Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Đánh giá thực trạng ô nhiễm nước thải chăn nuôi lợn tại xã hoàng khai, huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang và kiểm soát ô nhiễm bằng cỏ vetiver (vetiveria zizanioides l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––

BÙI THỊ HƯƠNG THƠM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC THẢI
CHĂN NUÔI LỢN TẠI XÃ HOÀNG KHAI, HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
VÀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM BẰNG
CỎ VETIVER (Vetiveria zizanioides L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––

BÙI THỊ HƯƠNG THƠM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC THẢI
CHĂN NUÔI LỢN TẠI XÃ HOÀNG KHAI, HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
VÀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM BẰNG
CỎ VETIVER (Vetiveria zizanioides L.)
Ngành: Sinh thái học
Mã Số: 8.42.01.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG THỊ THÚY VÂN

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Lương Thị Thúy Vân. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Bùi Thị Hương Thơm


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo hướng dẫn
TS. Lương Thị Thúy Vân đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại
học Sư phạm, phòng quản lý Đào tạo Sau Đại học, tập thể các thầy cô giáo khoa
Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Tuyên Quang, BGH
trường THPT Nguyễn Văn Huyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
thời gian tôi đi học.
Tôi chân thành cảm ơn UBND xã Hoàng Khai, các chủ trang trại chăn nuôi
lợn tại xã Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện
giúp đỡ khi tôi thực hiện nghiên cứu đề tài tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh
phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của thầy cô giáo, các nhà khoa học,
cùng bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Bùi Thị Hương Thơm


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................v
Danh mục các bảng.......................................................................................................vi
Danh mục các hình ......................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 4
1.1. Tổng quan về hiện trạng chăn nuôi lợn và các vấn đề môi trường liên quan........ 4
1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn...................................................................................... 4
1.1.2. Đặc tính của nước thải chăn nuôi ....................................................................... 9
1.1.3. Thực trạng và nguyên nhân ô nhiễm môi trường chăn nuôi tại Việt Nam .......
11
1.1.4. Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi ................................................... 13
1.2. Tổng quan về công nghệ sử dụng thực vật trong xử lý nước thải ....................... 14
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................... 14
1.2.2. Vai trò của thực vật thuỷ sinh trong xử lý nước thải ........................................ 15
1.3. Tình hình nghiên cứu kiểm soát nước thải chăn nuôi bằng thực vật trên thế
giới và Việt Nam......................................................................................................... 18
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về nước thải chăn nuôi lợn trên thế giới........................ 18
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về nước thải chăn nuôi lợn tại Việt Nam ...................... 19
1.4. Giới thiệu về cỏ Vetiver và tiềm năng sử dụng trong kiểm soát ô nhiễm nước
thải... 20
1.4.1. Vài nét về cỏ Vetiver ........................................................................................ 20
1.4.2. Tiềm năng ứng dụng cỏ Vetiver trong kiểm soát ô nhiễm ............................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.2. Vị trí và thời gian nghiên cứu .............................................................................. 25


2.2.1. Vị Trí nghiên cứu.............................................................................................. 25
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu ....................................................... 27
2.4.2. Phương pháp điều tra, đánh giá chất lượng môi trường tại một số trang trại lợn....
28

2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm đánh giá khả năng giảm thiểu ô nhiễm nước
thải chăn nuôi của cỏ Vetiver ..................................................................................... 28
2.4.5. Phương pháp tính hiệu suất xử lý ô nhiễm của cỏ Vetiver............................... 33
2.4.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................ 33
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 34
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội....................................................................................... 34
3.2.1. Diện tích, dân số ............................................................................................... 34
3.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 35
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 38
4.1. Kết quả đánh giá thực trạng chất lượng môi trường tại một số trang trại ở xã
Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang .................................................... 38
4.1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đến đến môi trường chăn nuôi lợn tại xã
Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang .................................................... 38
4.1.2. Thực trạng chất lượng nước thải chăn nuôi lợn tại một số trang trại ở xã
Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang .................................................... 43
4.2. Nghiên cứu khả năng giảm thiểu ô nhiễm nước thải chăn nuôi lợn bằng cỏ
Vetiver tại xã Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang ............................. 47
4.2.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của cỏ Vetiver trong nước thải chăn
nuôi lợn ....................................................................................................................... 47
4.2.2. Khả năng kiểm soát các chỉ số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi ................. 50
4.2.3. Đánh giá khả năng kiểm soát ô nhiễm nước thải chăn nuôi lợn của cỏ Vetiver......
61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 67
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

