Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 134 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC BẢO NGÂN

RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2013


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC BẢO NGÂN

RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ KIM XUÂN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


i

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Ngọc Bảo Ngân
Sinh ngày 06 tháng 10 năm 1988 – Tại Tp. Hồ Chí Minh
Quê quán: Hải Phòng
Hiện công tác tại: Phòng Thanh toán Xuất Nhập khẩu – Ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Hòa Bình
Địa chỉ: 78 Nguyễn Trãi, Phường 3, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Là học viên cao học khóa: XIII, của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Cam đoan đề tài: Rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Kim Xuân
Được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc
lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa công bố toàn bộ nội dung này

bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong đề tài được chú thích nguồn gốc
rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của tôi.
TPHCM, Ngày

tháng

năm 2013

NGUYỄN NGỌC BẢO NGÂN


ii

ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH .................................................................. vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ .................................................................................................... 1
1.1. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ........................ 1
1.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ................................ 1
1.1.2. Chức năng cơ bản của Thư tín dụng chứng từ (L/C) ................................... 2
1.1.3. Đặc điểm của Thư tín dụng chứng từ (L/C) ................................................... 2
1.1.4. Quy trình tổng quát nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ .................... 3

1.1.5. Phân loại thư tín dụng (L/C) ............................................................................ 4
1.1.6. Ưu và nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ........... 6
1.1.7. Các văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ.................................................................................................................................... 8
1.2. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ ............................................................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ... 10
1.2.2. Các loại rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ............ 11
1.2.2.1. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu........................................................................ 11
1.2.2.2. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu ...................................................................... 12
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành ............................................................ 13
1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo ........................................................... 13
1.2.2.5. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận ............................................................. 14
1.2.2.6. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ ........................................... 14


iii

iii

1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro .......................................................................... 14
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................ 14
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 16
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
.........................................................................................................................................17
1.2.5. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt
Nam ............................................................................................................................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH

TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) ................................... 23
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .......................................................................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 23
2.1.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................ 23
2.1.1.2. Những thành tựu đạt được trong những năm qua ..................................... 24
2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank trong những năm gần đây
..................................................................................................................................... 25
2.1.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank .............................. 27
2.1.2.1. Sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank ................. 27
2.1.2.2. Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế trong 3 năm qua ......................... 28
2.1.3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT tại
Eximbank ................................................................................................................... 31
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM ....................................................................................... 36
2.2.1. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank ............................. 36
2.2.1.1. Quy trình thanh toán nhập khẩu L/C .......................................................... 36


iv

iv

2.2.1.2. Quy trình thanh toán xuất khẩu L/C ........................................................... 40
2.2.2. Những tình huống cụ thể và phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Eximbank................................... 43
2.2.2.1. Rủi ro tín dụng .............................................................................................. 43
2.2.2.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái ..................................................................................... 46

2.2.2.3. Rủi ro tác nghiệp ........................................................................................... 47
2.2.2.4. Rủi ro đạo đức ............................................................................................... 53
2.2.2.5. Rủi ro quốc gia .............................................................................................. 56
2.2.2.6. Rủi ro pháp lý ................................................................................................ 56
2.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại Eximbank ......................................................................................................... 58
2.2.3.1. Cơ chế quản lý rủi ro .................................................................................... 58
2.2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại Eximbank .......................................................................................................... 58
2.2.3.3. Những kết quả đạt được, tồn tại chủ yếu và nguyên nhân ......................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .......................... 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ............................................................................. 69
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Eximbank .............................................. 69
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại Eximbank.............................................................................. 70
3.2. PHÂN TÍCH SWOT CỦA EXIMBANK ĐỂ LÀM RÕ NHỮNG THUẬN
LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ............................................................................. 71
3.2.1. Điểm mạnh (Strengths)................................................................................... 72


v

v


3.2.2. Điểm yếu (Weaknesses) .................................................................................. 73
3.2.3. Cơ hội (Opportunities).................................................................................... 73
3.2.4. Thách thức (Threats) ...................................................................................... 74
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............. 75
3.3.1. Giải pháp dài hạn ............................................................................................ 75
3.3.2. Giải pháp ngắn hạn ......................................................................................... 80
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ NGÀNH CÓ
LIÊN QUAN .............................................................................................................. 83
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .......................................................................... 83
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước........................................................ 86
3.4.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .................................. 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... xiii
PHỤ LỤC


vi

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AWB

: Airway Bill

B/L


: Bill of Lading

CIC

: Credit Information Center - Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng
Nhà Nước

ICC

: International Chamber of Commerce - Phòng Thương mại Quốc tế

ISBP

: International Standard Bank Practice for the Examination of
Documentary Credits - Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế

L/C

: Letter of credit (Thư tín dụng)

NHCK

: Ngân hàng chiết khấu

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHPH


: Ngân hàng phát hành

NHTB

: Ngân hàng thông báo

NHXN

: Ngân hàng xác nhận

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NK

: Nhập khẩu

SWIFT

: Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication –
Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng thế giới

TDCT

: Tín dụng chứng từ

TMQT

: Thương mại quốc tế


TTQT

: Thanh toán quốc tế

UCP

: Uniform Customs and Practice Documentary Credits –
Quy tắc thống nhất và thực hành về Tín dụng chứng từ

XK

: Xuất khẩu

XNK

: Xuất nhập khẩu


vii

vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2


Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 3.1

Tên bảng
Một số chỉ tiêu hoạt động cơ bản tại Eximbank
(2009 – 2012)
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại Eximbank
(2009-2012)
Các phương thức thanh toán quốc tế tại Eximbank
(2009 – 2012)
Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay xuất nhập khẩu tại Eximbank
(2009-2012)
Tỉ lệ L/C bị từ chối hoặc phải xác nhận tại Eximbank
(2009-2012)
Tỉ lệ L/C ngân hàng phải trả nợ thay (2009-2012)
Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank
(2009 – 2012)
Mô hình SWOT của Eximbank trong việc áp dụng
phương thức thanh toán TDCT

Trang
25


29

31

33

34
35
61

71

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Tên biểu đồ

Trang

Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động
(2008 – 2012)
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Eximbank
(2009-2012)

27


30

Trị Giá Các Phương Thức Thanh Toán Quốc Tế
(2009-2012)

33


viii

viii

Biểu đồ 3.1

Cơ cấu nhân sự của Eximbank tính đến 31/12/2012

72

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Quy trình tổng quát nghiệp vụ tín dụng chứng tứ

3


Hình 2.1

Quy trình thanh toán nhập khẩu L/C

34

Hình 2.2

Quy trình thanh toán xuất khẩu L/C

42


ix

ix

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, dưới tác động của toàn cầu hóa, TMQT đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Trong xu hướng đó, ngành tài chính ngân
hàng nước ta đang có những điều chỉnh căn bản nhằm xây dựng một lộ trình mở cửa
thích hợp, phát huy thế mạnh, khắc phục nhược điểm, từng bước tạo ra một hệ thống
ngân hàng hiện đại, an toàn, hiệu quả và đạt được chuẩn mực quốc tế và khu vực.
Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại,
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Một trong
những thách thức lớn mà các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng Việt Nam đang
phải đối mặt là làm sao lựa chọn và vận dụng có hiệu quả phương thức thanh toán và
các hợp đồng mua bán quốc tế. Là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động

dịch vụ của ngân hàng, hoạt động TTQT ngày càng có vị trí quan trọng. Trong đó,
phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất là phương thức TDCT vì nó an
toàn, giảm thiểu tối đa các rủi ro, bất trắc. Phương thức thanh toán này được nhiều
doanh nghiệp và ngân hàng sử dụng bởi tính ưu việt của nó trong việc đảm bảo
quyền lợi cho cả người mua lẫn người bán.
Sự mở rộng và phát triển đa dạng các sản phẩm TTQT đã tạo tiền đề căn bản
thúc đẩy phương thức TDCT phát huy tính hiệu quả và trở thành công cụ đắc lực đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp XNK và yêu cầu kiện toàn hóa
hệ thống dịch vụ của ngân hàng trong quá trình mở cửa nền kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các tập quán quốc tế cho thấy TDCT không phải
là một nghiệp vụ đơn giản, nó tiềm ẩn nhiều rủi ro về tài chính và ảnh hưởng đến uy
tín của các bên tham gia. Điều này đã làm phát sinh nhiều rủi ro và trong số các rủi
ro đó đã dẫn đến tranh chấp và có nhiều vụ việc phía Việt nam bị thua thiệt. Chính
vì vậy, viêc nghiên cứu rủi ro trong phương thức TDCT có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hàng nói riêng và các bên tham gia nói chung.


x

x

Vậy làm thế nào để phòng ngừa và quản lý rủi ro, giảm thiểu tối đa những
thiệt hại, rủi ro từ các tranh chấp trong vấn đề này tại Eximbank là một yêu cầu cấp
bách?
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Rủi ro trong phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam” với mong muốn đề tài này có thể đóng góp vào việc quản lý rủi
ro trong nghiệp vụ TDCT tại đơn vị mình.
2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu
Đã có một số đề tài nghiên cứu về rủi ro trong phương thức TDCT như:

