Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Mẫu bài tiểu luận cá nhân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 40 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHỦ ĐỀ: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK”

HÀ NỘI - 2019


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lời mở đầu: ................................................................................................... 1
2. Tóm tắt bài luận. .......................................................................................... 2
2. Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk .............. 7
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk. ................ 7
2.2. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của công ty cổ phần sữa Việt Nam
– Vinamilk.................................................................................................... 9
3. Khả năng phát triển của ngành sữa nói chung và công ty cổ phần sữa
Việt Nam nói riêng. ........................................................................................ 10
4. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sữa Việt Nam –
Vinamilk trong 5 năm gần đây (2013-2018) ................................................. 13
4.1. Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần sữa Việt Nam từ năm
2013 – 2018................................................................................................. 13
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong 5 năm gần đây. .......................................... 18
4.3 Phân tích các chỉ số. ............................................................................ 21
4.3.1. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời. ................................................ 21


4.3.2. Nhóm chỉ số hoạt động. ................................................................ 24
4.3.3. Nhóm chỉ số thanh khoản. ............................................................ 28
4.3.4 Nhóm chỉ số khả năng thanh toán dài hạn. .................................... 30
4.4.5 Nhóm chỉ số giá trị thị trường. ....................................................... 32


MỞ ĐẦU
1.Lời mở đầu:
Ngày nay, sữa là một nguồn dinh dưỡng thiết yếu hầu như không thể thiếu
trong mọi gia đình. Trên thế giới, có hơn 6 tỉ khách hành tiêu thụ sữa và các sản
phẩm từ sữa. Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, hầu hết các gia đình Việt đều coi
sữa như mặt hàng tiêu dùng thiết yếu hằng ngày để thay thế các bữa ăn khi cần thiết.
Bởi tro ng sữa chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng cao phù hợp với hầu hết mọi
lứa tuổi cũng như mọi giai đoạn phát triển của con người từ trẻ sơ sinh, trẻ em,
thành niên đến người lớn tuổi đều có thể sử dụng được. Chính vì vậy thị trường sữa
Việt Nam khá phát triển với nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, phân phối
các loại sản phẩm về sữa trong và ngoài nước. Nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày
càng sâu rộng và sức ép từ việc hội nhập ngày càng trở nên rõ nét. Khi các nước
phát triển có đời sống cao như Hoa Kỳ, châu Âu, châu Úc ngành công nghiệp sữa
của họ đã phát triển lớn mạnh từ nhiều thập kỷ trước. Trong đó phải kể đến những
cường quốc về chăn nuôi bò sữa như Hà Lan với nhãn hiệu Dutch Lady khá quen
thuộc với người tiêu dùng Việt, Hoa Kỳ với Abbott, NewZealand với sản phẩm sữa
Dumex,…Do thị trường trong nước đã bão hòa nên các nước này đang tập trung
hướng tới xuất khẩu. Vì đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới nên thị
trường sữa Việt Nam cũng đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư cũng như doanh
nghiệp nước ngoài khiến cho doanh nghiệp trong nước bị cạnh tranh gay gắt. Vì thế
để doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp sữa nói riêng có thể đứng vững
trên thị trường sữa hiện nay thì cần phải xác định rõ mục tiêu, hướng đi, vạch ra một
con đường hợp lý và phân bố nguồn lực một cách tối ưu nhất.
Qua tìm hiểu tình hình sản xuất và phân phối sữa của các công ty trên thị

trường Việt Nam thì công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk được biết đến như
một con chim đầu đàn của ngành công nghiệp sữa trong nước khi chiếm khoảng
75% thị phần của toàn quốc. Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như

1


nhiều doanh nghiệp khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị
trường, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ,
đầu tư cơ sở, dây truyền sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một
hành trình mới. Vinamilk đang cho thấy sự năng động và “ sức trẻ” của một công ty
lớn với hơn 43 năm xây dựng và phát triển với chiến lược kinh doanh bài bản nhưng
linh hoạt và nhạy bén với thị trường. Trải qua nhiều cột mốc đáng nhớ trong suốt 43
năm hoạt động và phát triển, Vinamilk luôn được người tiêu dùng tin tưởng, được
các nhà đầu tư đánh giá cao. Sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu
dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn uy tín đối với thị trường nước ngoài. Hàng năm,
cái tên Vinamilk luôn được các tổ chức tài chính trong và ngoài nước đề cử, bình
chọn vào các” bảng vàng “thương hiệu uy tín và đạt hiệu suất đầu tư cao.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã chọn “ Công ty cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk)” để hoàn thiện bài báo cáo môn tài chính doanh nghiệp của mình.
2. Tóm tắt bài luận.
Bài luận gồm 5 phần:
+ Phần 1: Tổng quan tình hình kinh tế thế giới và trong nước giai đoạn 20132018.
+ Phần 2: Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
+ Phần 3: Khả năng phát triển của ngành sữa nói chung và công ty cổ phần sữa
Việt Nam nói riêng.
+ Phần 4: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sữa Việt Nam –
Vinamilk trong 5 năm gần đây (2013-2018).
+ Phần 5: Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty cổ phần sữa Việt
Nam – Vinamilk và đưa ra một số dự báo tình hình hoạt động của công ty trong thời

gian tới.

