Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bai tieu luan Thuong mai quoc te docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.32 KB, 15 trang )

Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI
1.1.1 Một vài khái niệm về FDI
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựơc gọi là "công ty mẹ"
và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2000) quy định: FDI là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư theo pháp luật.
1.1.2 Bản chất của FDI
Bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở
nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn ( bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình
độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài ) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư và
khai thác tài nguyên thiên nhiên của nước đó.
1.1.3 Đặc điểm của FDI
Việc tiếp nhận FDI không phát sinh nợ cho nước nhận đầu tư, thay cho lãi suất, nước
đầu tư nhận được lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả.
FDI không chỉ đưa vốn vào nước nhận đầu tư, mà thường đi kèm theo với vốn là kỹ
thuật, công nghệ, bí quyết kinh doanh, công nghệ quản lý…Vì thế, nó có tác dụng to lớn
đối với quá trình CNH, HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế ở nước
nhận đầu tư. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về doanh thu., do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
1.2 VAI TRÒ CỦA FDI
Nó giúp các nước đầu tư chiếm lĩnh được thị trường, tận dụng được nguồn nguyên liệu
sẵn có và rất phong phú tại chỗ.


Lớp: LT13_NH07 Page 1
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

Tạo cho nhà đầu tư giảm bớt được một khoản kinh phí từ hàng rào thuế quan, tiết kiệm
được chi phí nguồn nhân công trực tiếp.
1.3 PHÂN LOẠI FDI
1.3.1 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh(Joint Venture interprise): là loại hình doanh nghiệp do hai
bên hoặc các bên nước ngoài hợp tác với các nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng
kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủ ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên
doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân
theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
1.3.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh(Contractual-Business-Cooperation): là văn bản ký kết
giữa hai hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp doanh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu
tư mà không thành lập một pháp nhân.
1.3.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài(100% Foreign Cantrerisce): là doanh nghiệp
thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài(tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài) do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất, kinh doanh.
1.3.4 Một số hình thức khác của FDI
 Đầu tư theo hợp đồng BOT
 Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ, công ty con( Holding Company )
 Hình thức công ty cổ phần
 Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
 Hình thức công ty hợp danh
 Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập ( M&A )
Lớp: LT13_NH07 Page 2

Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1 TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
2.1.2 Tình hình chung về FDI
2.1.2.1 Tình hình cấp phép
Từ chỗ chỉ chiếm gần 6% tổng FDI vào khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1990-
2000, đến giai đoạn 2005-2010, Việt Nam đã chiếm trên 10,29% tổng FDI, đạt cao nhất
tới 17% trong năm 2008. Tuy nhiên, sang năm 2009, vốn FDI vào VN có dấu hiệu tăng
chậm lại so với trước và tạo một xu hướng giảm vào năm 2010 và 2011.
Sự suy giảm của FDI vào Việt Nam được nhìn thấy rõ rệt vào năm 2011. Sau khi đạt
rất cao vào tháng 4/2011, với số vốn đăng ký lên tới 1.370 triệu USD, FDI bắt đầu chiều
suy giảm và xuống đáy ở con số 185 triệu USD trong tháng 12/2011. Sang năm 2012, mặc
dù khởi đầu với một sự gia tăng đáng kể trong luồng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam, tuy
nhiên, sự gia tăng không bền vững với sự lên xuống thất thường. Kết thúc năm 2012, vốn
FDI đăng ký mới chỉ đạt hơn 13 tỷ USD, chỉ bằng 84,7% năm 2011 và kém khá xa kế
hoạch đề ra từ đầu năm là thu hút 15-17 tỷ USD.
Biểu đồ 2.1: Tình hình FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2012
( Nguồn : www.saga.vn)
Trong 2 tháng năm 2013, theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), cả
nước có 99 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 532 triệu
USD, bằng 46,1% so với cùng kỳ năm 2012 và 31 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với
tổng vốn đăng ký tăng thêm là 98,3 triệu USD, bằng 19,7% so với cùng kỳ năm 2012.
Lớp: LT13_NH07 Page 3
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

Tính chung, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 630,3 triệu USD, bằng 38,1% so với
cùng kỳ năm 2012.
2.1.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành, lĩnh vực