- Dương Thanh Tài (2013), “Hoạt động tín dụng chứng từ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh TP. HCM”, Trường Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
- Lê Phương Thảo (2013), “Quản trị rủi ro trong phương thức tín dụng
chứng từ theo UCP 600 và ISBP681 tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam”, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
- Từ Thị Tường Vi (2010), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Quận 10”,
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, những công trình trên đã tập trung nghiên cứu những khía cạnh
của hoạt động TTQT nói chung và phương thức thanh toán TDCT nói riêng nhưng
chưa đi sâu vào nghiên cứu rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay (2009 - 2012) và tại một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần hàng đầu tại Việt Nam như Eximbank. Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa những
tinh hoa của các công trình trên, đây là đề tài mới hoàn toàn và của chính tác giả.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, đề tài trình bày những cơ sở lý luận về phương thức TDCT và rủi
ro trong phương thức TDCT. Từ những cơ sở lý luận này, luận văn đưa ra những
nguyên nhân đối với từng rủi ro cụ thể.


xi

xi

Thứ hai, dựa vào thực tế vận dụng phương thức TDCT tại Eximbank, những
trường hợp rủi ro đã xảy ra trong thực tế và thực trạng quản lý rủi ro TDCT tại
Eximbank để phân tích, tìm ra nguyên nhân sâu xa gây ra các loại rủi ro này.
Cuối cùng, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro bằng phương

thức TDCT tại Eximbank. Đây cũng là phần quan trọng nhất thể hiện tính hiệu quả
của luận văn này.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về rủi ro trong phương thức TDCT
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Giới hạn việc nghiên cứu rủi ro trong phương thức TDCT tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài sử dụng các phương pháp
mô tả, tổng hợp kết hợp so sánh, diễn giải, quy nạp, phân tích bao gồm cả phương
pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, Nghiên cứu định
tính là mô tả thống kê thực trạng sử dụng và quản lý rủi ro trong phương thức TDCT
tại Eximbank. Nghiên cứu định lượng thể hiện qua tính toán các chỉ tiêu đo lường
đánh giá kết quả của phương thức thanh toán TDCT trong TTQT. Đề tài sử dụng
mô hình SWOT để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
Eximbank khi sử dụng phương thức TDCT trong xu thế hội nhập.
Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp qua tập hợp các báo cáo tài chính, báo
cáo thường niên từ năm 2009 -2012 để đưa ra các nhận xét, kết luận khoa học.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trò của TTQT trong nền
kinh tế; các rủi ro thường gặp trong TTQT nói chung và TDCT nói riêng; đặc biệt đi
sâu vào phân tích rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT dưới góc độ các bên
tham gia trong quá trình thanh toán XNK.


xii

xii


Ý nghĩa thực tiễn: Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ sở lý luận đã xây
dựng và thực tiễn nghiên cứu, luận văn đề ra thêm những giải pháp nhằm quản lý
những rủi ro trong hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại Eximbank Việt
Nam một cách hiệu quả hơn, giúp phương thức TDCT ngày càng phát triển trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được bố cục thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và rủi
ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
- Chương 2: Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
- Chương 3: Giải pháp góp phần hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam


1

1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Trong TTQT có nhiều phương thức thanh toán phổ biến như: Nhờ thu,
Chuyển tiền, TDCT, Ghi sổ… Trong đó, phương thức thanh toán TDCT được sử
dụng phổ biến nhất vì nó đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người bán.
1.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán TDCT là một sự thỏa thuận mà trong đó, một ngân

hàng (NHPH) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) cam kết
sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người thụ hưởng) hoặc chấp nhận
hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này
xuất trình tại ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều khoản
trong thư tín dụng. (Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, 2009) [6]
Thư tín dụng là bức thư do một NHPH, trên cơ sở yêu cầu của khách hàng là
nhà NK; trong đó ngân hàng này cam kết trả một số tiền nhất định hoặc chấp nhận
trả tiền trên hối phiếu, trong một thời hạn nhất định cho người XK, với điều kiện
người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều khoản và điều
kiện quy định trong thư. (Thanh toán quốc tế, 2009) [1]
Theo Điều 2 bản “Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ”
của ICC phiên bản 600: “Tín dụng là một sự thỏa thuận bất kì, cho dù được mô tả
hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của
NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.” (UCP600, 2007) [22]
Do có tính tùy ý về cách gọi nên trong thực tế, ta gặp nhiều thuật ngữ khác
nhau được dùng để chỉ Thư tín dụng như:
- Bằng tiếng Anh: Letter of Credit (L/C) hoặc Documentary Credit (D/C)
- Bằng tiếng Việt: Tín dụng thư, Thư tín dụng, Tín dụng chứng từ hoặc sử
dụng các từ viết tắt như L/C, D/C