2


NỘI DUNG
1. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước giai đoạn 2013 – 2018.
1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới trong giai đoạn 2013 - 2018.
Năm 2013, kinh tế thế giới bắt đầu bước ra khỏi cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu kéo dài từ năm 2008. Tại thời điểm đầu năm 2013, hếu hết các tổ chức tài
chính lớn như IMF, World Bank đều nhận định không mấy lạc quan về triển vọng
của các nền kinh tế trên toàn cầu, với những dự đoán bấp bênh về kinh tế Mỹ, hay
kinh tế châu Âu tiếp tục ảm đạm, thậm chí có khả năng tăng trưởng âm trong vài
năm tới. Tuy nhiên khi kết thúc năm 2013, điều bất ngờ xảy ra trái ngược hẳn với
những nhận định trước đó: tăng trưởng của Mỹ đã dần tăng tốc, bất chấp đám mây
đen từ bất đồng chi tiêu ngân sách của Chính phủ, kinh tế châu Âu nói chung và khu
vực đồng Euro nói riêng đã hồi phục mặc dù với tốc độ rất chậm, Nhật Bản lần đầu
tiên thoát khỏi tình trạng giảm phát sau 15 năm và Trung Quốc duy trì được đà tăng
trưởng. Trên thị trường tiền tệ, giá cả các đồng tiền chính như Đô-la Mỹ, Yên Nhật
và đồng Euro có nhiều biến động không ngừng, nhưng luôn theo một xu hướng nhất
định phù hợp với thay đổi chính sách kinh tế, tài chính – tiền tệ tại các khu vực. Thị
trường chứng khoán có một năm sôi động, trái ngược với thị trường vàng lao dốc
trong suốt năm 2013[1].Bước sang một giai đoạn chuyển đổi mới, bức tranh kinh tế
thế giới năm 2014 có vẻ sáng sủa hơn khi những nỗ lực trong việc điều hành chính
sách kinh tế của các quốc gia phần nào đạt được kết quả mong muốn; kinh tế thế
giới từ nay đến năm 2015 có triển vọng phục hồi khá, với sự phục hồi của phần lớn
các nền kinh tế dẫn dắt đà tăng trưởng của kinh tế thế giới như Mỹ, EU, Nhật
Bản,… chủ yếu dưới các lĩnh vực thương mại và đầu tư. Môi trường kinh tế năm
2014 với nhiều biến động và có thuận lợi hơn so với năm 2013, tuy nhiên tăng
trưởng còn chậm, không ổn định và mất cân đối. Đến năm 2015 nền kinh tế thế giới

chứng kiến một bức tranh đầy màu sắc dưới tác động của các sự kiện nổi bật như
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất, những biến động trên thị trường tài
chính - tiền tệ Trung Quốc… Tuy nhiên nền kinh tế toàn cầu trong năm 2015 nhìn

3


chung còn tăng trưởng chậm.Theo đánh giá mới nhất của Ngân hàng Thế giới (WB tháng 01/2016), kinh tế thế giới trong năm 2015 có xu hướng tăng trưởng chậm lại
với tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm từ mức 3,4% trong năm 2014 xuống còn 3,1%
trong năm 2015 [2].Ngày 23/6/2016, cuộc trưng cầu dân ý về việc nước Anh rời
khỏi EU (Brexit) sau hơn 40 năm” cùng chung một mái nhà chung” là một trong
những sự kiện gây chấn động thế giới. Vì vậy đã tạo ra hàng loạt thay đổi lớn trong
nền kinh tế không chỉ của EU, Anh Quốc mà còn cả thế giới. Trên thị trường tiền
tệ, đồng bảng Anh, đồng Euro và các đồng nhân dân tệ đều giảm giá; ngược lại các
ngoại tệ an toàn hơn như USD và yên Nhật lại tăng giá. Thị trường chứng khoán
toàn cầu cũng sụt giảm mạnh 2,08 nghìn tỷ USD trong phiên giao dịch ngày
24/6/2016 [3] .Khác hẳn với những thay đổi lớn trong nền kinh tế toàn cầu năm
2016, năm 2017 là năm khá thuận lợi đối với nền kinh tế EU bất chấp những bất ổn
chính trị tại khu vực. Theo quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF) cho biết, sự phục hồi của Châu
Âu rất mạnh, sự phục hồi này đã lan ra khắp thế giới, làm cho khu vực này trở thành
“ động cơ” của tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu [4]. Năm 2017, kinh tế
thế giới hồi phục mạnh mẽ nhờ tiêu dùng cá nhân tăng, sự phát triển bền vững của
đầu tư toàn cầu, giá dầu thế giới hồi phục mạnh mẽ,…Một thập niên sau cuộc khủng
hoảng tài chính làm rung động cả thế giới, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) trên toàn cầu đã bắt đầu có đà hồi phục, kinh tế thế giới năm 2017 đã
thực sự khởi sắc. Bước sang 2018, kinh tế toàn cầu lại có nhiều biến động. Bức
tranh kinh tế toàn cầu vào năm 2018 kém tươi sáng hơn do bị tác động bởi cuộc
chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, nội bộ châu Âu bị chia rẽ, các cuộc xung đột
địa-chính trị vẫn đang tiếp diễn,…đã khiến cục diện kinh tế toàn cầu bị đảo lộn.
Sóng gió trong quan hệ thương mại Mỹ - Trung ảnh hưởng tiêu cực đến đà đi lên

của kinh tế thế giới. Tại khu vực sử dụng đồng tiền chung Châu Âu , do những tác
động căng thẳng thương mại với Mỹ, cùng sự chia rẽ ngày càng sâu sắc khiến Châu
Âu phải đối mặt với nhiều bộn bề và lo âu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình
năm 2018 của Eurozone ước đạt có 2%. Còn đối với các nền kinh tế mới nổi, tốc độ
tăng trưởng không đồng đều, một số nền kinh tế vẫn phải đối mặt với sức ép và rủi

4


ro nhất định. Dưới ảnh hưởng của các nhân tố không xác định như tình hình thương
mại toàn cầu có xu hướng bị thu hẹp, rủi ro địa-chính trị,…đã làm nảy sinh ảnh
hưởng nhất định đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2018.
1.2.Bối cảnh kinh tế trong nước giai đoạn 2013-2018.
Năm 2013 là một năm đánh dấu đầy biến động của nền kinh tế Việt Nam.
Đây là năm diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, có tác động sâu rộng đến mọi mặt của
đời sống kinh tế xã hội. Năm 2013 là năm thứ 2 liên tiếp Việt Nam đã thành công
trong việc kiểm soát lạm phát theo đúng mục tiêu đề ra của Quốc hội và Chính phủ
qua đó giúp ổn định kích tế vĩ mô và kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ mức 18,13%
năm 2011, Việt Nam đã đưa chỉ số CPI xuống còn 6,04% năm 2013, thấp nhất so
với 10 năm trước đó [5]. Bên canh đó dự trữ ngoại hối, mức độ rủi ro tín dụng quốc
gia dần được cải thiện; xuất khẩu tăng ở mức cao nhờ khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài;…Năm 2014, sản xuất kinh doanh trong nước chịu áp lực từ những bất ổn về
kinh tế và chính trị thị trường thế giới do sự phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu,
cùng khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như sức ép nợ xấu
còn nhiều; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém;
hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm;...Tuy nhiên được sự chỉ đạo của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, cùng sự nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành và các địa phương
nên kinh tế nước ta năm 2014 có nhiều chuyển biến tích cực như tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2014 tăng5,98% so với năm 2013, mức tăng trưởng năm
2014 cao hơn mức tăng 5,42% của năm 2013 đã cho thấy dấu hiệu khá tích cực của

