. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn quan tâm và chú trọng
nâng cao uy tín của mình trên thị trường tài chính. Uy tín đó được thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng, ở khả năng cho vay và đầu tư đối với
những dự án lớn có thời hạn dài. Để có thể đáp ứng được thì ngân hàng cần có một
lượng vốn lớn, mà chủ yếu là vốn huy động. Với tiềm năng vốn lớn và khả năng huy
động vốn lớn, ngân hàng có thể yên tâm cho vay mà vẫn bảo đảm tính thanh khoản
cao, tạo tâm lý yên tâm và thoải mái cho khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có thể
kinh doanh đa năng, tham gia vào các lĩnh vực như đầu tư chứng khoán, kinh doanh
góp vốn, đồng tài trợ các dự án.. giúp ngân hàng phân tán rủi ro trên cơ sở một nguồn
vốn dồi dào, nhằm tăng sức cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 9
1.2.1.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,

thu lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Cạnh tranh trong
NHTM là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà
ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp những sản
phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM
khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được
uy tín, thương hiệu và vị thế trên thị trường. Và vốn là điều kiện không thể thiếu để
các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Những ngân hàng hoạt động
không hiệu quả, quy mô vốn bé tất yếu sẽ bị giải thể hoặc sát nhập. Những ngân hàng
có nguồn vốn lớn sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian,
thời hạn vay, linh hoạt về lãi suất,…Các dịch vụ của ngân hàng sẽ ngày càng phong
phú, hiện đại và tiện ích hơn đối với khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến, giao dịch và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Đồng thời, nguồn vốn của ngân hàng lớn cũng là cơ sở để ngân hàng liên
doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ,.. Các hình thức kinh doanh
đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn
cho ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Như vậy, vốn có vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Mở
rộng quy mô, nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại
và phát triển hoạt động của ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó, nâng cao
hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của bất cứ NHTM
nào, đòi hỏi ngân hàng phải cực kỳ nhanh nhạy trong việc huy động và điều hành
vốn.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “ đầu vào” của ngân hàng.
Không có hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho các
hoạt động của mình. Ngoài ra, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 10
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng thông qua hoạt động huy động vốn. Bởi

vậy, các NHTM đã đưa ra các hình thức huy động đa dạng và linh hoạt nhằm huy
động tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế.
1.2.2.1 Phân loại theo đối tượng huy động
a. Huy động vốn từ dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh
toán. Mỗi cá nhân và gia đình trong xã hội đều có những khoản tiền nhàn rỗi, dự
phòng để chi tiêu trong tương lai. Xã hội càng phát triển, thu nhập của người dân
càng tăng lên thì các khoản dự phòng này càng cao. Vì vậy, các NHTM đã tìm mọi
hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này. Từ đó đã tạo ra một nguồn
vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đồng thời thu được lợi
nhuận cho chính ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi và được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây được xem là hình thức huy
động vốn truyền thống của ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán là tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản thanh toán với
mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng
các phương tiện thanh toán.
b. Huy động vốn từ các Tổ chức tín dụng và NHNN
- Vay các TCTD: Các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Với các ngân hàng đang có dự trữ
vượt yêu cầu do có có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm
cho vay sẽ sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Và
ngược lại, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo
thanh khoản. Đây là khoản vay dùng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 11
và trong nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ

NHNN.
- Vay NHNN: Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, đóng
vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Đây là khoản vay nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM như thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán,… Ở Việt Nam hiện nay, NHNN cho các NHTM vay vốn dưới các hình
thức:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
Ngoài ra, NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán
bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
NHNN còn chi vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây
mất an toàn cho hệ thống. Nhìn chung, NHNN điều hành vay mượn một cách chặt
chẽ và NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
Tuy vốn vay các tổ chức tín dụng và vay NHNN thường chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn kinh doanh của NHTM nhưng khoản vay này có tác dụng góp phần
gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, nó còn có ý nghĩa
trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn của NHTM.
c. Huy động vốn từ các Tổ chức kinh tế
Các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gửi tiền vào ngân hàng với mục đích
thanh toán. Song nhiều khoản thu bằng tiền sẽ được chi trả sau một thời gian xác
định. Dó đó, trên cơ sở nắm bắt được chu kì sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, chu kì hoạt động của các tổ chức mà ngân hàng đưa ra các hình thức huy
động hợp lý, linh hoạt để thu hút các nguồn tiền này. Tiền gửi từ các Tổ chức kinh tế
bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kì hạn.
d. Huy động từ các Tổ chức tài chính
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 12
Khoản tiền gửi của các tổ chức này thường mang tính chất thanh toán, chi trả,