2

2

Cho dù cách gọi là gì thì bản chất của nó vẫn phải tuân thủ nội dung điều 2
của UCP 600. Trong bài luận văn này, các thuật ngữ sẽ được sử dụng đan xen nhau
mà không làm thay đổi bản chất của Thư tín dụng.
1.1.2. Chức năng cơ bản của Thư tín dụng chứng từ (L/C)
Chức năng thanh toán: L/C là một phương thức thanh toán rất thông dụng

trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chức năng bảo đảm: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện và độc lập
của NHPH, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc vào thiện chí
thanh toán của người mua.
Chức năng tín dụng: Trong một giao dịch L/C, ngân hàng có thể chiết khấu
chứng từ hàng xuất cho nhà XK với điều kiện những chứng từ đó hoàn toàn hợp lệ.
1.1.3. Đặc điểm của Thư tín dụng chứng từ (L/C)
L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: L/C được hình thành trên cơ sở
hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với
hợp đồng này.
L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà
XK, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không
hoàn toàn giống như ghi trên chứng từ.
L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch bằng chứng từ
và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ chứng từ là
nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C.
L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro chứ không phải là công cụ từ
chối thanh toán: Trong thực tiễn TMQT, L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ
để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán, là công cụ để gian lận và lừa đảo. Từ bản
chất L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ nên đã có các tranh chấp xảy ra về tính chất
tuân thủ chặt chẽ bộ chứng từ. Nếu đưa quá nhiều chi tiết vào L/C sẽ bất lợi cho cả
hai phía, dễ bị lỗi, bị nhiễu điện…Ngoài ra, không nên so sánh các điều khoản của


3

3


hợp đồng với L/C vì mỗi loại có đặc thù riêng. Do đó, Điều 14b/UCP 600 quy định:
“NHPH phải nỗ lực ngăn cản Người mở đưa các văn bản của hợp đồng cơ sở, hóa
đơn hình thức và các chứng từ như là phần cấu thành của L/C.”
1.1.4. Quy trình tổng quát nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.4.1. Các bên tham gia
Người xin mở L/C (Applicant): đây là bên mà L/C được phát hành theo yêu
cầu của họ. Trong TMQT người yêu cầu thường là người mua, nhà NK hàng hoá.
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): đây là bên được hưởng số tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing bank) hay còn gọi là NHPH, là ngân
hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của Người xin mở L/C. NHPH thường được
hai bên mua bán thỏa thuận và qui định trong hợp đồng. Nếu không có sự thỏa thuận
trước thì nhà NK được phép tự chọn NHPH.
NHTB thư tín dụng (Advising bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C
tới cho Người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý
hay một chi nhánh của NHPH ở nước người thụ hưởng.
Ngoài ra, trong giao dịch TDCT, tùy thuộc vào yêu cầu và loại hình L/C còn
có thể có một số bên tham gia như: Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng được chỉ
định, Ngân hàng chuyển nhượng, Ngân hàng bồi hoàn…
1.1.4.2. Quy trình nghiệp vụ
Hình 1.1: Quy trình tổng quát nghiệp vụ tín dụng chứng từ
(7)
(6)
(2) – L/C

NHTB
(Advising
bank)
(10)


(5)
Nhà XK
(người thụ
hưởng)

(3) – L/C

NHPH
(Issuing
bank)
(1) (8) (9)

(4)

Nhà NK
(người mở)

Nguồn: Thanh toán Quốc tế, 2008 [2]


4

4

(1) Nhà NK làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần thiết,
thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để NHPH phát hành L/C cho nhà XK hưởng lợi.
(2) NHPH mở L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và chuyển tới ngân
hàng đại lý của mình ở nước nhà XK. (NHTB)
(3) NHTB chuyển L/C bản gốc tới nhà XK để người này đánh giá khả năng thực
hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi cần.