nền kinh tế [6]. Năm 2015 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam khi đã hoàn tất đàm phán hàng loạt các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Mặc dù phải đối mặt với những diễn biến bất lợi của
nền minh tế thế giới, song năm 2015 khép lại kinh tế Việt Nam vẫn có những điểm
sáng đáng chú ý như tín hiệu tích cực từ tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015 đạt
6,68% cao nhất kể từ năm 2008, khu vực sản xuất công nghiệp và xây dựng tiếp tục
là thành tố quan trong đóng góp cho sự cải thiện của tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt
Nam năm 2015,...Bước sang năm 2016, nền kinh tế Việt Nam bị suy giảm trong

5


những năm đầu do bất ổn kinh tế chính trị thế giới; trong nước hạn hán tại miền
Nam và Tây Nguyên, rét đậm rét hại tại các tỉnh vùng núi phía Bắc và đặc biệt là sự
cố môi trường biển nghiêm trọng tại các tỉnh miền Trung. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) năm 2016 tăng 6,21% so với năm 2015, thấp hơn mức tăng 6,68% của
năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,75 như đã đề ra [7]. Nhưng trong bối
cảnh kinh tế thế giới không thuận lợi, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, trong
nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết và môi trường thì đạt được mức tăng trưởng
trên đã là một thành công. So với năm 2016 tăng trưởng không như kỳ vọng, năm
2017 kinh tế Việt Nam cho thấy một dấu hiệu khởi sắc hơn với mức tăng trưởng đạt
6,81% , vượt chỉ tiêu do Quốc Hội đề ra đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất đến
năm 2017. Ngoài ra lạm phát còn được kiềm chế ở mức thấp dưới 4% . Năm 2017
khép lại đánh dẫu những kỷ lục về tăng trưởng kinh tế trong nước trong 10 năm đổ
lại .Năm 2018 kinh tế trong nước diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng
chậm lại cùng khó khăn của tình hình kinh tế khu vực và thế giới như: chiến tranh
thương mại Mỹ-Trung ngày càng diễn biến phức tạp; công ty Samsung giảm sản
lượng;...Bên cạnh những vấn đề bất lợi của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam
còn phải đối mặt với tình hình thời tiết diễn biến phức tạp tác động đến giá lương
thực, thực phẩm; ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm soát lạm phát; giải ngân vốn đầu tư

công thấp. Tuy còn nhiều khó khăn, thách thức song nền kinh tế Việt Nam tiếp tục
chuyển biến ngày một tích cực hơn nhờ những giải pháp đồng bộ hiệu quả của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ cùng các cấp chính quyền. Tăng trưởng GDP trong năm
2018 đạt mức kỷ lục 7,08% cao hơn mục tiêu 6.7% do Quốc hội đề ra và cũng cao
hơn mọi dự báo [8] .Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu tư kinh doanh cũng
dần được cải thiện, ngày càng nhiều doanh nghiệp mới được thành lập. Tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần; an sinh xã hội đã được quan tâm thực
hiện nhiều hơn.

6


2. Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam, tên gọi khác:Vinamilk có tiền thân là công ty
sữa – Cafe miền Nam,được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976. Công ty hoạt động
chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam.
Với vị thế của một thương hiệu lớn trong những năm qua Vinamilk luôn khẳng định
vị trí và vai trò dẫn đầu trong ngành sữa Việt Nam, với điểm tiếp cận người tiêu
dùng vượt qua mọi đối thủ ở cả thành thị và nông thôn. Nhiều năm liên tiếp
Vinamilk luôn nằm trong top 50 thương hiêu có giá trị cao nhất tại Việt Nam, top
200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương do tạp chí
Forbes Châu Á công bố ngày 29 /8/2019 [9]. Vinamilk hiện đang chiếm lĩnh 54,5%
thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị
phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Vinamilk luôn xem việc
thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng như xương sống cho chiến lược kinh
doanh dài hạn của mình. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn
220.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất
khẩu sang 50 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực
Trung Đông, Đông Nam Á… Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay

Vinamilk không ngừng đổi mới công nghệ; đầu tư cơ sở hạ tầng, dây chuyền máy
móc thiết bị; đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong và ngoài nước. Từ 3 nhà máy: nhà máy sữa Thống Nhất, nhà
máy sữa Trường Thọ, nhà máy sữa bột Dielac đến nay Vinamilk đã xây dựng được
14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một
nhà máy sữa tại Cambodia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan
[10]. Hiện Vinamilk có tổng cộng 9 trang trại đạt chuẩn Global G.A.P trên khắp cả
nước. Tổng đàn bò sữa tại trang trại và các hộ chăn nuôi lên đến hơn 120.000 con,
cung cấp 850 tấn sữa tươi nguyên liệu một ngày, tương đương 3,2 triệu ly sữa [11].
Các trang trại của Vinamilk đều có quy mô lớn với toàn bộ giống bò được nhập từ
Úc, Mỹ và New Zealand. Tại các hệ thống trang trại bò sữa Vinamilk trải dài khắp

