Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn so với hiệp ước basel II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.81 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------

PHẠM THỊ BÍCH

NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN SO VỚI
HIỆP ƯỚC BASEL II

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: PHẠM THỊ BÍCH
Sinh ngày 09 tháng 02 năm 1986 - tại: Ninh Bình
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Là học viên cao học khóa XII của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
Mã số học viên: 020112100048
Cam đoan đề tài: “NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN SO VỚI HIỆP ƯỚC BASEL II”


Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng. Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Tác giả

PHẠM THỊ BÍCH


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 1
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 1
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................................... 2
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại .............................................. 3
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản Nợ......................................................................................... 3
1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản Có ......................................................................................... 5
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian thanh toán và ngân quỹ .................................................. 6
1.2. NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............... 6

1.2.1. Quan niệm về năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại .......................... 6
1.2.2 Tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại .................... 7
1.2.2.1. Năng lực tài chính ............................................................................................ 7
1.2.2.2. Năng lực quản lý ngân hàng............................................................................ 11
1.3. HIỆP ƯỚC BASEL II ....................................................................................... 13
1.3.1. Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel II ............................................................ 13
1.3.2. Năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại theo hiệp ước Basel II ........... 14


1.3.2.1. Đảm bảo đủ vốn cho hoạt động ...................................................................... 14
1.3.2.2. Cơ chế giám sát ............................................................................................... 16
1.3.2.3. Tuân thủ nguyên tắc thị trường ....................................................................... 17
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................. 17
1.4.1. Môi trường kinh tế xã hội .................................................................................. 17
1.4.2. Môi trường chính trị, pháp lý ............................................................................. 18
1.4.3. Môi trường văn hoá xã hội ................................................................................ 19
1.4.4. Môi trường nội bộ ............................................................................................. 20
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ..................................................................... 21
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ..... 21
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn .... 21
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn .. 22
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ..................................................................... 27
2.2.1. Năng lực tài chính .............................................................................................. 27
2.2.1.1. Vốn tự có ......................................................................................................... 27
2.2.1.2. Chất lượng tài sản ........................................................................................... 29
2.2.1.3. Khả năng sinh lời ........................................................................................... 32

2.2.1.4. Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ................................................ 34
2.2.2. Năng lực quản lý ................................................................................................ 38
2.2.2.1. Trình độ và kinh nghiệm nghề nghiệp ........................................................... 38


2.2.2.2. Xác định mục tiêu quản lý ............................................................................. 38
2.2.2.3. Sử dụng các công cụ quản lý........................................................................... 39
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN SO VỚI HIỆP ƯỚC BASEL II .................................. 43
2.3.1. Điểm mạnh ......................................................................................................... 43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 45
2.3.2.1. Hạn chế ........................................................................................................... 45
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 46
Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ........................................... 50
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2015 ........................................ 50
3.1.1. Những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn .................................................................................................... 51
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn đến năm 2015 ...................................................................................................... 52
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ........................................................ 55
3.2.1. Bổ sung vốn tự có từ nguồn lợi nhuận giữ lại .................................................... 55
3.2.2. Xử lý, thu hồi nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng nhằm nâng cao chất
lượng tài sản ................................................................................................................. 56
3.2.3. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng .............................................................................................................................. 58



3.2.4. Quản lý chặt chẽ chi phí, gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn ........................................................................................................... 58
3.2.5. Củng cố năng lực quản trị điều hành của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn ......................................................................................................................... 60
3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ ...................................................................................... 61
3.2.6.1. Xây dựng văn hóa Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thân thiện ........ 61
3.2.6.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................................. 62
3.2.6.3. Cải thiện thị phần Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thông qua
quảng bá thương hiệu ................................................................................................. 63
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 66
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng nước ngoài