(4) Nhà XK giao hàng theo đúng quy định của L/C và tu chỉnh L/C (nếu có)
(5) Nhà XK lập bộ chứng từ theo đúng quy định L/C và các văn bản tu chỉnh L/C
(nếu có) xuất trình cho NHTB đúng thời hạn quy định.
(6) NHTB sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì chuyển tới NHPH (hoặc
ngân hàng thanh toán).
(7) NHPH kiểm tra bộ chứng từ thanh toán:
- Nếu thấy phù hợp với quy định L/C thì tiến hành trả tiền (đối với L/C trả ngay)
hoặc chấp nhận hối phiếu (đối với L/C trả chậm).
- Nếu thấy không phù hợp với quy định L/C thì từ chối trả tiền và gửi trả bộ chứng
từ cho nhà XK.
(8) NHPH L/C trao bộ chứng từ cho nhà NK và phát lệnh đòi tiền nhà NK.
(9) Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ:
- Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán,
NHPH ký hậu bộ chứng từ cho nhà NK đi nhận hàng.
- Nếu thấy không phù hợp thì nhà NK có quyền từ chối thanh toán.
(10) Nhà XK nhận được tiền thanh toán.
1.1.5. Phân loại thư tín dụng (L/C)
1.1.5.1. Các loại L/C cơ bản
- Căn cứ vào phương thức thanh toán
L/C không huỷ ngang (Irrevocable letter of credit): Đây là loại L/C mà sau
khi được mở ra thì NHPH không được đơn phương sửa đổi hay huỷ bỏ trong thời
hạn hiệu lực nếu không có sự đồng ý của cả nhà XK và nhà NK. Do đó quyền lợi
của người bán được đảm bảo hơn.


5

5

L/C không huỷ ngang có xác nhận (Confirmed L/C): Đây là loại L/C không

thể huỷ ngang, được một ngân hàng thứ ba đứng ra xác nhận và chịu trách nhiệm
thanh toán tiền cho người thụ hưởng khi ngân hàng mở không có khả năng thanh
toán. Nguyên nhân phát sinh loại L/C này là vì người thụ hưởng không tin tưởng vào
khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C.
L/C không thể hủy ngang có giá trị trực tiếp (Irrevocable Straight L/C):
Đây là loại L/C không thể huỷ ngang, trong đó chỉ có NHPH có nghĩa vụ thanh toán
hối phiếu hoặc chứng từ được ký phát bởi người thụ hưởng. NHPH cũng không thực
hiện bất cứ cam kết nào của mình đối với bất cứ ai, ngoài người thụ hưởng.
L/C không hủy ngang cho phép chiết khấu (Irrevocable Negotiable L/C):
Đây là loại L/C không hủy ngang cho phép chiết khấu ở ngân hàng được chỉ định.
NHPH cam kết thanh toán giá trị hối phiếu hoặc chứng từ cho bất kỳ ai đã chiết khấu
chúng, miễn rằng các điều khoản điều kiện của L/C được đáp ứng phù hợp. Loại L/C
này thường hết hạn hiệu lực tại ngân hàng chiết khấu.
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán
L/C trả ngay (L/C at sight): Đây là loại L/C trong đó ngân hàng mở L/C phải
thanh toán ngay số tiền trong L/C khi khách hàng xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
L/C trả chậm (Deferred L/C): Đây là loại L/C trong đó ngân hàng mở L/C
phải thanh toán số tiền ghi trong L/C cho nhà XK sau một thời gian xác định trong
tương lai khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp (vào một ngày xác định chậm
hơn so với ngày chứng từ được chuyển đến NHPH, ví dụ: 90 ngày).
L/C chấp nhận (Acceptance L/C): Người thụ hưởng cần xuất trình bộ chứng
từ kèm theo hối phiếu có kỳ hạn được ký phát cho ngân hàng chấp nhận với kỳ hạn
cụ thể được ấn định trong L/C. Ngân hàng chấp nhận thực hiện chấp nhận hối phiếu
khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là họ cam kết thanh toán giá trị hối phiếu
khi đến hạn cho người thụ hưởng hối phiếu đó. NHPH sẽ thanh toán bồi hoàn cho
ngân hàng chấp nhận vào ngày đến hạn cho người thụ hưởng theo quy định L/C.
1.1.5.2. Các loại đặc biệt
L/C có điều khoản đỏ: Đây là loại L/C có một điều khoản đặc biệt, đó là