7


Việt Nam đàn bò được chăm sóc trong môi trường tự nhiên với quy trình “Ba
không” nghiêm ngặt: Không sử dụng hoocmon tăng trưởng, không dùng chất bảo
quản và không dư lượng kháng sinh, thuốc trừ sâu. Cùng với hệ thống các nhà máy
sản xuất đạt chuẩn chất lượng quốc tế trải dài khắp Việt Nam, Vinamilk luôn đảm
bảo việc nguồn sữa tươi nguyên liệu từ các trang trại được vận chuyển nhanh chóng
đến các nhà máy chế biến, đảm bảo giữ trọn vị thơm ngon béo ngậy và các chất dinh
dưỡng từ sữa trong các sản phẩm một cách tối ưu nhất. Vì vậy, sau 43 năm phát
triển, Vinamilk đã tạo lập được một thương hiệu rất uy tín và được người tiêu dùng
trong và ngoài nước tin tưởng. Hiện Vinamilk có hơn 250 sản phẩm với các ngành
hàng chính: sữa nước; sữa chua; sữa bột Dielac Alpha và bột dinh dưỡng; sữa đặc
có đường; kem, phô mai; sữa đậu nành; nước trái cây và nước giải khát, cafe,...Các
sản phẩm đều đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vậy nên trong bối cảnh có trên
40 doanh nghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có
nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh trang quyết liệt nhưng Vinamilk vẫn đứng vững và
khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Trong chiến lược phát triển

của mình, Vinamilk không chỉ nỗ lực hoàn thành các mục tiêu tài chính mà còn kiên
trì mục tiêu phát triển bền vững và có trách nghiệm đối với cộng đồng cùng sự phát
triển bền vững của xã hội. Trong 43 năm phát triển của mình, Vinamilk luôn đặt tâm
huyết vào các hoạt động phát triển cộng đồng, đóng góp cho xã hội bên cạnh việc
tập trung kinh doanh và sản xuất. Dưới sự chủ trì của quỹ bảo hộ trẻ em Việt Nam
trực thuộc Bộ LĐ-TB-XH, Vinamilk đã thành lập quỹ “Vươn cao Việt Nam” để
giúp đỡ các em nhỏ có hoàn cảnh khó khắn trên cả nước. Bên canh đó chương trình
của quỹ vươn cao Việt Nam, Vinamilk còn là đơn vị tiên phong và thường xuyên
triển khai các chương trình sữa học đường. Đặc biệt, Vinamilk còn ủng hộ cho quỹ
bảo trợ bệnh nhân nghèo hàng tỷ đồng để thực hiện các ca mổ tim bẩm sinh cho trẻ
em. Cùng với đó Vinamilk còn ủng hộ người dân tại các vùng chịu ảnh hưởng của
thiên tai, lũ lụt,....Có thể nói, với những thành quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, cùng với những chương trình đầy ý nghĩa nhân văn với xã hội đang giúp
Vinamilk có những bước đi vững chắc hơn và tạo lòng tin yêu đối với tiêu dùng.

8


2.2. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty cổ phần sữa
Việt Nam – Vinamilk

Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản
trị

Tổng giám đốc
GĐ kiểm soát

nội bộ và quản
lý rủi ro


điều
hành
chuỗi
cung
ứng


điều
hành
sản
xuất và
phát
triển
sản
phẩm


điều
hành
tài
chính

GĐ điều
hành
phát
triển

vùng
nguyên
liệu

GĐ kiểm toán
nội bộ


điều
hành
chuỗi
cung
ứng


điều
hành
dự án


phát
triển
ngành
hãng

GĐ điều
hành
Marketing



đối
ngoại

9


công
nghệ
thông
tin


điều
hành
kinh
doanh


điều
hành
hành
chính
nhân
sự


3. Khả năng phát triển của ngành sữa nói chung và công ty cổ phần sữa Việt
Nam nói riêng.
Hiện nay,với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thị trường rộng lớn cùng môi
trường đầu tư hấp dẫn là những điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường sữa tại

Việt Nam. Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến sữa trong những năm gần đây đã
có sự phát triển năng động đáp ứng với nhu cầu thị trường trong nước, từng bước
thay thế các mặt hàng sữa nhập khẩu và tham gia xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu
mã lẫn chủng loại. Bên cạnh đó, ngành sữa hiện đã và đang đóng góp tích cực vào
nền kinh tế của đất nước với mức tăng trưởng nhanh chóng, năm sau luôn cao hơn
năm trước. Giai đoạn 2010-2018 tốc độ tăngtrưởng bình quân của tổng doanh thu
ngành sữa đạt 12.7%/năm, có tốc độ tăng trưởng cao nhất đối với sản phẩm thực
phẩm có nguồn gốc chăn nuôi. Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát
triển của thị trường sữa tại Việt Nam còn rất lớn. Dự kiến đến năm 2020, mỗi người
Việt sẽ sử dụng khoảng 28 lít sữa/năm. Ngành sữa đang từng bước phát triển bền
vững, theo hướng hiện đại, đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến thành phần, có khả
năng cạnh tranh để chủ động hội nhập với khu vực và thế giới. Hiện nay, Việt Nam
là một trong số ít các quốc gia tại Châu Á có xuất khẩu sữa. Trong thời gian qua,
ngành sữa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tốt và năm 2018 ngành sửa đã tăng
trưởng 9% so với năm 2017. Số liệu của Tổng cục Hải Quan cũng cho thấy trong
giai đoạn gần đây từ 2016-2018, giá trị kim ngạch xuất khẩu sữa và sản phẩm từ sữa
liên tục tăng , từ 84,47 triệu USD năm 2016 tăng lên 82,65 triệu USD năm 2017 và
129,68 triệu USD năm 2018. Gía trị kim ngạch xuất khẩu trung bình cả giai đoạn
2016-2018 tăng trưởng 27,37%.Trong 3 tháng đầu năm 2019, giá trị kim ngạch xuất
khẩu đạt 48,6 triệu USD [12]. Trong đó, các thị trường xuất khẩu chính là Trung
Quốc,Iraq, Philippines, Lào, Nhật Bản,UAE,Singapore,...Ngành sữa Việt Nam trong
những năm qua đã liên tục phát triển và phát triển theo đúng hướng. Đặc biệt, vào
ngày 26/4/2019 khi nghị định về xuất khẩu sữa cùng các sản phẩm về sữa của Việt
Nam sang Trung Quốc đã được ký kết sẽ tạo cơ hội rộng mở cho thị trường sữa tại
Việt Nam xuất khẩu vào thị trường hàng đầu thế giới với 1,420 triệu dân này