BIDV
CAR

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Capital Adequacy Ratio

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu


HĐQT

Hội đồng quản trị

KT- KSNB

Kiểm tra- kiểm soát nội bộ

NHNN VN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTƯ

Ngân hàng Trung ương

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

TCTD


Tổ chức tín dụng

TGĐ

Tổng giám đốc

TT1

Thị trường 1

TTS

Tổng tài sản

VTC

Vốn tự có

ROA

Return on aset

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản

ROE

Return on equity

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh SCB giai đoạn 2009 – T06/2013 ............... 22
Bảng 2.2: Quy mô vốn tự có của SCB giai đoạn 2009 – T06/2013 ............................ 28
Bảng 2.3: Cơ cấu tổng tài sản của SCB giai đoạn 2009 – T06/2013 .......................... 29
Bảng 2.4: Khả năng sinh lời của SCB giai đoạn 2009 – T06/2013 ............................. 33
Bảng 2.5: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của SCB .......................................... 35
Bảng 2.6: Chỉ số trạng thái tiền mặt............................................................................. 36
Bảng 2.7: Chỉ số chứng khoán thanh khoản ................................................................ 37
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch 2013 của SCB........................................................... 54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Quy mô tổng tài sản SCB giai đoạn 2009 – T06/2013........................... 23
Biểu đồ 2.2: Quy mô tổng nguồn vốn huy động SCB giai đoạn 2009 – T06/2013 .... 24
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng SCB giai đoạn 2009 – T06/2013................ 25
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận của SCB giai đoạn 2009 – T06/2013 ..................................... 26
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tổng tài sản của SCB giai đoạn 2009 – T06/2013 ....................... 31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, toàn cầu hóa là một xu thế khách quan và đang thu hút được nhiều
quốc gia tham gia vào quỹ đạo này. Tiến trình hội nhập của Việt Nam được đánh
dấu bằng một chuỗi các sự kiện như gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN), tham gia khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), diễn đàn Hợp tác
Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), gia nhập tổ chức Thương mại thế giới

(WTO). Đây là những điều kiện tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của nước
ta như kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Tài chính ngân hàng cũng không phải là
một ngoại lệ. Hệ quả tất yếu của toàn cầu hóa là tự do hóa thị trường tài chính, tự do
hóa thị trường tiền tệ. Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, lĩnh vực
ngân hàng sẽ được tiến hành mở cửa theo lộ trình 7 năm, các ngân hàng nước ngoài
sẽ tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam với tất cả các nghiệp vụ như một
ngân hàng thương mại nội địa.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đang và sẽ tạo ra những thuận lợi và không ít
thách thức. Mỗi ngân hàng trong nước muốn tồn tại và phát triển thì phải tận dụng
tốt những thuận lợi, biến khó khăn,thách thức thành cơ hội kinh doanh. Chính vì
vậy, một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực
hoạt động cho hệ thống ngân hàng Việt Nam đặc biệt là năng lực tài chính và năng
lực quản trị. Chỉ có những ngân hàng có năng lực tài chính vững mạnh, trình độ
quản lý cao mới có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường phát triển sản phẩm, mở
rộng phạm vi hoạt động và nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Nhận thức được sự cần thiết của việc nâng cao năng lực hoạt động của hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn nói riêng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Năng lực hoạt
động của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn so với hiệp ước Basel II”.


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực hoạt động, các tiêu chí
đánh giá năng lực hoạt động của NHTM theo yêu cầu của hiệp ước Basel II.
Nghiên cứu thực trạng năng lực hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn từ
2009 đến hết tháng 06 năm 2013, qua đó rút ra điểm mạnh cũng như những hạn chế
và nguyên nhân của các hạn chế so với yêu cầu của hiệp ước Basel II .
Thiết lập các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng TMCP Sài
Gòn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua các chỉ tiêu phản ánh
vốn tự có, khả năng sinh lời, khả năng đảm bảo an toàn hoạt động, chất lượng tài
sản của ngân hàng, khả năng quản lý của HĐQT và Ban điều hành.
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực hoạt động của ngân hàng TMCP Sài
Gòn từ 2009 đến tháng 06 năm 2013 thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản, trong
đó tập trung nghiên cứu vào năm 2012 và sáu tháng đầu năm 2013, khi SCB chính
thức hợp nhất với Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và Ngân hàng TMCP Đệ
Nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan, trong quá trình thực hiện
luận văn, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích, thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp so
sánh để làm rõ nội dung nghiên cứu mà vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài được chia làm
3 phần như sau:


Chương 1: Tổng quan về năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn từ 2009 đến 2013.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn.