6

6

người mở yêu cầu NHPH cho phép người thụ hưởng nhận một số tiền nhất định
trong tổng số tiền của L/C đã mở ngay khi người này chưa thực hiện nghĩa vụ xuất
chuyển hàng hoá cho người mua. Hay người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà XK
ngay khi L/C được mở.
L/C tuần hoàn: Đây là loại L/C sau khi đã sử dụng xong hoặc hết thời hạn
hiệu lực lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian.
L/C chuyển nhượng: Đây là loại L/C không thể hủy ngang mà người thụ
hưởng (người thụ hưởng đầu tiên) có thể yêu cầu ngân hàng thực hiện việc trả tiền,
cam kết trả sau, chấp nhận hay chiết khấu (ngân hàng chuyển nhượng) hoặc trong
trường hợp L/C tự do chuyển nhượng, ngân hàng được ủy quyền trong tín dụng làm
ngân hàng chuyển nhượng, chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền cho một
hay nhiều người thụ hưởng khác (người thụ hưởng thứ hai).
L/C giáp lưng: Đây là loại L/C được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một
L/C khác đã được mở trước đó. Cụ thể là sau khi nhận được L/C do nhà NK mở cho
mình, nhà XK dùng L/C này làm căn cứ để mở một L/C khác cho người thụ hưởng
khác với nội dung gần giống như L/C ban đầu (gọi là L/C gốc). L/C mở sau gọi là
L/C giáp lưng. L/C này thường được dùng trong giao dịch mua bán trung gian.
L/C dự phòng (Standby L/C): L/C này được phát hành nhằm mục đích bảo
vệ quyền lợi cho nhà NK hoặc nhà XK khi bên còn lại không thực hiện hợp đồng.
L/C đối ứng (Reciprocal L/C): L/C này thường được sử dụng trong giao dịch
gia công hàng XK, theo đó cả hai bên đều đóng vai trò nhà NK và XK. L/C đối ứng
được phát hành chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được mở.
1.1.6. Ưu và nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.6.1. Ưu điểm: L/C là một công cụ linh hoạt để thực hiện việc thanh toán. Hầu hết
mọi giao dịch TMQT đều được đảm bảo an toàn khi sử dụng hình thức này. Các qui
định của L/C chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế như

UCP, ISBP…qua đó tạo được sự chặt chẽ, nhất quán trong giao dịch TMQT.
Đối với nhà XK: Nhà XK được đảm bảo thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán bởi ngân hàng nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với quy định trong L/C mà


7

7

không cần phải chờ đến khi nhà NK chấp nhận hàng hoá hay chấp nhận bộ chứng từ.
Một khi L/C không hủy ngang đã được lập thì không thể sửa đổi hoặc hủy bỏ nếu
không có sự đồng ý của nhà XK. Nhà XK có thể đề nghị ngân hàng tài trợ trước
hoặc sau khi giao hàng, nhờ đó có được nguồn vốn kịp thời để mua nguyên liệu,
hàng hoá hay nhanh chóng thu hồi vốn để kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Đối với nhà NK: Nhà NK sẽ nhận được các chứng từ do mình quy định trong
L/C và được NHPH kiểm tra chứng từ với chuyên môn và trách nhiệm cao nhất. Nhà
NK được quyền trì hoãn thanh toán hoặc từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ có bất
kỳ sai sót nào so với quy định của L/C. Nhà NK có thể tận dụng được tín dụng của
ngân hàng nếu được ngân hàng cho phép miễn ký quỹ một phần hay toàn bộ. Sự
đảm bảo về thanh toán sẽ giúp nhà NK có thể thương lượng để đạt được giá tốt hơn
và mở rộng quan hệ khách hàng và khả năng kinh doanh.
Đối với ngân hàng: Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh toán giúp cho
khách hàng phát triển kinh doanh, thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát
triển theo, như tăng tài khoản ký quỹ, tăng quan hệ tín dụng đối với nhà NK. Phí
dịch vụ từ nghiệp vụ thanh toán TDCT cũng góp phần đáng kể vào doanh thu của
hoạt động TTQT cũng như vào lợi nhuận của ngân hàng. Tăng cường mối quan hệ
với các ngân hàng đại lý làm tăng tiềm năng kinh doanh đối ứng giữa các ngân hàng.
1.1.6.2. Nhược điểm
Đối với nhà XK: Phương thức TDCT phức tạp hơn nhiều so với phương thức
chuyển tiền và nhờ thu. Quy trình thực hiện phức tạp, độ an toàn cao nên thủ tục phí

và chi phí thanh toán cao, làm giảm lợi nhuận của nhà XK. Việc thanh toán có thể bị
hoãn lại hoặc bị từ chối nếu bộ chứng từ không phù hợp với quy định của L/C. Nhà
XK gặp rủi ro khi thực hiện các điều khoản trong L/C hoặc không thể thực hiện
được do nhà NK yêu cầu phát hành L/C không đúng với hợp đồng, hoặc nhà NK cố
tình quy định một số điều khoản không khả thi để bắt lỗi chứng từ làm cơ sở từ chối
nhận hàng (do hợp đồng thương mại bị ký hớ) hoặc làm cơ sở để mặc cả giảm giá.
Đối với nhà NK: Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn
cứ vào bộ chứng từ mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. Do đó nhà