lưu thông tiền tệ và cung cấp thêm vốn cho ngân hàng.
1.2.2.2 Phân loại theo phương thức huy động
a. Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kì hạn)
Là loại tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích giao dịch thanh toán, chi trả các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Ngân hàng mở tài khoản thanh
toán (tài khoản có thể phát séc) cho khách hàng. Không phải lúc nào khách hàng cũng
sử dụng số dư trong tài khoản. Vì vậy, đôi khi số dư này tạm thời nhàn rỗi và trở
thành nguồn vốn của ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền này cho
hoạt động của mình. Tuy nhiên, đặc tính cơ bản của loại tiền này là không ổn định,
khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào mà không cần bao trước cho ngân hàng. Cho nên
đối với loại tiền gửi này, ngân hàng thường trả lãi suất thấp hoặc thậm chí không trả
lãi cho khách hàng. Chính vì vậy, khách hàng thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi
không nhiều, vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của họ. Mặc dù số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng là không lớn. Nhưng ngân hàng là
trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp các dịch vụ thanh toán nên số lượng khách
hàng rất đông khiến cho tổng vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả khách
hàng trở nên lớn đáng kể.
b. Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường có một bộ
phận vốn tạm thời nhàn rỗi như: tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả
lương; các quỹ đầu tư phát triển; quỹ phúc lợi; quỹ khen thưởng đã trích nhưng chưa
sử dụng đến,…Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các doanh
nghiệp có thể gửi số vốn này vào tài khoản tiền gửi có kì hạn ở các ngân hàng, hưởng
lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kì hạn. Đặc điểm của loại tiền gửi này là có sự
thỏa thuận về thời gian rút tiền, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã
thỏa thuận. Nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân
hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 13

suất không kì hạn hoặc hưởng mức lãi suất tươn ứng theo loại kì hạn nhất định do
ngân hàng quy định.
c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Loại hình tiền gửi này được thiết kế dành cho khách hàng là các tầng lớp dân
cư trong xã hội có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư luôn chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Nguồn này vừa có tính ổn
định cao, thời hạn chủ yếu là trung và dài hạn. Các khoản chi phí cho giao dịch đối
với nguồn này thường thấp, khách hàng mang tính ổn định cao, ít biến động, thuận
lợi cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân hàng nói chung và chính sách
huy động vốn nói riêng.
d. Huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ
Ngân hàng có thể huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá
như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…Giấy tờ có giá là chứng nhận của
TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền
trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
TCTD và người mua. Đối tượng mua các giấy tờ có giá là các tổ chức, cá nhân.
Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để
mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ
không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Đặc điểm của các kỳ phiếu, trái phiếu
này là có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển
nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
- Trái phiếu ngân hàng là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng
phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu. Ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm huy
động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, ngân hàng chịu sự quản lý của
NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối
bởi uy tín của ngân hàng.
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 14
- Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để

huy động vốn ngắn hạn. Ngân hàng cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho
nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán lãi định kỳ và nhận vốn gốc khi hết
hạn.
Với hình thức huy động vốn này, các ngân hàng có khả năng tập trung một
khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng.
1.2.2.3 Phân loại theo thời gian huy động
a. Huy động vốn ngắn hạn
Việc mở các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi ngắn hạn và phát hành
các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ đã tạo ra nguồn vốn ngắn hạn trong
NHTM. Phần lớn số vốn này để thực hiện cho vay ngắn hạn hoặc được chuyển hoán
kỳ hạn để thực hiện cho vay trung và dài hạn. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu
của NHTM. Do có thời hạn ngắn hay không có thời hạn nên lãi suất huy động ngắn
hạn thường thấp và tính ổn định kém.
b. Huy động vốn trung hạn
Là nguồn vốn huy động có thời hạn từ 1 đến 5 năm, có lãi suất huy động cao
hơn nguồn ngắn hạn. Các NHTM sử dụng nguồn vốn này để cho các doanh nghiệp
vay trung, dài hạn để đầu tư có chiều sâu vào các dự án mở rộng sản xuất, thay đổi
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
c. Huy động vốn dài hạn
Hoạt động này tạo ra nguồn vốn dài hạn ( từ 5 năm trở lên) trong ngân hàng.
Đây là nguồn có tính ổn định cao và được các NHTM sử dụng đầu tư vào các dự án
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như : đầu tư vào các dự án quốc tế dân
sinh, xây dựng các nhà máy,… Lãi suất mà ngân hàng phải trả để huy động nguồn
này thường rất cao. Tuy nhiên tỷ trọng vốn dài hạn trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thường chiếm tỷ trọng không cao.
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 15