Tính lũy kế đến 31/12/2012, đã có 14.522 dự án FDI được triển khai ở VN. Lượng
vốn đầu tư trong gần 20 năm đạt đến con số 210,5 tỉ USD nhưng cho đến thời điểm
12/2012 mới chỉ thực hiện được khoảng 42,5% – một hiệu suất không hề cao. Nếu phân bổ
ra theo các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ thì càng thấy rõ.
Biểu đồ 2.2 : Vốn FDI phân theo ngành
( Nguồn : MPI & GSO )
Biểu đồ trên cho thấy có rất ít vốn đổ vào ngành nông nghiệp, nhiều nhất và vượt trội
là vốn đầu tư vào ngành công nghiệp. Lượng vốn đầu tư vào mảng dịch vụ chỉ bằng một
nửa. Từ đây, ta có thể thấy rằng FDI đổ vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cao hơn so
với các lĩnh vực khác. Theo dõi bảng số liệu cụ thể top 5 lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất
theo lũy kế đến 2012 như sau:
Bảng 2.1 : Top 5 lĩnh vực thu hút FDI lớn nhất
Đơn vị tính : tỉ USD
STT Ngành Số dự án
cấp mới
Vốn đăng
kí cấp mới
Vốn thực
hiện
1 CN chế biến, chế tạo 8072 105,9 38,3
2 Kinh doanh BĐS 388 49,7 12,6
3 CN thực phẩm 331 10,6 2,7
Lớp: LT13_NH07 Page 4
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

4 Xây dựng 936 10,0 3,6
5 SX, phân phối điện, nước, khí, điều hòa 87 7,5 1,7
6 Lĩnh vực còn lại 4738 26,8 13
Tổng 14522 210,5 71,9
2.1.2.3 Hình thức đầu tư FDI

Tính đến hết năm 2012, hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 67% về tổng vốn
đăng kí ,hình thức liên doanh chiếm 25% tổng vốn đăng kí, còn lại là hình thức công ty cổ
phần, hợp đồng BOT, BT , hợp đồng hợp tác kinh doanh và các loại khác.
Đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài có xu hướng gia tăng nhanh chóng về số các
dự án, phần lớn là các dự án có quy mô nhỏ và vừa nên quy mô vốn đăng kí của các dự án
đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ lệ cao.
Bảng 2.2 : Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo hình thức đầu tư
Hình thức Dự án Vốn đăng kí Vốn thực hiện
100% vốn nước ngoài 11499 67% 63%
Liên doanh 2597 25% 23%
Hợp đồng BOT 14 3% 2%
HĐ Htac KD 217 2% 6%
Cty cổ phần 194 2% 2%
Loại khác 1 1% 4%
( Nguồn : www.mpi.gov.vn)
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư

Lớp: LT13_NH07 Page 5
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

2.1.2.4 Đối tác đầu tư FDI
Trong năm 2012, đã có 59 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
Trong đó, Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,59 tỷ
USD, chiếm 34,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Đài Loan đứng vị trí thứ 2 với tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,6 tỷ USD, chiếm 16,3% tổng vốn đầu tư;
Singapore đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,9 tỷ USD,
chiếm 11,9% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Hàn Quốc, Samoa, BritishVirginIslands, Hồng
Kông.
Tính lũy kế đến ngày 31/12/2012, VN có 14.522 dự án còn hiệu lực với tổng vốn
đăng ký 210,5 tỷ USD, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao

nhất với 50,3% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản
(23,6%), dịch vụ lưu trú ăn uống (5%). Tính đến nay đã có 100 quốc gia và vùng lãnh thổ
có đầu tư vào Việt Nam, trong đó Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất với tổng vốn đăng ký
28,6 tỷ USD, tiếp theo lần lượt là Đài Loan, Singapore và Hàn Quốc
Bảng 2.3 : Top 5 nước dẫn đầu về FDI vào Việt nam ( tính đến 31/12/2012)
Đơn vị tính : tỉ USD
STT Nước đầu tư Số dự án Vốn đăng kí Vốn thực hiện
1 Nhật Bản 1849 28,6 8,1
2 Đài Loan 2234 27,1 10,9
3 Singapore 1119 24,87 7,1
4 Hàn Quốc 3197 24,81 8,5
5 BritishVirginIslands 510 15,3 5,3
(Nguồn : www.mpi.gov.vn)
2.1.2.5 Địa bàn đầu tư FDI
Trong năm 2012, Bình Dương là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với 2,79
tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 17,1% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Hà Tĩnh
với 5 dự án, tổng vốn đầu tư 2,14 tỷ USD. Hà Nội đứng thứ 3 với 1,3 tỷ USD vốn đăng ký.
Tiếp theo là các địa phương TP Hồ Chí Minh (1,3 tỷ USD), Hải Phòng, Bắc Ninh và Đồng
Nai.
Tính lũy kế đến 31/12/2012, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu
trong thu hút FDI với 32,2 tỷ USD, tiếp theo là Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai và
Bình Dương.
Bảng 2.4 : Top 5 địa phương dẫn đầu về thu hút FDI
Lớp: LT13_NH07 Page 6
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