10


(T8/2019). Tuy nhiên Việt Nam cũng phải đối mặt với thách thức lớn khi hiện nay

sữa cùng các sản phẩm từ sữa của Úc và NewZealand đang chiếm thị phần lớn trên
thị trường sữa Trung Quốc. Vì vậy, các doanh nghiệp cần tập trung sản xuất theo
tiêu chuẩn, có chứng nhận chất lượng quốc tế. Đồng thời, cần đầu tư nghiên cứu sâu
để gắn sản xuất với nhu cầu và từng yêu cầu khắt khe của từng thị trường xuất khẩu.
Một trong những thương hiệu mà ngành chế biến sữa trong nước không thể
không nhắc đến đó là Vinamilk-một trong những doanh nghiệp tiên phong của
ngành sữa nội địa Việt Nam. Với hệ thống sản xuất tự động khép kín từ đầu vào đến
đầu ra;máy móc, trang thiết bị hiện đại; hệ thống kho thông minh,...các nhà máy của
Vinamilk được xem là nhà máy mega có công nghệ hiện đại bậc nhất thế với trong
thời điểm hiện nay. Có thể nói, đây không chỉ là niềm tự hào riêng của Vinamilk mà
còn là bước đi được đánh giá là “rất ấn tượng” của ngành chế biến sữa Việt Nam nói
chung, khi có được những nhà máy tầm cỡ thế giới và đúng đầu khu vực về công
nghệ tiên tiến. Cũng nhờ các nhà máy hiện đại mang tầm cỡ thế giới mà mỗi năm
Vinamilk đã thu về được những thành quả đáng ngưỡng mộ.
Hình 3: Doanh thu thuần của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
trong 5 năm gần đây từ 2013 – 2018
Đơn vị : Triệu đồng

Doanh thu thuần
51,041,076

52,561,950

46,794,339
40,080,384
30,948,602

34,976,928

Doanh thu thuần


Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

11


Trong báo cáo thường niên của công ty trong 5 năm gần đây doanh thu thuần
của Vinamilk luôn có xu hướng tăng năm sau luôn cao hơn năm trước. Chỉ tính
riêng doanh thu thuần năm 2018 dù vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng kết quả kinh
doanh của Vinamilk vẫn cho thấy những kết quả khá ấn tượng khi đạt 52,561,950
triệu đồng tăng gần 3% so với năm 2017 và gần 70% so với năm 2013. Để có được
thành công này, Vinamilk đã phải trải qua một quá trình không ngừng sáng tạo để
cho ra thị trường những dòng sản phẩm phong phú, chất lượng; phù hợp với những
đòi hỏi khắt khe của từng thị trường. Những nỗ lực không ngừng của Vinamilk
không chỉ được thể hiện thông qua sự có mặt tại khắp 64 vùng miền của tổ quốc mà
còn có mặt tại 50 quốc gia, ở nhiều châu lục và khu vực như Mỹ, châu Âu, Châu
Phi,Nam - Đông Nam Á và Trung Đông. Đặc biệt các khu vực như Myanmar, Thái
Lan và Đông Nam Á với nhu cầu về sữa ngày càng tăng; luôn được Vinamilk coi là
các thị trường quan trọng tiềm năng trong chiến lược mở rộng ra quốc tế nói chung
và khu vực ASEAN nói riêng. Với những dòng sản phẩm hữu ích chất lượng,
thương hiệu Vinamilk ngày càng được người tiêu dùng trong và ngoài nước lựa
chọn và tin dùng. Điều này còn được minh chứng thông qua thị phần Vinamilk
trong nước chiếm hơn 50% toàn ngành sữa và liên tục tăng trong nhiều năm qua,
riêng năm 2018 tăng thêm 0,9% thị phần toàn ngành. Năm 2018 cũng là năm chứng
kiến nhiều sự hợp tác chiến lược của Vinamilk với những đối tác lớn như hợp tác
với hãng hàng không Vietnam Airlines về chiến lược cùng phát triển thương hiệu
vươn tầm quốc tế. Cụ thể, các sản phẩm của Vinamilk được phục vụ trên các
chuyến bay xuất phát từ Việt Nam của Vietnam Airlines, đảm bảo chất lượng để
phục vụ cho hãng hàng không đạt chuẩn 4 sao quốc tế duy nhất tại Việt Nam. Bên
cạnh đó, Vinamilk còn hợp tác với bệnh viện Chợ Rẫy ( thành phố Hồ Chí Minh),

công ty Dược Hậu Giang để tiếp tục nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm mới đem
lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng [13]. Có thể thấy được Vinamilk đã có chiến
lược kinh doanh cực kỳ đúng đắn và hiệu quả khi chọn những đối tác uy tín giúp
nâng vị thế của mình trên thị trường sữa và càng khẳng định hơn vị trí thương hiệu
số 1 của mình. Vinamilk dự kiến tăng trưởng tự thân về sản lượng sẽ đạt 5%/ năm

12


giai đoạn 2019-2021. Ngoài ra công ty ước tính hoạt động M&A tiềm năng đến năm
20121 sẽ mang thêm 6.000 tỷ đồng doanh thu, qua đón tổng doanh thu năm 2021 sẽ
đạt 70 nghìn tỷ đồng, so với gần 53 nghìn tỷ đồng năm 2018 [14]. Tạp chí Forbes
châu Á lần đầu tiên công bố danh sách 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt
nhất châu Á Thái Bình Dương; trong đó, Vinamilk là công ty duy nhất của Việt
Nam trong ngành thực phẩm được bình chọn vào danh sách này và “ sánh vai” cùng
những tên tuổi lớn của nền kinh tế khu vực. Theo danh sách này, Vinamilk đạt
doanh thu hơn 2,2 tỷ USD, đứng thứ 4 xét về doanh số và thứ 2 về giá trị thị trường
với 9.076 tỷ USD trong 7 đại diện đến từ Việt Nam [15] .Với gần 43 năm hình
thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu về áp dụng công
nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính năng động và sáng tạo của tập thể cùng
mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước và sự kết hợp nhiều kênh phân phối hiện
đại, quan hệ tốt với các nhà cung cấp, chủ động trong nguồn nguyên liệu đầu vào và
lực lượng khách hàng tiềm năng và có nhu cầu lớn đã giúp Vinamilk vươn cao, trở
thành điểm sáng cho nền kinh tế Việt Nam.
4. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
trong 5 năm gần đây (2013-2018)
4.1. Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần sữa Việt Nam từ năm 2013 – 2018
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.

+ Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản hiện có đến thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng tài sản về mặt pháp lý, phần tài sản
thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục
đích thu được các khoản lợi nhuận.
+ Phần nguồn vốn cho thấy trách nghiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn
đăng ký kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay

13


ngân hàng, vay đối tượng khác, cũng như trách nghiệm phải thanh toán với người
lao động, các cổ đông, ngân sách,...
Bảng 4.1:Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần sữa Việt Nam từ 2013-2018
a) Tài sản
TÀI SẢN

A-Tài sản

Năm 2013

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018


13,018,930 15,522,310 16,731,875 18,673,828 20,307,435 20,559,757

ngắn hạn
1.Tiền và
các khoản

2,745,645

1,527,875

1,358,683

655,423

963,336

1,522,610

4,167,318

7,467,963

8,668,378

10,453,749 10,561,714 8,673,927

2,728,421

2,771,737


2,685,469

2,866,684

4,591,703

4,639,448

3,217,483

3,620,107

3,810,095

4,521,766

4,021,059

5,525,846

160,063

134,627

209,251

176,205

169,623


197,926

9,856,484

10,247,829 10,746,301 10,704,829 14,359,884 16,806,352

tương đương
tiền.
2.Các khoản
đầu tư tài
chính ngắn
hạn.
3.Các khoản
phải thu
ngắn hạn.
4.Hàng tồn
kho.
5.Tài sản
ngắn hạn
khác.
B-Tài sản
dài hạn

14


1.Các khoản
phải thu dài 737
hạn.


7,395

20,898

21,855

53,775

8,918,416

8,890,084

8,214,135

8,321,053

10,609,309 13,365,354

149,446

147,726

142,368

136,973

95,273

90,248


318,308

700,375

940,365

613,807

555,498

1,068,661

5.Tài sản dài 295,113

341,541

442,510

494,046

642,530

787,060

160,707

142,345

123,983


474,930

538,340

2.Tài sản cố

88,443

định.
3.Bất động
sản đầu tư.
4.Các khoản
đầu tư tài
chính dài
hạn.

hạn khác.
174,464

6.Lợi thế
thương mại.
Tổng tài sản

22,875,414 25,770,138 27,478,176 29,378,656 34,667,319 37,366,109

Dựa vào bảng 4.1, nhìn chung tổng tài sản của Vinamilk từ năm 2013 đến
2018 đã có sự thay đổi đáng kể và phát triển theo một chiều hướng tích cực.
Nguyên nhân là do:
+ Nhìn chung tài sản ngắn hạn của Vinamilk có xu hướng tăng qua các năm

khi năm 2018 tăng 1,24% so với năm 2017 và tăng 5,8% so với năm 2013 đã cho
thấy được công ty hoạt động ngày càng hiệu quả.
+ Công ty đã tăng nhanh các khoản đầu tư ngắn hạn trong 5 năm liền với hơn
4 nghìn tỷ đồng từ năm 2013 đến năm 2018 ; giúp giải quyết tốt các nhiệm vụ cũng
như kế hoạch trước mắt.

15


+ Tổng tài sản ngắn hạn được đầu tư nhiều hơn so với tài sản dài hạn bảo đảm
cho khả năng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của Vinamilk ngày càng tốt hơn.
+ Hàng tồn kho liên tục tăng trong 5 năm gần đây do nhu cầu sử dụng sữa của
người dân ngày càng tăng và với một thương hiệu uy tín như Vinamilk rất nhiều
khách hàng đã tin dùng và đặt hàng với số lượng lớn. Vì vậy mà công ty phải dự trữ
một lượng hàng tồn kho để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của thị tường.
Tuy nhiên khi dự trữ một lượng hàng tồn kho lớn đồng nghĩa với việc công ty phải
chịu nhiều chi phí kho; hơn nữa các mặt hàng công ty đều là mặt hàng tiêu dùng
dùng ngay vì thế mà khó bảo quản trong thời gian dài sẽ khiến sản phẩm có thể bị
hư hỏng hoặc qua hạn sử dụng. Vì vậy công ty cần có những dự báo chính xác để
phù hợp hơn với nhu cầu thị trường tránh sản xuất tràn lan bừa bãi gây lãng phí
hoặc thiếu hàng khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột sẽ khiến công ty bị mất khách
hàng và có thể bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
+ Cũng chính sự tăng vọt của tài sản dài hạn khi năm 2018 tăng 17,03% so
với năm 2017 và gần 71% so với năm 2013 đã cho chúng ta thấy được khả năng
kinh doanh nhạy bén, thông minh của công ty trong lĩnh vực đầu tư vào các dự án
trong thời gian tới.
+ Tổng tài sản của Vinamilk cũng tăng theo từng năm ; năm 2018 tăng 7,78%
so với năm 2017 và tăng 63,35% so với năm 2013.
Từ các số liệu trên đã chứng tỏ Vinamilk đã mạnh dạn trong việc đầu tư nhiều
vào dây truyền sản xuất, trang thiết bị hiện đại, xây dựng nhiều nhà máy đạt chuẩn

quốc tế,... và ngày càng chú trọng gia tăng sản xuất, kinh doanh và cho ra đời nhiều
sản phẩm chất lượng cùng độ dinh dưỡng cao phù hợp với mọi độ tuổi để chủ động
thích ứng với sự đòi hỏi khắt khe của thị trường trong và ngoài nước; để phục vụ tốt
hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Nguồn vốn
NGUỒN