1.2.2.4 Phân theo loại tiền huy động
a. Vốn huy động bằng nội tệ
Đây là nguồn vốn chủ yếu trong các NHTM và giữ vai trò quan trọng để duy
trì hoạt các hoạt động của ngân hàng. Quy mô của nguồn này phụ thuộc vào thu nhập
trong nước và công tác huy động vốn của NHTM.
b. Vốn huy động bằng ngoại tệ
Vốn ngoại tệ bao gồm nguồn vốn huy động từ các loại ngoại tệ như USD,
EURO, GBP,.. Lãi suất của các loại tiền gửi là ngoại tệ thường cao hơn lãi suất của
tiền gửi nội tệ có cùng kỳ hạn. Các ngân hàng thu hút nguồn ngoại tệ nhằm phục vụ
cho hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ xuất khẩu, kinh doanh ngoại tệ trong nước,..
1.2.3 Hiệu quả huy động vốn và các tiêu chí đánh giá
1.2.3.1 Hiệu quả huy động vốn
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở quy mô, cơ cấu
vốn, chi phí huy động của ngân hàng.
a. Quy mô và tính ổn định của nguồn vốn
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân
hàng. Quy mô nguồn vốn phải không ngừng tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động,
nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Một khi nguồn vốn tăng
trưởng không ổn định sẽ gây khó khăn cho NHTM trong việc hoạch định chính sách
sử dụng vốn, cản trở hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM với các thành phần
kinh tế. Từ đó, làm giảm hiệu quả hoạt động của NHTM, giảm lợi nhuận và uy tín
của ngân hàng. Vì vậy, các NHTM đều đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để
tăng quy mô đồng thời chú trọng hơn vào nguồn vốn có tính ổn định cao để đảm bảo
quy mô nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Tiền gửi của dân cư là nguồn vốn ổn định
nhất. Do đó, khi nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn thì nguồn vốn của
ngân hàng đó được xem là ổn định. Bên cạnh tiền gửi dân cư thì tiền gửi giao dịch
của các tổ chức kinh tế tuy có tính ổn định không cao nhưng nó lại đem đến cho ngân
hàng một nguồn vốn với chi phí rẻ và lợi nhuận lớn hơn. Nếu biết tính toán hợp lý
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47

Chuyên đề tốt nghiệp 16
chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc sử
dụng hợp lý và linh hoạt nguồn vốn này.
Như vậy, hoạt động huy động vốn thực sự có hiệu quả khi quy mô nguồn vốn
có sự tăng trưởng ổn định.
b. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi chí của
ngân hàng. Cơ cấu huy động và cơ cấu sử dụng vốn phải có sự phù hợp với nhau.
Nếu cơ cấu nguồn vốn không phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn thì sẽ không tối đa
được dư nợ tín dụng và đầu tư. Ngược lại, huy động nhiều nhưng sử dụng không hết
thì hoạt động không hiệu quả, ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần vốn huy
động thừa, làm tăng chi phí của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn được xem là hợp lý
nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và chi phí huy động
thấp nhất.
- Cơ cấu vốn theo kỳ hạn
Kỳ hạn của nguồn vốn là cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng vốn. Khi nói
đến kì hạn của nguồn chúng ta quan tâm đến kì hạn danh nghĩa, kì hạn thực tế và khả
năng chuyển hoán kì hạn của nguồn. Các khoản nợ của ngân hàng thường gắn liền
với kì hạn nhất định, đó là kì hạn danh nghĩa của nguồn. Các kì hạn danh nghĩa
thường gắn với một mức lãi suất nhất định, nguồn có kì hạn danh nghĩa càng dài thì
lãi suất càng cao. Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền đều cố gắng duy trì kì
hạn danh nghĩa để hưởng mức lãi suất cao nhất. Cho nên, kì hạn danh nghĩa là một
chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn. Để cho vay và đầu tư dài hạn, các ngân
hàng cần duy trì tính ổn định của nguồn tiền.
Kì hạn danh nghĩa tạo cơ sở để ngân hàng đưa ra kì hạn huy động phù hợp với
thị trường. Tuy nhiên, ngân hàng quan tâm hơn tới kì hạn thực tế của nguồn tiền bởi
vì nó liên quan chặt chẽ đến kì hạn của các khoản cho vay và đầu tư. Kì hạn thực tế
của nguồn tiền là thời gian mà khoản tiền tồn tại liên tục tại một ngân hàng. Sự thay
đổi lãi suất sẽ gây ra sự dịch chuyển giữa các loại tiền gửi trong một ngân hàng, tiền
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47