BOD5

Nhu cầu oxi sinh học

BVMT

Bảo vệ môi trường

COD

Nhu cầu oxi hóa học

DO

Hàm lượng oxy hòa tan

DTLCP

Dịch tả lợn châu phi

HTX

Hợp tác xã

KSH


Khí sinh học

NN & PTNN

Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn

QCVN

Quy chuẩn cho phép

TN

Tổng Nitơ

TP

Tổng Phốt pho

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TVTS

Thực vật thủy sinh

UBND

Ủy ban nhân dân


ÔNMT

Ô nhiễm môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng ..............................................4
Bảng 1.2. Tổng số lượng lợn qua các năm .................................................................6
Bảng 1.3. Sản lượng thịt lợn hơi qua các năm ............................................................7
Bảng 1.4. Số lượng lợn phân bố theo các huyên, thành phố tại Tuyên Quang
................9
Bảng 2.1. Phương pháp bảo quản mẫu trước khi phân tích ......................................31
Bảng 2.2. Các phương pháp phân tích và tiêu chuẩn phân tích................................31
Bảng 4.1. Chất lượng nước thải chăn nuôi tại xã Hoàng Khai - huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang .....................................................................................43
Bảng 4.2. Chất lượng môi trường xung quanh các trang trại chăn nuôi lợn xã
Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang ..................................46
Bảng 4.3. Thông số môi trường tại xã Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - tỉnh
Tuyên Quang ...........................................................................................48
Bảng 4.4. Sự thay đổi pH trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước thải khác
nhau ..........................................................................................................50
Bảng 4.5. Sự thay đổi giá trị DO trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước
thải khác nhau ...........................................................................................52
Bảng 4.6. Sự thay đổi giá trị COD trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước
thải khác nhau ...........................................................................................53

Bảng 4.7. Sự thay đổi giá trị T-N trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước
thải khác nhau ...........................................................................................55
Bảng 4.8. Sự thay đổi giá trị T-P trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước
thải khác nhau ...........................................................................................57
Bảng 4.9. Sự thay đổi giá trị TSS trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước
thải khác nhau ...........................................................................................59
Bảng 4.10. Chất lượng nước trước và sau khi xử lý bằng cỏ Vetiver ........................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 4.1.
Khai.....39
Hình 4.2.
Hình 4.3.
Hình 4.5.
....41
Hình 4.6.
Hình 4.7.
Hình 4.8.
Hình 4.1.
Hình 4.2.

Hình 4.3.
Hình 4.4.
Hình 4.5.
Hình 4.6.
Hình 4.7.
Hình 4.8.

Cỏ Vetiver.................................................................................................25
Mô hình xử lý nước thải tại các trang trại chăn nuôi xã Hoàng Khai ......25
Vị trí các trang trại chăn nuôi lợn.............................................................27
Thí nghiệm khảo sát khả năng sinh trưởng của cỏ Vetiver trong môi
trường nước thải chăn nuôi.......................................................................29
Công nghệ xử lý áp dụng tại các trang trại chăn nuôi lợn xã Hoàng
Mức đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.................................................39
Công tác vệ sinh môi trường tại chuồng trại ............................................40
Đánh giá chất lượng môi trường xung quanh các trang trại chăn nuôi lợn
Mức độ quan tâm của chính quyền địa phương .......................................41
Mức độ quan tâm của cộng đồng..............................................................42
Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại một số thủy vực xã Hoàng Khai huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang .........................................................47
Sinh khối thu được sau 4 tuần thí nghiệm với các môi trường nước
thải khác nhau ...........................................................................................48
Sự thay đổi pH trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước thải
khác nhau ..................................................................................................51
Sự thay đổi giá trị DO trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước
thải khác nhau ...........................................................................................52
Sự thay đổi giá trị COD trong thời gian thí nghiệm của từng loại
nước thải khác nhau..................................................................................54
Sự thay đổi giá trị T-N trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước
thải khác nhau ...........................................................................................56
Sự thay đổi giá trị T-P trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước

thải khác nhau ...........................................................................................58
Sự thay đổi giá trị TSS trong thời gian thí nghiệm của từng loại nước
thải khác nhau ...........................................................................................60
Mô hình đề xuất kiểm soát ô nhiễm nước thải chăn nuôi lợn tại các
trang trại xã Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang..............62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, việc hình thành và phát triển mạnh các trang trại chăn nuôi lợn ở
nước ta đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động và thu nhập của
người nông dân. Tuy nhiên, các trang trại chăn nuôi lợn cũng ảnh hưởng xấu đến chất
lượng môi trường xung quanh bởi các loại chất thải rắn, lỏng và khí phát sinh ngày
càng nhiều và không được xử lý triệt để. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình
xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn là nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm phát
triển ngành chăn nuôi một cách bền vững.
Xã Hoàng Khai, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang là một xã nền nông nghiệp
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, chăn nuôi lợn đóng vai trò quan
trọng giúp tăng thu nhập của người dân. Tuy nhiên do phần lớn là chăn nuôi theo quy
mô vừa và nhỏ nên các vấn đề môi trường chưa được thực sự quan tâm. Thực trạng ô
nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi lợn đang đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe
và kinh tế của người dân địa phương. Trong những năm gần đây, chính quyền địa
phương đã quan tâm nhiều hơn đến việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn. Phần lớn các
trang trại trên địa bàn đều có hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi bằng công nghệ
biogas. Đây là công nghệ có ưu điểm về chi phí vận hành và có thể tận dụng khí
biogas để làm nhiên liệu đốt. Tuy nhiên, thực tế vận hành cho thấy, phương pháp xử

lý biogas chưa đạt hiệu quả cao. Chất lượng nước thải ra môi trường vượt quy chuẩn
nhiều lần. Một số công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi đã được xem xét thay thế hoặc
bổ sung như xử lý yếm khí, hiếu khí, thiếu-hiếu khí kết hợp cho thấy hiệu quả cao
nhưng lại khó áp dụng, đặc biệt trong quy mô vừa và nhỏ do chi phí xây dựng và vận
hành cao. Đối với những hộ nuôi để có thể chấp nhận công nghệ xử lý nước thải đòi
hỏi công nghệ phải có chi phí đầu tư, vận hành thấp, ít phải sửa chữa, bảo dưỡng.
Công nghệ sinh thái sử dụng thực vật thủy sinh đã được áp dụng để xử lý nước
thải chăn nuôi ở nhiều nơi [52, 43, 2]. Đây được đánh giá là công nghệ có chi phí xây
dựng, vận hành thấp, thân thiện với môi trường, đồng thời hiệu suất xử lý khá cao.
Điều này đã được chứng minh trong kết quả của nhiều nghiên cứu trước đây [21].
Thực vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thủy sinh (TVTS) không những làm giảm nồng độ chất lơ lửng, chất hữu cơ mà còn
có khả năng xử lý tốt chất dinh dưỡng, kim loại nặng [46, 36].
Đặc biệt, cỏ Vetiver với nhiều ưu điểm như bộ dễ dài, khả năng hấp thu tốt, có
thể sinh trưởng ở nhiều môi trường khác nhau là một lựa chọn phổ biến trong phương
pháp sử dụng thực vật để xử lý nước thải mỏ [32], nước thải sinh hoạt [33], chăn nuôi
[51], nước nuôi trồng thủy sản [29]…
Cỏ Vetiver hoàn toàn có tiềm năng để sử dụng kiểm soát ô nhiễm chất thải
chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý khi sử dụng thực vật để xử lý
nước thải là các yếu tố liên quan đến môi trường sống và khả năng hấp thu chất ô
nhiễm của chúng. Tại xã Hoàng Khai, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, nhu cầu
đánh giá, kiểm soát tình hình ô nhiễm nước thải chăn nuôi lợn là rất cấp bách nhưng
chưa có nghiên cứu đánh giá cụ thể về tình hình ô nhiễm nước thải chăn nuôi nào
được thực hiện tại địa phương. Và đặc biệt chưa có đánh giá nào về sự phù hợp của
phương pháp sử dụng cỏ Vetiver trong kiểm soát ô nhiễm nước thải chăn nuôi lợn,