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

16

Năm 2016

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018


VỐN
5,307,061

5,969,902

6,554,260

6,972,707


10,794,261 11,094,739

Nợ ngắn hạn 4,956,398

5,453,263

6,004,317

6,457,498

10,195,563 10,639,592

Nợ dài hạn

516,639

549,943

515,209

598,698

A-Nợ phải
trả

350,663

B-Vốn chủ

455,147


17,545,489 19,680,283 20,923,916 22,405,949 23,873,058 26,271,369

sở hữu
Tổng nguồn 22,875,414 25,770,138 27,478,176 29,378,656 34,667,319 37,366,109
vốn

v Dựa vào bảng số liệu trên của công ty đã cho ta thấy:
+ Nợ ngắn hạn giai đoạn 2017-2018 tăng lên so với giai đoạn từ 2013-2016;
nhưng nợ dài hạn năm 2018 lại giảm xuống. Nguyên nhân là trong giai đoạn 20172018 có sự tăng tỷ trọng phải trả cho thuế, người lao động,các khoản phải trả nhà
nước,...Mặc dù trong tổng nợ đa phần là nợ ngắn hạn sẽ giúp công ty phải chịu ít chi
phí sử dụng hơn so với việc sử dụng nợ dài hạn; tuy nhiên nếu sử dụng quá nhiền
nguồn vốn ngắn hạn có thể khiến việc huy động vốn vay ngắn hạn tăng áp lực về
thanh toán và rủi ro tài chính cao và một phần ảnh hưởng không nỏ tới khả năng
sinh lời của công ty.
+ Biến động nguồn vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2017-2018 có xu hướng
giảm so với các năm trước đó, cụ thể năm 2017 là 68,86%; năm 2018 là 70,3%; năm
2013 là 76,7%; năm 2016 là 76,2%. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu là do việc
giảm thặng dư vốn cổ phần. Ngoài ra cũng có một số chỉ tiêu khác như tăng các quỹ
dự trữ tài chính, tăng quỹ đầu tư phát triển,...
+ Công ty đã có một sự tăng trưởng nguồn vốn rõ rệt qua các năm trong 5
năm liền từ 2013 - 2018 nguồn vốn của Vinamilk tăng trưởng mạnh mẽ khi tăng gần

17


15 nghìn tỷ, chứng tỏ công ty đã huy động được rất nhiều nguồn vốn để mở rộng
thêm hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. Ngoài ra còn thể hiện trình độ quản
lý kinh doanh cùng nỗ lực huy động vốn của Vinamilk ở mức cao và hiệu suất sử
dụng tiền vốn cũng cao.

Qua việc phân tích các dữ liệu trong bảng cân đối kế toán có thấy được mức
độ tự chủ về tài chính của Vinamilk ngày càng ổn định hơn và độ rủi ro công ty
cũng thấp do cơ cấu nguồn vốn đa số là vốn chủ sở hữu.Tuy nhiên việc sử dụng quá
nhiều vốn chủ sở hữu hoặc quá ít nợ có thể gây lãng phí vốn. Do đó Vinamilk cũng
cần điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình.
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
sữa Việt Nam - Vinamilk thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong 5 năm gần đây.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý, lãi lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp
nhất về phương thức kinh doanh trong một thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh
doanh của công ty mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời còn phản ánh tình hình
sử dụng tiềm năng về vốn, kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bảng 4.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần sữa Việt Nam –Vinamilk
Đơn vị : Triệu đồng
Vinamilk

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Doanh thu


31,586,007 35,703,776 40,222,600 46,965,003 51,134,899 52,629,230

18

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018


Doanh thu

30,948,602 34,976,928 40,080,385 46,794,339 51,041,076 52,561,950

thuần
Giá vốn

19,765,794 22,668,451 23,817,970 24,458,633 26,806,931 27,950,544

hàng bán
Lợi nhuận

11,182,808 12,308,477 16,262,415 22,335,706 24,234,145 24,611,406

gộp
Lợi nhuận

7,711,678


7,308,841

9,271,226

11,160,291 12,226,418 11,876,513

3,276,432

4,696,143

6,257,507

10,758,753 11,536,534 12,265,937

611,256

795,365

1,232,723

1,053,252

8,010,257

7,613,369

9,367,141

11,237,627 12,228,945 12,051,696


6,534,107

6,068,203

7,769,553

9,363,830

thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Chi phí
bán hàng
Chi phí

1,267,606

1,133,300

quản lý
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuân

10,278,175 10,205,630

sau thuế
TNDN

v Thông qua bảng số liệu 4.2 có thể thấy được:

+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamilk qua các
năm tăng lên đáng kể năm 2018 tăng gần 70% so với năm 2013 và tăng 3% so với
năm 2017 . Tuy nhiên năm 2018 với kế hoạch đã đề ra là doanh thu 55.500 tỷ đồng
và lợi nhuận sau thuế 10.752 tỷ đồng Vinamilk chưa hoàn thành được các mục tiêu
kinh doanh cả về doanh thu và lợi nhuận với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là 94,7% và

19


94,92%. Như vậy, Vinamilk mới chỉ thực hiện 95% kế hoạch kinh doanh năm
2018.Có vẻ trong năm 2018 doanh thu của Vinamilk đang bị trững lại và hoạt động
kinh doanh chưa thực sự hiệu quả.
+ Giá vốn hàng bán tăng dần theo từng năm: trong 5 năm liền từ năm 2013 so
với năm 2018 tăng hơn 8 nghìn tỷ đồng
+ Lợi nhuận gộp của Vinamilk tăng dần theo từng năm : năm 2014 tăng 10%
so với năm 2013; năm 2015 tăng 32% so với năm 2014; đến năm 2018 có sự tăng
chậm lại khi chỉ tăng 1,5% so với năm 2017. Kết quả này cho thấy trong năm 2018
khả năng quản lý chi phí cũng như việc thay đổi cơ cấu sản phẩm của Vinamilk theo
hướng tập trung vào các sản phẩm có giá trị sụt giảm.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh từ năm 2013 đến năm 2017 tăng
hơn 4 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên đến năm 2018 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
của công ty đã bị chững lại một phần do giá một số nguyên liệu tăng cao, một phần
là do Vinamilk đang chi nhiều tiền hơn cho các chương trình khuyến mại, bán hàng
và giới thiệu sản phẩm mới.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên nhưng do lợi
nhuân gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhưng còn ở mức trung bình từ
năm 2013-2014 và 2017- 2018 nên công ty cần xem xét lại kế hoạch giảm chi phí
sao cho hợp lý của các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự biến động của chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa giá trị của lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh.

Dựa vào việc phân tích các dữ liệu cơ bản của bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Vinamilk trong 5 năm liền từ 2013-2018 thì thấy công ty kinh doanh
luôn có lãi khi mức doanh thu thuần khá cao và việc sản suất kinh doanh của công
ty ngày một hiệu quả luôn theo chiều hướng đi lên; mặc dù trong năm 2018 có phần
chững lại nhưng không đáng kể, lợi nhuận cũng như doanh thu đều ở mức cao so
với các doanh nghiệp khác cùng ngành.