STT Địa phương Số dự án Vốn đầu tư Vốn thực hiện
1 TP. HCM 4337 32,4 11,8
2 Bà Rịa – Vũng Tàu 287 26,2 7,3
3 Hà Nội 2456 21,2 7,6

4 Đồng Nai 1101 19,9 7,8
5 Bình Dương 2246 17,9 6,4
(Nguồn : www.mpi.gov.vn)
*Toàn cảnh kinh tế Việt Nam năm 2012: Ấn tượng qua những con số
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam phải đương đầu với nhiều thử thách. Dù vậy, tốc độ
tăng trưởng càng về cuối năm càng cao và ổn định hơn. Nhiều ngành sản xuất, lĩnh vực lấy
lại đà tăng trưởng tích cực. Những con số ấn tượng dưới đây sẽ minh chứng điều đó:
1. GDP tăng 5,2%
Trong điều kiện có nhiều biến động phức tạp của kinh tế thế giới, cầu nội địa giảm,
hàng tồn kho lớn, DN khó tiếp cận nguồn vốn và sản xuất khó khăn, phải thắt chặt tài
khóa, tiền tệ để kiềm chế lạm phát, nhưng nhờ triển khai quyết liệt và kịp thời các giải
pháp đồng bộ của Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng DN và nhân
dân cả nước, nền kinh tế đã có sự phục hồi đáng kể, quý sau cao hơn quý trước, đưa mức
tăng trưởng GDP cả năm 2012 đạt 5,2%, trong đó: sản xuất nông nghiệp phát triển ổn
định, đạt kết quả tốt; giá trị tăng thêm của nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 2,6%;
công nghiệp và xây dựng tăng 5%; dịch vụ tăng 6,3%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tăng 18%. Quy mô nền kinh tế ước đạt trên 136 tỷ USD.
2. Thu hút vốn ODA đạt 6,5 tỷ USD
Mặc dù nhiều quốc gia đang phải đương đầu với vấn đề nợ công, chịu nhiều tác động
mạnh từ suy giảm kinh tế và Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, nhưng
các nhà tài trợ trên thế giới vẫn tiếp tục ủng hộ và tin tưởng vào hiệu quả sử dụng ODA tại
Việt Nam. Năm 2012, dự kiến giải ngân ODA của Việt Nam đạt 3,9 tỷ USD. Tuy con số
này chỉ chiếm hơn một nửa số vốn 7,4 tỷ USD đã cam kết tại Hội nghị CG năm 2011,
nhưng đã cao hơn 10% so với mức giải ngân của năm 2011. Tại hội nghị CG tháng 12
năm 2012, các nhà tài trợ tiếp tục cam kết cho Việt Nam trong năm tài khoá 2013 là 6,5 tỷ
USD.
3. Kim ngạch xuất khẩu đạt 114,5 tỷ USD
Lớp: LT13_NH07 Page 7
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam


Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của VN năm 2012 đạt
con số kỷ lục là 229,5 tỷ USD, bằng 170% GDP. Trong đó, đáng chú ý, tổng kim ngạch
xuất khẩu đạt 114,5 tỷ USD, vượt gần 6 tỷ so với chỉ tiêu kế hoạch Quốc hội đề ra, tăng
18% so với năm 2011; tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 115 tỷ USD, tăng 7,7%. Xuất khẩu
tăng cao đã góp phần cải thiện đáng kể tình hình nhập siêu. Nhập siêu cả năm chỉ khoảng
500 triệu USD, thấp hơn nhiều so với mức 9,8 tỷ của năm 2011 và chỉ chiếm tỷ lệ 0,4%
tổng kim ngạch xuất khẩu - mức thấp nhất kể từ năm 2002.
4. Kiều hối đạt 11 tỷ USD
Dù kinh tế các nước gặp khó khăn, nhưng lượng kiều hối năm nay vẫn đổ về mạnh.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, lượng kiều hối chuyển về trong 6 tháng đầu năm
đạt 6,3 tỷ USD và sẽ tiếp tục gia tăng, dự kiến cả năm đạt khoảng 10 - 11 tỷ USD, cao hơn
con số 9 tỷ USD của năm 2011, tăng khoảng 20% so với năm 2011 và cao hơn mức trung
bình 10 - 15% của những năm gần đây. Đây là một nguồn ngoại tệ đáng kể bổ sung quan
trọng cho cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh vốn
đầu tư trực tiếp (FDI) và gián tiếp (FII) sụt giảm, do khó khăn kinh tế thế giới.
5. Cán cân thương mại thặng dư 4,7%
Năm 2012, Việt Nam ước đạt mức thặng dư thương mại và cán cân vãng lai lớn nhất từ
trước đến nay. Cách đây không lâu, thâm hụt cán cân thương mại và tài khoản vãng lai lớn
được coi là một trong những nguyên nhân chính gây bất ổn kinh tế vĩ mô ở VN. Tuy
nhiên, thực tế đã thay đổi. Nhập siêu chỉ ở mức 0,4% và cán cân thương mại dự kiến sẽ đạt
thặng dư kỷ lục trong năm 2012 là 4,7% GDP. Tương tự, cán cân tài khoản vãng lai từ
thâm hụt 11,9% GDP trong năm 2008 đã đạt kết quả thặng dư nhẹ là 0,2% GDP vào năm
2011, và dự báo đạt thặng dư kỷ lục là 2,7% GDP trong năm 2012. Kết quả hoạt động tích
cực trong lĩnh vực xuất khẩu, giảm tăng trưởng nhập khẩu và duy trì dòng kiều hối mạnh
đã giúp cho Việt Nam đảo ngược cán cân thanh toán quốc tế. Điều này cũng giúp cải thiện
tình trạng cán cân thanh toán tổng thể, tăng cường nguồn dự trữ ngoại hối và giảm bớt áp
lực đối với tỷ giá hối đoái.
6. Thu hút FDI đạt trên 13 tỷ USD
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tuy phải chiệu nhiều tác động tiêu cực từ suy thoái kinh
tế toàn cầu, nhưng luồng vốn FDI đổ vào Việt Nam vẫn khả quan trong năm nay. Ước

lượng vốn FDI đăng ký cả năm 2012 đạt trên 13 tỷ USD, con số này tuy thấp hơn năm
Lớp: LT13_NH07 Page 8
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

2011 (14,7 tỷ USD), nhưng điêu đáng mừng là cơ cấu vốn FDI trong năm qua đã có nhiều
chuyển biến theo hướng tích cực, tức đi vào chất lượng hơn số lượng, điều này có thể thấy
rõ qua việc giải ngân với 10,5 tỷ USD trong năm 2012. Dự báo, lượng vốn FDI tiếp tục có
triển vọng tích cực trong năm 2013, với lượng vốn đăng ký khoảng 14 - 15 tỷ USD và giải
ngân ước đạt 10 - 11 tỷ USD.
7. Bội chi NSNN đạt 4,8%
Tổng bội chi NSNN năm 2012 ước ở mức 4,8% GDP, thấp hơn so với ngưỡng 4,9%
GDP của năm 2011 và đạt chỉ tiêu Quốc hội phê duyệt. Đây cũng là mức bội chi ngân sách
thấp nhất trong vòng 4 năm trở lại đây và thấp hơn đáng kể so với mức bình quân thời kỳ
2006 - 2010. Bội chi ngân sách giảm, song NSNN vẫn bố trí đủ nguồn lực để đáp ứng các
nhu cầu chi cho các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội. Trước một thế giới còn nhiều
biến động khó lường, việc giảm mức dần bội chi ngân sách là tiền đề quan trọng để từng
bước nâng cao tính bền vững của NSNN, đảm bảo nợ công trong giới hạn an toàn, đồng
thời tạo không gian tài khoá đủ lớn để giúp nền kinh tế có thể đối phó với những cú sốc
bất lợi từ bền ngoài. Đây cũng là bước khởi đầu quan trọng để thực hiện hiện có hiệu quả
mục tiêu giảm mức bội chi ngân sách xuống dưới 4,5% GDP vào năm 2015 (bao gồm cả
trái phiếu chính phủ) mà Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015 của Quốc hội đã đặt ra.
8. Lạm phát được kiểm soát ở mức 7,5%
Lạm phát và tín tụng là hai vấn đề nóng của Việt Nam trong năm 2012. Tuy nhiên, với
những giải pháp quyết liệt của Chính phủ, lạm phát đã dần được kiểm soát, giảm mạnh
trong nửa đầu năm và đạt mức thấp trong tháng 8, sau đó tăng chậm trong nửa cuối năm.
Việc giảm nhanh chóng và vững chắc tỷ lệ lạm phát từ mức đỉnh trên 23% vào tháng
8/2011 xuống 5% trong 12 tháng đã gây bất ngờ cho hầu hết những người quan sát. Động
lực lớn nhất cho sự thay đổi này là mức giảm đáng kể về giá lương thực thực phẩm, từ
34% xuống 2% trong cùng thời điểm trên. Việt Nam làm được điều này chủ yếu là nhờ