Trong khi đó đây là công nghệ được cho là phù hợp để kiểm soát ô nhiễm ở nhiều địa
phương tại Việt Nam [1,
7, 15]. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá

thực trạng ô nhiễm nước thải chăn nuôi lợn tại xã Hoàng Khai, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang và kiểm soát ô nhiễm bằng cỏ Vetiver (Vetiveria
zizanioides L.)”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng ô nhiễm và ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến môi
trường sống tại một số trang trại chăn nuôi lợn ở xã Hoàng Khai, huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang.
- Xác định được khả năng giảm thiểu ô nhiễm nước thải chăn nuôi của cỏ Vetiver
(Vetiveria zizanioides L.).
- Đưa ra giải pháp kiểm soát ô nhiễm phù hợp với điều kiện địa phương theo
hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm chi phí công nghệ và đảm bảo nước thải
sau xử lý đạt quy chuẩn nước thải Việt Nam, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường xung quanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá đúng thực trạng ô nhiễm nước thải chăn nuôi
lợn tại xã Hoàng Khai - huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá được khả năng xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau biogas của cỏ
Vetiver.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt từ chăn nuôi, giúp

cho chăn nuôi ngày càng phát triển hơn.
Đây là một giải pháp công nghệ xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên, thân
thiện với môi trường, đạt hiệu suất cao, chi phí thấp và ổn định, đồng thời góp phần
đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường và cho phép tái sử dụng nước thải sau xử lý
trong nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về hiện trạng chăn nuôi lợn và các vấn đề môi trường liên quan
1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn
1.1.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Việt Nam
Ngành chăn nuôi là một bộ phận quan trọng cấu thành của nông nghiệp cũng
như là một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế Viêt Nam. Tình hình chăn nuôi ở Việt
Nam phản ánh thực trạng chăn nuôi, sử dụng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản
phẩm động vật (súc vật nuôi) và tình hình thị trường liên quan. Chăn nuôi Việt Nam
có lịch sử từ lâu đời và đóng góp lớn vào cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo cũng
như đời sống từ bao năm qua. Hiện nay, theo xu thế của một nền kinh tế đang chuyển
đổi, chăn nuôi Việt Nam cũng có những bước đi mới và đạt được một số kết quả nhất
định Trong những năm vừa qua, ngành chăn nuôi Việt Nam luôn giữ mức tăng trưởng
cao và ổn định, góp phần vào tăng trưởng chung của toàn ngành nông nghiệp. Tuy
nhiên, trong năm 2019, ngành chăn nuôi lợn đã phải đối mặt với bệnh dịch tả lợn châu
phi (DTLCP) xuất hiện và lan rộng. Sau khi ổ dịch đầu tiên được phát hiện tại miền
Bắc từ tháng hai, đến tháng 9 dịch đã lan rộng khắp cả 63 tỉnh, thành phố. Theo Tổng
cục Thống kê, tổng đàn lợn cả nước đã sụt giảm mạnh, do đó sản lượng thịt lợn hơi
xuất chuồng trong năm 2019 cũng giảm sâu so với năm 2018.

Tổng hợp báo cáo từ các tỉnh, thành phố, số lượng đàn lợn, chủng loại và ước
sản lượng thịt lợn năm 2019 như bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng
2018

2019

Tăng/giảm (%)

Tổng đàn (con)

28.151.948

24.932.202

- 11,5

Tổng đàn nái (con)