20


4.3 Phân tích các chỉ số.
4.3.1. Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời.
Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời gồm 5 chỉ số :
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp (GPM) =

!ợ#%&'ậ%)ộ+
,-.%&/&'/&'ầ%

Trong đó Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
+ Tỷ suất lợi nhuận hoạt động =

1234
,-.%&/&'/&'ầ%

Trong đó EBIT = Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay
+ Hệ số lãi ròng =

!ợ#%&'ậ%5.'/&'ế
,-.%&/&'/&'ầ%


+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA) =

!ợ#%&'ậ%5.'/&'ế
4ổ%)/à#5ả%:ì%&<'â%

+ Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) =

!ợ#%&'ậ%)*'+&'ế
-ổ%/0ố%2&ủ)ở&ữ'6ì%&8'â%

Bảng 4.3.1 Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời
Chỉ số

Tỷ suất

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2013

2014


2015

2016

2017

2018

36,13%

35,19%

40,57%

47,73%

47,48%

46,82%

25,88%

21,88%

23,45%

24,11%

24,02%


23,03%

0,211

0,1735

0,1938

0,2001

0,2014

0,1942

lợi nhuận
gộp
(GPM)
Tỷ suất
lợi nhuận
trước thuế
và lãi vay
Hệ số lãi
ròng

21


ROA


30,7%

24,95%

29,20%

32,89%

32,15%

28,40%

ROE

39,55%

32,61%

38,29%

43,16%

44,49%

40,79%

Đồ thị nhóm chỉ số khả năng sinh lời

60.00%
50.00%


Tỷ suất lợi nhuận
gộp (GPM
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế và lãi
vay
Hệ số lãi ròng

40.00%
30.00%
20.00%
10.00%

ROA

0.00%
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

v Nhận xét:
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp ( GPM) của Vinamilk trong 5 năm gần đây từ 20132018 tăng giảm không ổn định cụ thể như sau: năm 2014 giảm 2,6% so với năm
2013, năm 2015 tăng 15,3% so với năm 2014, năm 2017 giảm 0,52% so với năm
2016; năm 2018 giảm 1,4% so với năm 2017. Trong năm 2014 giá sữa của
Vinamilk bị giảm xuống do bị cạnh tranh hoặc chi phí sản xuất tăng , chi phí nguyên
vật liệu tăng nên đã là cho chỉ số GPM năm 2014 của Vinamilk giảm xuống 2,6% so
với năm trước đó. Trong giai đoạn từ 2016-2018 tuy có tăng giảm nhưng không
đáng kể , tỷ suất lợi nhuận gộp trong giai đoạn này khá cao chứng tỏ hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng cải thiện hơn, giá bán hàng hóa của
Vinamilk được tăng lên cùng với đó là chi phí nguyên vật liệu hoặc chi phí sản xuất
giảm do công ty đã áp dụng tốt máy móc trang thiết bị hiện đại vào dây truyền sản
xuất .

+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng tăng giảm không ổn định khi
năm 2014 giảm 15% so với năm 2013, năm 2016 tăng 2,8% so với năm 2015, năm
2017 giảm 0,37% so với năm 2016, năm 2018 giảm 4,1% so với năm 2017. Trong
năm 2013 tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao cho thấy việc quản lý chi phí
của Vinamilk có hiệu quả hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động ; trái

22


ngược hoàn toàn với năm 2013 khả năng sinh lời năm 2014 của Vinamilk ở mức
thấp nhất trong giai đoạn từ 2013-2018.
+ Hệ số lãi ròng của Vinamilk trong giai đoạn 2013-2018 có tăng giảm không
ổn định nhưng đều ở mức dương điều này chứng tỏ công ty kinh doanh luôn có lãi.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA) của Vinamilk trong giai đoạn 2013-2018
có xu hướng tăng giảm không đồng đều khi năm 2014 giảm 18,7% so với năm
2013; từ 2014 – 2016 có xu hướng tăng dần nhưng lại giảm dần từ 2016-2018.
Trong 3 năm 2013,2016,2017 tỷ suất sinh lời của tài sản của Vinamilk đều rất cao
khi đều lớn hơn 30% chứng tỏ khả năng sử dụng tài sản của công ty trong 3 năm
này cực kỳ hiệu quả khi công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên số tiền đầu tư
ít hơn và cổ phiếu Vinamilk trên sàn chứng khoán đang rất được ưa chuộng. Mặc dù
chỉ số ROA của Vinamilk có tăng giảm không ổn định trong 5 năm gần đây nhưng
đều ở mức cao chứng tỏ công ty kinh doanh rất hiệu quả. Đây cũng là lý do vì sao
cổ phiếu của Vinamilk luôn nằm trong top những cổ phiếu đắt giá nhất trên thị
trường và có mức tăng trưởng ổn định.
+ Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) tăng giảm không đều cụ thể như
sau: năm 2014 giảm 17,5% so với năm 2013, năm 2015 tăng 17,4% so với năm
2014, năm 2017 tăng 3,1% so với năm 2016, nhưng đến năm 2018 giảm 8,3% so
với năm 2017. Khi năm 2014 tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Vinamilk đạt mức
thấp nhất trong giai đoạn 2013-3018 khi chỉ đạt 32.61% giảm 17,5% so với năm
trước đó ; chứng tỏ công ty sử dụng vốn cổ đông chưa thực sự tốt khi không mang

lại nhiều lợi ích cho công ty .Có thể thấy trong giai đoạn gần đây 2016 - 2018
Vinamilk sử dụng rất hiệu quả đồng vốn của cổ đông khi tỷ số ROE đều lớn hơn
40%; điều này cho thấy công ty đã biết cân đối một cách hài hòa hợp lý giữa vốn cổ
đông và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy
động vốn, mở rộng quy mô phát triển; cho nên trong giai đoạn gần đây cổ phiếu của
Vinamilk luôn hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Mặc dù tăng giảm không đồng đều
nhưng hệ số ROE của Vinamilk vẫn ở mức cao điều này có thể thấy hiệu quả đầu tư
vốn chủ sở hữu của công ty là khá cao.

23


×