mùa màng thu hoạch tốt và việc giá hàng hóa trên toàn cầu tăng chậm hoặc thậm chí
không tăng, nhất là giá gạo. Chỉ số CPI tháng 12/2011 so với cùng kỳ tăng 7,5%.
9. GDP bình quân đầu người đạt 1.540 USD.
2012 là năm cả nước phải đối với lạm phát cao, kinh tế bất ổn, sản xuất kinh doanh sụt
giảm, đời sống nhân dân, nhất là người nghèo gặp khó khăn, nhưng nhờ triển khai quyết
Lớp: LT13_NH07 Page 9
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

liệt nhiều giải pháp đồng bộ, kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, chú trọng
đảm bảo an sinh xã hội , nhờ đó cuộc sống của người dân đã từng bước được cải thiện.
Đến cuối năm 2012, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt 1.540 USD, cao hơn
mức 1.355 USD/người của năm 2011 và hơn gấp 11 lần so với 140 USD của năm 1994.
Đây là kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự quan tâm, đổi mới kinh tế của Việt Nam là đúng
hướng.
10. Giải quyết việc làm mới cho 1,5 triệu người
Mặc dù sản xuất kinh doanh khó khăn, có hàng chục nghìn DN phải giải thể, song năm
2012 vẫn có 1,5 triệu người có việc làm mới. Chính sách bảo hiểm xã hội tiếp tục được
thực hiện tốt, góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm
được việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước tính đến cuối năm 2012 ước còn 10%, giảm
1,76% so với năm 2011.
2.2 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM
2.2.1 Góp phần tạo ra nguồn lực mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tỷ trọng đóng góp vào GDP tăng dần theo từng năm và đã đạt khoảng 19% vào năm
2011, bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế (hiện chiếm 25% tổng vốn đầu tư xã
hội); làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu (chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012);
đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách (14,2 tỷ USD trong giai đoạn 2001 – 2012,
riêng năm 2012 đóng góp khoảng 3,7 tỷ USD
Biểu đồ 2.4 : Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội và GDP cả nước
(Nguồn : Chinhphu.vn)

2.2.2 Góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Lớp: LT13_NH07 Page 10
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

FDI đã có tác động tích cực, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nền kinh tế
cũng như cơ cấu nội bộ từng ngành theo hướng CNH – HĐH.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tốc độ tăng trưởng của khu vực đầu tư nước
ngoài bình quân đạt 18% năm, cao hơn tốc độ tăng chung toàn ngành. Trong khu vực nông
- lâm - ngư nghiệp, đầu tư nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu…
Trong dịch vụ, đầu tư nước ngoài đã tạo nên một số ngành dịch vụ chất lượng cao như
viễn thông, du lịch quốc tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,…
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất
đai, tài nguyên … được khai thác và sử dụng có hiệu quả, đồng thời nhà nước có điều kiện
để chủ động hơn trong việc bố trí đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng, vào các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2.2.3 Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập
Đầu tư nước ngoài góp phần tạo việc làm (hiện nay khu vực đầu tư nước ngoài tạo ra
trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3 - 4 triệu lao động gián tiếp), nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động, góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công
nghệ cả về máy móc, thiết bị, tri thức và kinh nghiệm quản lý; thúc đẩy quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nước; đổi mới thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường; xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước.
Đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn sẽ cho phép họ
tuyển mộ được (hay cạnh tranh để thu hút) những nhân viên ưu tú từ các doanh nghiệp nhà
nước. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất của các doanh nghiệp nhà nước, tạo
thêm nhiều doanh nghiệp thua lỗ, và do đó, làm gia tăng thất nghiệp và bất bình đẳng ở
thành thị. Số liệu từ các cuộc khảo sát cũng cho thấy các doanh nghiệp nhà nước có năng
suất thấp so với các doanh nghiệp khác, đặc biệt so với doanh nghiệp FDI.