3.974.530

2.710.156

- 31,8

Sản lượng thịt xuất

3.816,4

3.289,7


- 13,8

chuồng (1.000 tấn)
(Nguồn: Niêm giám thống kê năm 2019)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tại thời điểm tháng 12/2019, tổng đàn lợn của cả nước là 24,9 triệu con, giảm
11,5%, trong đó đàn nái là trên 2,7 triệu con, giảm so với năm 2018 là 31,8%. Với số
lượng đàn nái như trên sẽ hoàn toàn chủ động được nguồn cung con giống cho việc tái
đàn lợn.
Sản lượng thịt lợn trong quý IV/2019 giảm nhiều do tháng 5 và 6/2019 là tháng
cao điểm của bệnh DTLCP, lợn bị tiêu hủy nhiều (nhất là trong tháng 5 đã có trên 1,2
triệu con bị tiêu hủy), thay thế đàn rất ít dẫn đến nguồn cung các tháng cuối quý IV
thiếu hụt cùng với diễn biến thị trường quốc tế phức tạp đã khiến giá thịt lợn tăng cao
và nhanh trong những tháng cuối của Quý IV/2019. Sản lượng thịt lợn năm 2019 đạt
gần 3,3 triệu tấn giảm 13,8%.
Trong bối cảnh bệnh DTLCP diễn biến rất phức tạp nhưng rất nhiều mô hình
chăn nuôi an toàn sinh học kết hợp bổ sung chế phẩm trong thức ăn, nước uống, phun
trong chuồng, độn chuồng, đảm bảo vẫn giữ được an toàn cho đàn lợn như các mô
hình của tập đoàn Quế Lâm (Thừa Thiên Huế), Công ty Hà Long (Hưng Yên), HTX
Hoàng Long (Hà Nội), Công ty Amafarm (Hưng Yên, Hải Dương), nhiều cơ sở chăn
nuôi ở Bắc Giang giữ quy mô gần chục nghìn lợn thịt an toàn… Nhiều tỉnh đã chủ
động tái đàn lợn rất tốt nhơ Hà Nội đã tái đàn được 50% số đã tiêu hủy (600 ngàn
con), Bắc Giang tái đàn trên 60%….
Nhìn chung, năm qua là năm khó khăn với ngành chăn nuôi lợn. Tuy nhiên với

tầm nhìn phát triển bền vững, ngành chăn nuôi đang được vực dậy và hứa hẹn sẽ có
những bước phát triển mới trong năm 2020.
1.1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Tuyên Quang
Chăn nuôi đang tạo nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nông dân của tỉnh. Tuy
nhiên, cùng với sự gia tăng đàn vật nuôi thì tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải
chăn nuôi cũng đang ở chiều hướng báo động.Tổng đàn lợn trên toàn tỉnh ước tính
hiện nay: 535.180 con, trong đó: Thành phố: 23.000 con; Lâm Bình: 26.000 con; Na
Hang:
37.816 con; Chiêm Hóa: 118.252 con; Hàm Yên: 71.748 con; Yên Sơn: 121.212 con;
Sơn Dương: 137.152 con. Chăn nuôi nông hộ, quy mô nhỏ lẻ, phân tán nằm xen khẽ
trong khu dân cư chiếm đa số. Một số trang trại chăn nuôi theo hình thức công nghiệp,
quy mô lớn, hiện đang áp dụng triệt để biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Công ty TNHH DABACO Tuyên Quang: 35.000 con; Trang trại Nguyễn Thị Định
(xã Kháng Nhật): 4.000 con; Trang trại ông Quỳnh (xã Sơn Nam): 4.000 con; Trang
trại ông Sáng (xã Quyết Thắng): 2.500 con; Trang trại ông Sung (xã Hợp thành):
2.500
con [11].
Bảng 1.2. Tổng số lượng lợn qua các năm
Số lượng

Tỉ lệ %

Tỉnh Tuyên Quang

Cả nước


(nghìn con)

(triệu con)

2009

4.573

256.615

1,78

2010

519.630

27.373.149

1,90

2011

427.500

27.055.984

1,58

2012


419.917

26.493.922

1,58

2013

450.147

26.979.496

1,67

2014

458.860

26.761.577

1,71

2015

486.290

27.751.010,3

1,75


2016

518.730

29.075.314,6

1,78

2017

510.336

27.406.739

1,85

2018

548.275

27.333.880

2,01

Năm

(so với cả nước)

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2019)

Tại nhiều địa phương, tình trạng ô nhiễm môi trường do các trang trại chăn nuôi
lợn đang phổ biến và đáng lo ngại. Tỉnh Tuyên Quang có 267 trang trại, trong đó
trang trại chăn nuôi lợn chiếm đa số (211 trang trại); 04 trang trại chăn nuôi bò; 37
trang trại chăn nuôi gia cầm; 01 trang trại chăn nuôi trâu bò vỗ béo; 14 trang trại chăn
nuôi khác và chăn nuôi tổng hợp. Tuy nhiên vẫn có nhiều trang trại, gia trại chăn
nuôi lợn không đảm bảo vệ sinh môi trường gây mùi hôi thối từ chất thải chăn nuôi
khiến người dân rất khó chịu. Đó là chưa kể chất thải từ chăn nuôi đang có nguy cơ
gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân xung
quanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Với số lượng đàn lợn tăng nhanh, việc xử lý chất thải chưa được các hộ quan
tâm đúng mức, trên thực tế cho thấy công nghệ xử lý biogas không xử lý triệt để được
nguồn gây ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi, do đó rất cần có các biện pháp hỗ trợ, xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