Chuyên đề tốt nghiệp 17
gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, từ loại tiền này sang loại tiền khác, từ kì
hạn này sang kì hạn khác. Điều đó làm thay đổi kì hạn thực tế của các khoản tiền gửi.
Một nguồn tiền nào đó trong ngân hàng được tạo ra bởi sự tiếp nối liên tục của
các khoản huy động và đi vay. Chẳng hạn, khoản gửi tiết kiệm với kì hạn danh nghĩa
trong 9 tháng nhưng người gửi tiền không rút ra mà duy trì nhiều lần 9 tháng thì sẽ
trở thành khoản tiền gửi trung và dài hạn. Như vậy, một nguồn vốn với kì hạn danh
nghĩa là ngắn hạn, có thể tồn tại liên tục trong nhiều năm, tức là thành nguồn có kì
hạn thực tế trung và dài hạn. Việc phân tích, đo lường kì hạn thực tế của nguồn tiền
là cơ sở để ngân hàng quản lý thanh khoản, chuyển hoán kì hạn của nguồn, sử dụng
các nguồn có kì hạn ngắn để cho vay với kì hạn dài hơn.
- Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Cơ cấu vốn theo loại tiền của ngân hàng bao gồm vốn nội tệ và ngoại tệ. Vốn
nội tệ phục vụ cho nhu cầu tín dụng trong nội địa, còn vốn ngoại tệ thì chỉ những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mới được ngân hàng cho vay,
thanh toán hộ. Ngân hàng chỉ có thể chuyển đổi 15% số vốn ngoại tệ huy động được
sang VNĐ để cho vay. Một khi nhu cầu vốn nội tệ tăng lên nhưng không đủ đáp ứng,
trong khi nguồn ngoại tệ lại dư thừa, vẫn phải trả lãi sẽ làm tăng chi phí của ngân
hàng. Như vậy, chính nhu cầu sử dụng vốn nội tệ hay ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến
chính sách huy động vốn nội tệ, ngoại tệ của ngân hàng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá
a. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Chênh lệch năm sau so với năm trước = Số tiền năm sau – Số tiền năm trước
Giá trị tuyệt đối của chỉ tiêu này mà nhỏ thì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy
động của ngân hàng ổn định và ngược lại thì không ổn định.
Chênh lệch % số tiền năm
sau so với năm trước
=
Số tiền năm sau – Số tiền năm trước
Số tiền năm trước

Giá tri tuyệt đối của chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động nhanh và ngược lại thì chậm.
b. Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn huy động
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 18
Từng loại tiền gửi/ Tổng nguồn vốn huy động: các loại tiền ở đây là sự phân
theo các tiêu chí như đối tượng, loại tiền, kỳ hạn,.. để phản ánh cơ cấu tiền gửi theo
các tiêu chí đó.
c. Chi phí huy động
- Chi phí trả lãi ( lãi suất huy động)
Đối với những người gửi tiền lãi suất huy động là thu nhập có được khi họ
phải tạm thời từ bỏ khoản vốn của mình khi gửi tiền vào ngân hàng. Nhưng đối với
ngân hàng, lãi suất huy động là chi phí để ngân hàng thu hút được nguồn vốn từ các
thành phần trong xã hội. Lãi suất chi trả ( lãi suất huy động) càng cao thì khả năng
huy động và vay mượn được càng lớn. Từ đó, mở rộng hoạt động cho vay và đầu tư.
Tuy nhiên, lãi suất cao sẽ gây khó khăn trong hoạt động tín dụng do lãi suất huy động
quá cao kéo theo lãi suất cho vay phải cao, gây áp lực cho nhà đầu từ khi vay vốn của
Ngân hàng. Đồng thời làm tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh thu không tăng
kịp chi phí thì sẽ làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, các NHTM cần phải xem xét chi phí lãi
phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này.
- Chi phí khác
Trong quá trình huy động còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương, chi
phí giao dịch, quảng cáo, chi phí duy trì hoạt động của trụ sở như điện, nước,… Tuy
chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp
phần làm giảm chi phí của ngân hàng.
Ngoài ra, còn quan tâm chỉ tiêu Hệ số sử dụng vốn và chênh lệch lãi suất để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động