2.2.4 Đóng góp vào ngân sách Nhà Nước
(Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ gia tăng số
thu ngân sách của FDI qua các
năm)
Lớp: LT13_NH07 Page 11
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

Cùng với sự phát triển và sự gia tăng số doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách cho nhà nước thông qua việc
đánh thuế vào các công ty nước ngoài.Theo số liệu của Bộ kế hoạch đầu tư thì giai đoạn
2001 – 2012, thu từ khu vực FDI chiếm khoảng 23% nguồn thu ngân sách quốc gia( nếu kể
cả ngành dầu khí thì chiếm gần 41% thu ngân sách).
Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc thặng dư của tài khoản vốn, góp
phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung.
2.2.5 Nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam
FDI thúc đẩy hoạt động thương mại, tạo hành lang cho hoạt động xuất khẩu và tiếp
cận nhanh nhất với thị trường thế giới. Xuất khẩu là một trong những giải pháp tăng trưởng
kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế, từ đó giải quyết các vấn đề xã hội. Theo
quy luật của các nước đang phát triển, cán cân thanh toán của các nước này luôn ở tình
trạng thâm hụt. Do vậy, hoạt động FDI đã góp phần vào việc hạn chế một phần nào đó tình
trạng thâm hụt của cán cân thanh toán thông qua thặng dư xuất khẩu và chuyển vốn đầu tư
vào nước tiếp nhận FDI. Thông qua FDI, hoạt động xuất nhập khẩu của các nền kinh tế
chủ nhà được kích hoạt, trở nên hết sức sôi động. Khởi đầu là xuất khẩu các sản phẩm
nông, lâm, ngư nghiệp và khai khoáng, tiếp đến là các sản phẩm thuộc các ngành công
nghiệp cần nhiều lao động như dệt may, công nghiệp chế biến và sau đó là các sản phẩm có
hàm lượng tư bản cao như sản phẩm điên, điện tử, cơ khí
Theo số liệu thống kê, các doanh nghiệp FDI đã chiếm tỷ trọng 13 – 14% GDP,
35,5% tổng sản lượng công nghiệp và 18,6% tổng vốn đầu tư xã hội; ngoài dầu thô, chiếm
tỷ trọng 33,8% kim ngạch xuất khẩu; Hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế FDI (trừ
ngành dầu khí) trong năm 2009 phát triển khá. So với năm 2008, doanh thu của các doanh

nghiệp FDI tăng 36,8%; kim ngạch xuất khẩu tăng 35,3%.
Bảng 2. : Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá theo khu vực kinh tế(kể cả xuất khẩu
dầu thô) Đơn vị %
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Khu vực kinh
tế trong nước
73.0 70.3 65.0 65.7 59.4 53.0 54.8 52.9 49.6 45.3 42.8
Khu vực kinh
tế đầu tư
nước ngoài
27.0 29.7 35.0 34.3 40.6 47.0 45.2 47.1 50.4 54.7 57.2
(Nguồn: http:// www.gso.gov.vn)
Lớp: LT13_NH07 Page 12
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

2.2.6 Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế thế giới
Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng vận động tất yếu của
các nền kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực
hoá và quốc tế hoá đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động của mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
Đối với các nước đang và kém phát triển nói chung cũng như Việt Nam nói riêng thì
quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so
với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, có điều kiện phát huy tối ưu hơn những
lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động quốc tế. Trong xu thế quốc tế hoá và
khu vực hoá các hoạt động kinh tế hiện nay, mức độ thành công của mở cửa và hội nhập
kinh tế với thế giới có tác động chi phối mạnh mẽ tới sự thành công của công cuộc đổi mới,
đến kết quả của sự nghiệp CNH-HĐH cũng như tốc độ phát triển của nền kinh tế VN.
Đầu tư nước ngoài cũng như khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt là hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đã trở thành một động lực quan trọng thức đẩy quá
trình phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của tất cả các quốc gia nói chung và