8

8

NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK cố ý giao hàng không đúng như trong hợp đồng và
tạo ra bộ chứng từ khống. Cũng như nhà XK, nhà NK gặp khó khăn do thủ tục, thời
gian thanh toán dài. Thủ tục phí thanh toán cao làm tăng chi phí cho nhà NK. Ngoài
ra, nhà NK sẽ phải chịu chi phí bảo lãnh nhận hàng trong trường hợp hàng đã về đến
cảng nhưng chứng từ chưa về đến NHPH hoặc bị mất dọc đường do nguyên nhân bất
khả kháng. Hơn nữa, một số hãng tàu không chấp nhận bảo lãnh nhận hàng của ngân
hàng làm nhà NK bị chậm trễ việc nhận hàng ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
Đối với ngân hàng: Ngân hàng có thể gặp rủi ro nếu nhà XK và NK cấu kết
lừa ngân hàng bằng cách lập chứng từ khống mà không có mua bán, giao hàng. Rủi
ro trong quá trình thẩm định khách hàng xin mở L/C cũng như sai sót khi kiểm tra
bộ chứng từ có thể dẫn đến việc ngân hàng không được nhà NK thanh toán. Ngoài ra
còn có những rủi ro do tính khách quan như sự biến động tỷ giá đột ngột khi đang
thực hiện thanh toán hay thu phí; hoặc rủi ro do nhân viên TTQT kiểm chứng từ trễ
quá 5 ngày làm việc sau ngày nhận được bộ chứng từ (theo UCP 600) dẫn đến việc
phải chấp nhận thanh toán bộ chứng từ dù có bất hợp lệ hay không.
1.1.7. Các văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức thanh toán TDCT

Hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi
các nguồn luật, công ước quốc tế liên quan, các nguồn luật quốc gia, các thông lệ và
tập quán quốc tế. Do có nhiều nguồn luật cùng tham gia điều chỉnh nên trình tự ưu
tiên về tính pháp lý theo thứ tự giảm dần được quy định như sau: Công ước và luật
quốc tế, luật quốc gia, thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có mâu thuẫn giữa các
nguồn luật thì: Luật quốc gia sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối
với thông lệ và tập quán quốc tế; Công ước và luật quốc tế sẽ vượt lên trên về tính
chất pháp lý đối với luật quốc gia.
1.1.7.1. Một số thông lệ và tập quán quốc tế do Phòng thương mại quốc tế (ICC)
ban hành
Quy tắc thống nhất và thực hành về Tín dụng chứng từ - Uniform customs
and Practice documentary credits (UCP): Đây là một tập hợp các nguyên tắc và tập
quán quốc tế quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch


9

9

TDCT với điều kiện L/C có dẫn chiếu tuân thủ UCP. UCP được ICC phát hành ấn
bản đầu tiên vào năm 1993. Từ đó đến nay, bản UCP đã được sửa đổi và chỉnh lý 6
lần. Bản sửa đổi gần đây nhất cũng là bản đang được sử dụng phổ biến nhất là UCP
600 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007).
Tính chất pháp lý tùy ý của UCP: Tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên
giá trị, điều này có nghĩa là phiên bản sau không phủ nhận phiên bản trước. Do đó,
khi dẫn chiếu UCP phải nêu rõ áp dụng UCP nào; Chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp
dụng UCP thì nó mới trở nên có hiệu lực pháp lý ràng buộc các bên tham gia; Các
bên tham gia có thể thỏa thuận trong L/C: không thực hiện hoặc thực hiện khác đi
một hoặc một số điều khoản quy định trong UCP đang áp dụng; bổ sung những điều
khoản vào L/C mà UCP không đề cập; Nếu nội dung UCP có xung đột với luật quốc

gia thì luật quốc gia được ưu tiên vượt lên trên về mặt pháp lý. Điều này hàm ý phán
quyết của tòa địa phương có thể phủ nhận nội dung giao dịch bằng L/C; Trong giao
dịch L/C, các bên trước hết phải tuân thủ các điều khoản của L/C, sau đó mới đến
các điều khoản của UCP đang áp dụng.
UCP dường như là một chuẩn mực hoàn hảo, tuy nhiên, mặt trái của UCP vẫn
là một vấn đề muôn thuở: tranh chấp về TDCT phát sinh hàng ngày. Điều đơn giản
là thực tiễn muôn màu, muôn vẻ và biến đổi hàng ngày nhưng UCP vẫn là những
nguyên lý cứng nhắc. Vấn đề đặt ra là làm sao hạn chế tối đa những nhận thức chưa
đúng, thiếu tính logic và áp dụng sai lệch UCP vào giao dịch L/C của những người
thực hành. UCP, tự bản thân nó, chưa thể là một bộ quy tắc thực hành hoàn hảo tuyệt
đối. Hiểu và áp dụng nó không đơn giản chỉ là máy móc hay quá linh hoạt mà phải
trên nền tảng nắm đúng bản chất sự việc và khả năng xét đoán thông thường.
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế - International Standard Bank
Practice for the examination of documentary credits (ISBP): ISBP là sự bổ sung
mang tính thực tiễn cho UCP, nó không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết và rõ
ràng hơn cách áp dụng UCP trong giao dịch L/C. Nhờ đó, ISBP đã làm cho UCP và
công việc hàng ngày của những người thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C trên toàn
thế giới trở nên thống nhất với nhau. Cho đến nay đã có ba bản ISBP được ban hành