1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế thị trường mỗi quốc gia. Đề cập về khái niệm ngân hàng thương mại,
có nhiều cách phát biểu khác nhau:
Ở Pháp: “Ngân hàng là một xí nghiệp hay cơ sở nghề nghiệp thường xuyên
nhận tiền của dân chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính”. [3]
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. [3]
Ở Ấn Độ: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay
hay tài trợ các khoản đầu tư”. [3]
Ở Việt Nam, tại Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16
tháng 06 năm 2010 quy định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn, cấp phát tín dụng, cung ứng dịch vụ mở tài khoản và phương
tiện thanh toán cho khách hàng”. [9]
Như vậy, có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng chuyên kinh
doanh tiền tệ và các hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.


2


1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức năng sau đây:
 Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là
cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn, thực hiện chức năng chuyển hóa tiết
kiệm thành đầu tư.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, NHTM hình
thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với các khoản vốn huy
động thì ngân hàng đóng vai trò là người đi vay, là con nợ; ngược lại với các khoản tín
dụng thì ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, là chủ nợ. Với chức năng trung gian
tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm người
gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh
bản chất của NHTM là đi vay để cho vay. Chức năng này quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. Khi thực hiện chức năng trung gian thanh
toán, NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ uy tín cho khách hàng.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Bởi khi thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
khách hàng thanh toán tiền nhanh chóng, hiệu quả và an toàn, từ đó đẩy nhanh quá
trình lưu thông hàng hóa, tốc độ lưu chuyển vốn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chức
năng trung gian thanh toán là tiền đề và cơ sở để các ngân hàng thương mại tạo ra tiền
ghi sổ, góp phần tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế, giảm tiền mặt trong lưu thông



3

giúp tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch vụ
ngân hàng khác phát triển. Mặt khác, chức năng trung gian thanh toán sẽ làm tăng uy
tín của ngân hàng thông qua các dịch vụ được khuyếch trương.
 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng thương mại được thực
hiện dựa trên việc khai thác các lợi thế so sánh về cơ sở vật chất, tính chuyên nghiệp và
chuyên môn hóa của đội ngũ nhân viên, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, kho quỹ
theo tiêu chuẩn an toàn cao và khả năng tiếp cận nắm bắt những thông tin quan trọng
của nền kinh tế.
Các dịch vụ tài chính mà ngân hàng thương mại cung cấp cho thị trường tài
chính bao gồm: tư vấn tài chính, môi giới tài chính, ngân quỹ, chuyển tiền thanh toán
trong nước và quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử.…
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán và chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính lại góp phần
làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản Nợ
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của ngân hàng thương
mại. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: vốn tự có, vốn huy động và vốn vay.
 Vốn tự có gồm vốn điều lệ và các quỹ
- Vốn điều lệ: Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ
của ngân hàng, được hình thanh ngay từ khi NHTM được thành lập. Vốn điều lệ có thể
được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Với NHTM cổ phần
thì vốn điều lệ là vốn đóng góp của cổ đông. Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu
đó là NHTM quốc doanh.