Chênh lệch lãi
suất
=
Lãi suất đầu ra
bình quân
-
Lãi suất đầu vào
bình quân
Trong đó
Lãi suất đầu ra
bình quân
= (Tổng thu lãi cho vay, lãi tiền gửi, phí điều chuyển vốn
Trung Ương trả bình quân)/Tổng nguồn vốn
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 19
Lãi suất đầu vào
bình quân
= Tổng chi phí huy động vốn / Tổng nguồn vốn
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng
Ngân hàng là một chủ thể kinh tế hoạt động trong môi trường kinh tế - xã hội.
Do đó, hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều
bị chi phối bởi các yếu tố khách quan và chủ quan.
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này có tác động lớn đến tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh của NHTM. Tuy nhiên, ngân hàng không thể kiểm soát hay tránh được mà chỉ
có thể dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
1.3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động không nhỏ đến việc
huy động vốn của NHTM. Môi trường kinh tế quyết định đến thu nhập của người
dân, nhu cầu đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất

phát triển thì thu nhập dân cư cao và ổn định. Từ đó, tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn
làm cho số vốn huy động vào ngân hàng dồi dào và nhu cầu đầu tư mở rộng. Ngược
lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm. Lúc này, người dân
không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hóa và trang trải cuộc sống.
Do đó, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
Khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao làm giảm sức mua của đồng tiền. Điều
này làm cho lợi ích của người gửi tiền giảm do lãi suất thực giảm xuống, người dân
có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó
gửi vào NHTM nên lượng vốn huy động của ngân hàng giảm.
1.3.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Một quốc gia có sự ổn định về chính trị sẽ khiến cho người dân yên tâm gửi
tiền vào ngân hàng với mục tiêu an toàn và sinh lợi.Việc thu hút một cách dễ dàng và
hiệu quả nguồn tiền gửi này sẽ làm tăng quy mô vốn của ngân hàng.
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47
Chuyên đề tốt nghiệp 20
Ngoài các yếu tố chính trị, hoạt động của các ngân hàng còn chịu sự điều
chỉnh của pháp luật. Hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng sâu rộng tới toàn bộ nền
kinh tế và các thành phần kinh tế. Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể kéo theo sự
sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế, dẫn
tới khủng hoảng kinh tế. Vì vậy, Chính phủ và NHNN ở mỗi quốc gia cần phải giám
sát chặt chẽ, nghiêm ngặt hoạt động của các ngân hàng. Ngoài việc cụ thể hóa các
quy định của ngành ngân hàng trong luật, nghị định, thông tư thì còn phải tùy thuộc
vào tình hình thực tế để đưa ra các chính sách về tiền tệ, lãi suất, dự trữ,… nhằm đảm
bảo mức độ an toàn cần thiết cho các ngân hàng, ngăn ngừa ngân hàng tham gia vào
các vụ đầu tư mạo hiểm có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và quan
trọng nhất là để phục vụ những mục đích mà Chính phủ ban hành hay NHNN để ra.
Một môi trường pháp lý thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng kinh doanh
hiệu quả và thực hiện tốt các chức năng của mình. Vì vậy, sự thay đổi trong các chính
sách của NHNN và Chính phủ về tài chính, tiền tệ, tín dụng hay các chính sách về
đầu tư, ưu đãi,… sẽ ảnh hướng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Chính vì vậy,

khi cần huy động vốn đòi hỏi các NHTM đều phải xem xét các quy định của pháp
luật.
1.3.2.3. Khách hàng
Khách hàng của ngân hàng là các tổ chức, cá nhân sử dụng các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng để thỏa mãn các mục tiêu khác nhau như thanh toán, tín dụng, ký
quỹ, chuyển tiền... Đây là đối tượng mà bất cứ ngân hàng nào cũng hướng tới. Với
những khách hàng là người gửi vốn tại ngân hàng có hai yếu tố quan trọng tác động
vào là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng tới nguồn vốn tiềm tàng mà doanh
nghiệp có thể huy động được trong tương lai. Và tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động
ra vào của các nguồn tiền. Khách hàng càng tin tưởng vào ngân hàng thì nguồn tiền
ra, vào ngân hàng càng ổn định, tạo điều kiện huy động vốn tốt hơn cho ngân hàng.
Ngoài ra, tập quán thói quen tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng quan
trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng. Cụ thể, ở những vùng người dân có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn ở những vùng
Hoàng Thị Hồng Vân Tài chính công 47

×