10

10

là: Bản ISBP 645 năm 2003 cụ thể hóa UCP 500; bản ISBP 681 cụ thể hóa UCP 600
và mới nhất là bản ISBP 745 năm 2013 làm rõ hơn nữa UCP 600.
Ngoài ra còn có một số bản khác cũng được ICC phát hành nhằm giải thích
và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP như:
- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử - Supplement to the
Uniform Customs and Practice for documentary credit for Electronic presentation

(eUCP);
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo L/C – Uniform Rules for
bank-to-bank Reimbursement under documentary credit (URR);
- Tập quán thư tín dụng dự phòng (ISP 98).
1.1.7.2 . Luật quốc gia
Việt Nam là quốc gia chưa có Luật riêng biệt về TTQT mà những quy định
điều chỉnh hoạt động TTQT nằm rải rác ở các văn bản như: Bộ luật Dân sự năm
2005; Luật Thương mại năm 2005 ; Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005; Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010; Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010; Luật Trọng tài
thương mại năm 2010; Pháp lệnh ngoại hối của Ủy ban Thường vụ số
28/2005/PLUBTVQH11 ngày 13/12/2005 quy định về các hoạt động ngoại hối tại
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 160/2006/ND-CP ngày 28
tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối và các Quyết định
của NHNN hướng dẫn nghiệp vụ.
Pháp luật Việt Nam đều có quy định chung là: trong giao dịch L/C ưu tiên áp
dụng tập quán quốc tế nếu có sự thỏa thuận của các bên và việc áp dụng tập quán
quốc tế không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN. Văn bản của NHNN
VN đã thừa nhận hoàn toàn và áp dụng tuyệt đối UCP trong TTQT bằng phương
thức TDCT. Các NHTM nội địa, ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đều tuân thủ UCP 600 nhằm hòa nhập vào mạng lưới thanh toán toàn cầu.
1.2. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Rủi ro trong phương thức TDCT là những biến cố không mong đợi có thể


11

11

xảy ra và gây thiệt hại cho các bên tham gia. Trong thanh toán L/C, rủi ro xảy ra khi

quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm, rủi ro không chỉ được hiểu
theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán mà còn phải hiểu theo nghĩa
rộng của nó là bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình
thanh toán. Những biến cố này mang tính khách quan và có thể xảy ra đối với tất cả
các bên: đối với người bán, đối với người mua và đối với các ngân hàng. (Quan hệ
rủi ro tài chính, 2009) [3]
1.2.2. Các loại rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.2.1. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu
Nhà XK có thể gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được các điều
khoản trong L/C nếu như nhà NK cố tình mở L/C khác với nội dung đã thỏa thuận,
hoặc đưa thêm vào các điều khoản mà chưa được đồng ý trước đây, chẳng hạn: thời
gian giao hàng quá gấp không thể đáp ứng được; các chứng từ quy định quá khó
khăn hoặc không thể thực hiện được; quy định một cước phí vận tải mà nhà XK
không thể chấp nhận được; thời hạn hiệu lực L/C quá ngắn; loại L/C không đúng
như đã được thỏa thuận…Ngay khi nhà XK đã chấp nhận các điều kiện của L/C, nhà
XK vẫn có thể gặp rủi ro trong khâu thanh toán như:
- Nhà XK xuất trình bộ chứng từ có bất hợp lệ dẫn đến thời gian thanh toán bị
kéo dài, thậm chí không được thanh toán. Khi đó, nhà XK phải tự xử lý hàng như dỡ
hàng, lưu kho, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước và chịu nhiều loại phí như
lưu kho, bảo hiểm … trong khi không biết nhà NK có đồng ý nhận hàng hay không.
- NHPH hay NHXN mất khả năng thanh toán thì cho dù bộ chứng từ xuất
trình là hoàn hảo thì nhà XK cũng không được thanh toán. Tương tự, nếu Ngân hàng
chấp nhận hối phiếu bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không
được thanh toán.
- Rủi ro do nhà NK lừa đảo, lập nên những bộ chứng từ giả để lừa đảo hòng
chiếm đoạt hàng mà không phải trả tiền.
- Trong trường hợp người mở L/C yêu cầu một bản vận đơn gốc phải được
gửi theo hàng hoá hoặc được nhà XK gửi trực tiếp cho nhà NK. Chứng từ gốc này sẽ



×