Việt Nam nói riêng, là nhân tố cơ bản có vai trò đặc biệt quan trọng tác động tới quá trình
mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Lớp: LT13_NH07 Page 13
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ VỐN NƯỚC NGOÀI
3.1. CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Giữ vững ổn định bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước.
Hoàn thiện môi trường pháp lý bảo đảm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bằng các
điều khoản có tính chất ưu đãi về mặt lợi ích kinh tế của họ và đảm bảo an toàn về vốn của
họ. Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo thi hành pháp luật
nghiêm chỉnh.
Xây dựng chiến lược hợp tác đầu tư với nước ngoài trên cơ sở của chiến lược kinh tế
quốc dân. Khẩn trương hoàn thiện quy hoạch tổng thể đối FDI, trong đó cần có quy hoạch
cụ thể về cơ cấu kinh tế (theo ngành và lãnh thổ) quy hoạch các khu công nghiệp, các sản
phẩm quan trọng…
Củng cố quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI, nâng cao năng lực quản lý của các
cấp, các ngành, các địa phương và các đơn vị hợp tác đầu tư với nước ngoài. Cải cách thủ
tục hành chính theo hướng nhanh gọn, hiệu quả, đơn giản hóa các thủ tục tiếp nhận FDI.
3.2 KINH TẾ
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng, kiềm chế lạm phát và ổn
định tiền tệ, giá cả.
Phát triển kinh tế thị trường và thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ tạo điều kiện cho
thị trường đầu tư hoạt động hiệu quả, hình thành thị trường tài chính ngân hàng, đáp ứng
đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tích cực chủ động tiến hành xúc tiến đầu tư tạo lập và lựa chọn các đối tác đầu tư nước
ngoài, lựa chọn các hình thức thu hút FDI phù hợp và có hiệu quả, đa dạng và đa phương
hóa trong hợp tác đầu tư. Tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước theo chủ trương
“VIỆT NAM muốn làm bạn với tất cả các nước”.

Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và sự tham gia của
các thành phần kinh tế, trong đó một mặt phải củng cố kinh tế quốc doanh theo hướng hiệu
quả, đồng thời phải phát triển mạnh kinh tế tư nhân dưới nhiều hình thức.
Lớp: LT13_NH07 Page 14
Đề tài: FDI và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của việt Nam

Dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp với phân công lao động quốc tế. Một
cơ cấu kinh tế mới chỉ nên tập trung phát triển mạnh những ngành và lĩnh vực có lợi thế so
sánh
3.3 NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Đào tạo nhân lực chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật và tay nghề theo
hướng trang bị kiến thức cơ bản và đào tạo chuyên sâu.
Cải tạo nâng cao và xây dựng mới kết cấu hạ tầng Vì vậy một mặt chúng ta phải huy
động tối đa khả năng của mình, cần tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức và chính phủ các
nước. Khi chưa có điều kiện phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì
nên tập trung xây dựng dứt điểm những công trình then chốt của nền kinh tế.
Mở cửa thông tin trong và ngoài nước, nhất là thông tin kinh tế thị trường văn hóa xã
hội - khoa học - kỹ thuật - công nghệ dưới mọi hình thức. Thiết lập một thị trường thông
tin công bằng đối với mọi thành viên trong xã hội, đảm bảo quyền được thông tin của mọi
người dân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Như vậy: những yếu tố trên đây ảnh có hưởng quan trọng đến kết quả thu hút FDI. Nhưng
nếu chỉ có các điều kiện vật chất của nền kinh tế thì chưa đủ. Điểm quan trọng là phải dung
hòa lợi ích của cả hai bên. Vì những mục đích lâu dài của đất nước, trong một số trường
hợp chúng ta cần phải chấp nhận và hy sinh lợi ích trước mắt chúng ta sẽ thành công trong
hợp tác nước ngoài nếu chúng ta biết xử lí vấn đề một cách khôn khéo và không mắc sai
lầm có tính nguyên tắc.
Lớp: LT13_NH07 Page 15

×