4

Quy mô vốn điều lệ của NHTM lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô của ngân
hàng với số lượng chi nhánh nhiều hay ít, địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn
và không được nhỏ hơn vốn pháp định quy định của ngân hàng đó.
Vốn điều lệ được sử dụng chủ yếu vào mục đích sử dụng lâu dài như mua sắm
tài sản cố định, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng, góp vốn
liên doanh.
- Các quỹ: Các quỹ của ngân hàng gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia. Các quỹ này
được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng theo những tỷ lệ quy định. Ngoài
ra, ngân hàng còn trích lập các quỹ sự nghiệp khác nhằm thực hiện chính sách khuyến
khích lợi ích vật chất đối với người lao động trong ngân hàng và các chính sách xã hội
như quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ trợ cấp thôi việc…. Việc hình thành các quỹ này
nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh
của ngân hàng.
 Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn vốn thu hút từ
bên ngoài, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn
này thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng đang tạm thời quản
lý và sử dụng, đây là nguồn tiền đang nhàn rỗi của xã hội được ngân hàng huy động để
tạo nên nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế. Vốn huy động của NHTM gồm:
- Tiền gửi bao gồm các khoản tiền của tổ chức và cá nhân gửi tại ngân hàng.
Tiền gửi huy động của NHTM gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi Kho bạc Nhà nước…
Ngoài ra, NHTM còn nhận tiền gửi của các ngân hàng khác dùng để thực hiện nghiệp
vụ thanh toán.
- Phát hành giấy tờ có giá: Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các ngân hàng
còn phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu



5

ngân hàng, kỳ phiếu có mục đích của ngân hàng. Các giấy tờ có giá do ngân hàng phát
hành có độ thanh khoản cao, có thể chuyển hóa dễ dàng ra tiền thông qua việc mua bán
trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại các ngân hàng.
 Vốn đi vay
Trong cơ chế kinh tế thị trường, với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài
chính, để tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý và ổn định về quy mô, kỳ hạn và mức độ rủi
ro trong quá trình kinh doanh các NHTM có thể mở rộng quy mô nguồn vốn bằng
nghiệp vụ đi vay từ các NHTM trong và ngoài nước, các trung gian tài chính hoặc vay
Ngân hàng Trung ương khi cần.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản Có
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của NHTM vào các
hoạt động cho vay, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ. Nghiệp vụ tài sản có của NHTM gồm:
 Nghiệp vụ ngân quỹ
Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, NHTM luôn duy trì
một lượng ngân quỹ nhất định dưới các dạng:
- Tiền mặt tại quỹ bao gồm giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại. Tùy theo quy
mô hoạt động, tính thời vụ các ngân hàng phải duy trì một lượng tiền mặt nhất định để
thực hiện nhu cầu chi trả trong ngày.
- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán,
chuyển tiền cho khách hàng.
- Tiền gửi tại NHTƯ gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán để
phục vụ các hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng thông qua vai trò trung gian
thanh toán của NHTƯ.
 Nghiệp vụ cho vay
Ngân hàng thương mại sử dụng phần lớn nguồn vốn của mình vào việc cho vay
đối với các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Trong nghiệp vụ tài sản Có, thì

nghiệp vụ cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, nên lợi nhuận của ngân hàng thương mại


6

chủ yếu được sinh ra từ nghiệp vụ này. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú:
cho vay ứng trước, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, nghiệp vụ chiết khấu, tái
chiết khấu, nghiệp vụ cho thuê….
 Nghiệp vụ đầu tư: NHTM sử dụng một phần nguồn vốn để đầu tư sinh lời và
phân tán rủi ro. Ngân hàng thương mại có thể thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp.
 Nghiệp vụ tài sản có khác: Ngân hàng thương mại sử dụng vốn vào đầu tư mua
sắm tài sản, đầu tư vàng, ngoại tệ…
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian thanh toán và ngân quỹ
Khai thác lợi thế về cơ sở vật chất và đầu mối quan hệ với các doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức kinh tế… NHTM xây dựng và phát triển các nghiệp vụ ngân quỹ và
trung gian thanh toán. Nhờ những nghiệp vụ này của NHTM mà các giao dịch thanh
toán của các chủ thể trong nền kinh tế được thực hiện an toàn và thông suốt. Nghiệp vụ
ngân quỹ và trung gian thanh toán NHTM gồm: Cung ứng các phương tiện thanh toán
cho khách hàng như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng, thẻ ATM... Thực hiện các nghiệp
vụ thu chi hộ tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt… Bảo
quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.
Việc thực hiện các nghiệp vụ trung gian này không những mang lại cho NHTM
nguồn thu nhập mà còn tạo điều kiện mở rộng các nghiệp vụ tài sản nợ, tài sản có, nâng
cao uy tín của ngân hàng trên thị trường.
1.2.

NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Quan niệm về năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại

Hiện tại, các nhà kinh tế học, các nhà nghiên cứu vẫn chưa đi đến thống nhất
một khái niệm chuẩn về năng lực hoạt động. Nhưng có một điểm cần quan tâm là khái
niệm năng lực hoạt động là một khái niệm động và các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt
động vì thế cũng không phải là một hệ thống chỉ tiêu cố định. Việc xây dựng và công
nhận một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động không đơn thuần chỉ dừng


7

lại ở việc phản ánh được năng lực hoạt động hiện tại mà cần phản ánh được khả năng
duy trì và phát triển liên tục năng lực đó trong tương lai của doanh nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là khả năng tự nhiên, sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó”. Và “Hoạt động là tiến hành những việc làm có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích chung trong một lĩnh vực nhất định”. [8]
Từ đó quan niệm về năng lực hoạt động của NHTM có thể tạm hiểu như sau:
Năng lực hoạt động của một NHTM là toàn bộ khả năng về vốn, nhân lực, trình độ
quản lý do ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển liên tục những lợi thế nhằm mục
đích tối đa hóa lợi ích của cổ đông trên cơ sở mở rộng thị phần, đạt được những mức
lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành, đồng thời đảm bảo được sự hoạt động kinh
doanh an toàn, lành mạnh, có khả năng chống đỡ rủi ro cao và vượt qua những biến
động bất lợi trong môi trường kinh doanh.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Năng lực tài chính
 Quan niệm về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
Năng lực tài chính của một NHTM là khả năng tạo lập và sử dụng vốn phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy mô vốn tự có, chất
lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh trước sự thay đổi của thị trường. Năng lực tài chính của
NHTM không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
NHTM mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ

hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính không chỉ thể hiện sức mạnh
hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát
triển trong tương lai của ngân hàng đó.
 Tiêu chí đánh giá năng lực tài chính một ngân hàng thương mại
- Vốn tự có
Đặc điểm của vốn tự có:


8

Vốn tự có là nguồn vốn ổn định của ngân hàng và luôn tăng trưởng trong quá
trình hoạt động của ngân hàng.
Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh
(thông thường từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì vốn
tự có là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên
uy tín cho ngân hàng.
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở
để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng.
Chức năng của vốn tự có:
+ Chức năng bảo vệ: Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi
ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn
ngân hàng đến bờ vực phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những
thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên.
+ Chức năng hoạt động: Thể hiện vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay,
hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Chức năng điều chỉnh: Vốn tự có là cơ sở mà các cơ quan quản lý ngân hàng
thường căn cứ vào đó để xác định các tỷ lệ an toàn và ban hành những tiêu chuẩn để
xác định mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có còn là căn cứ
để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn
trong kinh doanh.

Để đảm bảo an toàn cho phần tài sản có chứa đựng rủi ro, ngân hàng cần duy trì
một mức vốn tự có cần thiết được đo bằng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Mức vốn này đã
được Hiệp ước Basel đưa ra là 8% và duy trì cho đến nay. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo Hiệp ước Basel 3 là 9%.
Tại Việt Nam, theo Thông tư số 13/2010/TT -NHNN ngày 20 tháng 05 năm
2010 quy định: “Tổ chức tín dụng trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ
lệ an toàn vốn tối thiếu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản Có rủi ro của tổ chức tín


9

dụng”. Nếu các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ mà vẫn mở rộng hoạt động của mình đến
mức làm cho tỷ lệ an toàn vốn bị thấp hơn mức tối thiểu 9% thì rủi ro đối với hoạt động
của ngân hàng sẽ là rất lớn.
- Chất lượng tài sản
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản Có trên
bảng cân đối kế toán. Chất lượng tài sản Có là chỉ tiêu nói lên chất lượng quản lý, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng.
Tài sản Có gồm tài sản sinh lời (chiếm từ 80-90% tổng tài sản Có) và tài sản không
sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài sản Có). Tài sản Có sinh lời là những tài sản đem lại
nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản chứa đựng nhiều
rủi ro. Những tài sản này bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính, các khoản
đầu tư vào chứng khoán, góp vốn liên doanh, liên kết... trong đó chiếm tỷ trọng cao
nhất là các khoản cho vay. Tài sản Có không sinh lời bao gồm tiền mặt và tiền gửi tại
các ngân hàng khác.
Nói đến chất lượng tài sản là nói đến chất lượng tài sản Có sinh lời, mà trước
hết được phản ánh ở chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu một ngân hàng có chất lượng
hoạt động tín dụng tốt, thể hiện qua việc thu nợ gốc và lãi đúng hạn, bảo toàn được vốn
cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, vòng quay vốn tín dụng nhanh, thì ngân hàng đó hoạt
động an toàn và hiệu quả. Vậy chất lượng tài sản của ngân hàng là tốt.

Bên cạnh chất lượng hoạt động tín dụng, chất lượng tài sản của ngân hàng còn
thể hiện ở các tài sản Có khác như danh mục đầu tư chứng khoán, tài sản bằng ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý. Nếu các tài sản này có độ sinh lời cao, khả năng thanh khoản
cao…thì NHTM có chất lượng tài sản tốt.
Như vậy để đánh giá chất lượng tài sản của NHTM nhất thiết phải xem xét các
khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng.


10

- Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh và
mức độ phát triển của ngân hàng thương mại. Một NHTM có khả năng sinh lời cao sẽ có
khả năng tích luỹ cao, sẽ có điều kiện trang bị, đầu tư công nghệ, từ đó nâng cao chất
lượng dịch vụ thu hút khách hàng.
Khả năng sinh lời của NHTM thông thường được đo lường bằng các chỉ tiêu định
lượng: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi
nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ nguồn nào) và đặc biệt là các chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)….
- Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
Năng lực tài chính của một NHTM không chỉ được thể hiện ở vốn tự có, chất lượng
tài sản, khả năng sinh lời mà còn được biểu hiện thông qua khả năng đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó. Cụ thể:
Đảm bảo thanh khoản
“Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay,
thanh toán và các giao dịch tài chính khác”. [7]
Hay “Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có
thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh”. [4]
Như vậy, Ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt thì ngân hàng đó

hoặc là có sẵn trong tay một lượng tài sản có thanh khoản cần thiết; hoặc là phải có khả
năng đi vay, huy động tức thời được nguồn vốn thanh khoản hay bán được các tài sản
thuộc bên tài sản Có.
Khả năng thanh khoản của một ngân hàng được thể hiện qua một số chỉ tiêu định
lượng sau:


11

Chỉ số trạng thái tiền mặt:
Tiền mặt+ Tiền gửi tại các TCTD khác
Trạng thái tiền mặt

=
Tổng tài sản

Nếu chỉ số trạng thái tiền mặt cao thì ngân hàng có khả năng đáp ứng được các nhu
cầu tiền mặt tức thời.
Chỉ số chứng khoán thanh khoản:
Chứng khoán
thanh khoản

Chứng khoán Chính phủ
=
Tổng tài sản

Các chứng khoán thanh khoản bao gồm các trái phiếu và tín phiếu kho bạc là
những chứng khoán có độ thanh khoản cao nhất. Nếu chỉ số chứng khoản thanh khoản
càng cao thì ngân hàng được xem là có thanh khoản cao.
1.2.2.2. Năng lực quản lý ngân hàng

Nói đến năng lực quản lý là nói đến yếu tố con người trong bộ máy quản lý và
hoạt động của ngân hàng. HĐQT và Ban điều hành ngân hàng phải đề ra được các
chính sách kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả, xây dựng các thủ tục quản lý, điều
hành các quy trình nghiệp vụ hợp lý, sát thực và đúng pháp luật, tạo lập được cơ cấu tổ
chức hợp lý, vận hành hiệu quả, giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.
Năng lực quản lý còn thể hiện ở khả năng nắm bắt kịp thời những tình huống
bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự an toàn của ngân hàng để
đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Năng lực quản lý cuối cùng được phản ánh ở
tình hình tuân thủ đầy đủ luật pháp cũng như các quy chế hoạt động, hiệu quả kinh


12

doanh và mức lợi nhuận thu được, duy trì được khả năng thanh toán, sức cạnh tranh và
vị thế của ngân hàng trên thị trường ngày một nâng cao, ngân hàng luôn phát triển bền
vững trước những biến động trong và ngoài nước
Năng lực quản lý của một ngân hàng thương mại được đánh giá thông qua các chỉ
số tài chính chủ yếu sau:
 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả
của quản lý. Chỉ số ROA được tính theo công thức sau:

ROA (%)

=

Lợi nhuận sau thuế

x 100


Tổng tài sản
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản Có của ngân hàng,
là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản có đều là những khoản
đầu tư sinh lợi mỗi ngày ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định.
ROA càng cao thể hiện khả năng quản lý cao của Ban quản trị ngân hàng trong
việc chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng. Ngân hàng có cơ cấu tài sản
hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các khoản mục trên tài sản Có trước những biến
động của nền kinh tế, khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt. ROA không những thể hiện
khả năng quản lý của Ban lãnh đạo ngân hàng còn phản ánh khả năng thích ứng của
Ban lãnh đạo ngân hàng trước những thay đổi chung của nền kinh tế.
Tuy nhiên, ROA quá cao không phải là tín hiệu tốt đối với các ngân hàng vì trong
tình huống đó, ngân hàng có thể sẽ gặp rủi ro cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối
quan hệ thuận chiều.
 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng
sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).


13

ROE (%)

=

Lợi nhuận sau thuế

x 100

Vốn chủ sở hữu
Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có được từ

nguồn vốn bỏ ra. Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đầu
tư, cho vay càng hiệu quả. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE để thoả mãn
yêu cầu của cổ đông thông qua nhiều biện pháp như kiểm soát rủi ro có hiệu quả, hạn chế
khoản vay xấu…
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản và tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu là hai hệ số
tài chính cơ bản chỉ ra năng lực quản lý của hội đồng quản trị và ban điều hành ngân
hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu nhập.
1.3.

HIỆP ƯỚC BASEL II

1.3.1. Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel II
Hiệp ước Basel là thoả ước vốn do các ngân hàng thuộc các nước G10 khởi
xướng và được Ủy ban Quản lý ngân hàng thuộc Ngân hàng quốc tế (BIS) ban hành
lần đầu tiên vào năm 1988. Do tính thiết thực của hiệp ước Basel nên hiệp ước được
cộng đồng tổ chức tài chính, ngân hàng của hơn 100 nước khác nhau hưởng ứng. Để
phù hợp với những thay đổi lớn của thị trường, hiệp ước Basel đã được cải tiến và sửa
đổi lần thứ hai vào năm 2001. Hiệp ước Basel II chính thức được ban hành với cách
tiếp cận mới về rủi ro.
Ủy ban Basel đã đề xuất khung đo lường hiệp ước Basel II với ba trụ cột chính.
Đó là yêu cầu về vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Hiệp ước Basel I, sự xem xét giám sát
của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính, sử dụng hiệu quả
việc công bố thông tin nhằm làm lành mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ sung
cho các nỗ lực giám sát.


×