sau biogas. Tuy nhiên, những biện pháp hỗ trợ này cũng chỉ góp phần giảm thiểu ô
nhiễm chứ chưa xử lý được triệt để các chất gây ô nhiễm đạt tiêu chuẩn cho phép. Chi
phí đầu tư và vận hành để xử lý triệt để các chất gây ô nhiễm rất tốn kém; các biện
pháp hỗ trợ sau biogas lại cần có diện tích đất để xây dựng các ao hồ sinh học, vườn
cây nhằm tận dụng nước thải làm nước tưới… nên việc đầu tư xây dựng và vận hành
hệ thống xử lý ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận kinh doanh của trang trại. Bởi vậy, hầu

hết các chủ trang trại đều trốn tránh đầu tư đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường
cần thiết. Trong khi đó, quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn
nuôi chưa được quan tâm đầy đủ, đúng mức ở tất cả các cấp, ngành. Lâu nay, trong
các quy hoạch phát triển chăn nuôi của các địa phương hầu như mới quan tâm đến các
chỉ tiêu, giải pháp kinh tế mà chưa có các quy định, giải pháp bảo vệ môi trường cụ
thể, chưa có quy hoạch và tiêu chí quy hoạch vùng chăn nuôi đảm bảo yêu cầu bảo vệ
môi trường. Thêm vào đó, nhận thức, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các
chủ trang trại, gia trại còn rất hạn chế.
Bảng 1.3. Sản lượng thịt lợn hơi qua các năm
(Đơn vị: tấn)
Năm

Cả nước

Tuyên Quang

2014

3.330.590

29.494

2015

3.491.634

30.785,2

2016


3.664.556

32.408,4

2017

3.733.349

33.953

2018

2.231.467

24.112
(Nguồn: Tổng cục thống kê 2019)

Do nhu cầu về ăn uống và xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc gia tăng,
công tác tiêm phòng được thực hiện nghiêm túc, nên tỉ lệ thịt lợn hơi xuất chuồng
của cả nước nói chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng có xu hướng tăng và ổn định.
Riêng trong năm 2018 do thị trường Trung Quốc ngừng nhập khẩu lợn nên số lượng
lợn xuất khẩu giảm, sản lượng thịt và giá lợn hơi giảm mạnh.
Trong những năm gần đây, sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
đã có những phát triển rõ rệt. Tuy nhiên, do dịch bệnh xảy ra thường xuyên cùng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





biến động của thị trường, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao... nên ngành chăn nuôi
của tỉnh Tuyên Quang đã gặp không ít khó khăn.
Cuối tháng 5/2019 tỉnh Tuyên Quang công bố xuất hiện ổ DTLCP đầu tiên.
Chỉ hơn 1 tháng sau, 7/7 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh công bố có dịch. Tuy
nhiên, điều đặc biệt là dịch chỉ xảy ra tại các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, manh mún,
việc chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh ít được chú trọng, còn các trang trại chăn
nuôi quy mô lớn trên địa bàn không có dịch.
Đến nay, tỉnh có hơn 200 trang trại chăn nuôi lợn quy mô lớn. Nổi bật là trang
trại chăn nuôi của Công ty TNHH DABACO Tuyên Quang với quy mô hơn 40.000
con lợn thịt; trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Ngọc Sáng, xã Đông Thọ, huyện
Sơn Dương, quy mô từ 5.000 - 10.000 con; trang trại chăn nuôi của ông Trần Mạnh
Quỳnh, xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương, quy mô hơn 2.000 con lợn nái… Hầu hết
các trang trại đều chủ động tái đàn sau dịch.
Năm 2019, chăn nuôi tiếp tục được duy trì và phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung quy mô trang trại, gia trại theo lợi thế của từng vùng, địa phương.
Điển hình hiệu quả là mô hình liên kết chăn nuôi trâu, bò thịt. Năm 2019, liên kết
chăn nuôi 1.820 con, tiêu thụ 840 con trâu, bò; với thời gian nuôi vỗ 3 tháng, lãi bình
quân
3-5 triệu đồng/con trâu, bò. Tuyên Quang hiện có 21 hợp tác xã, 275 trang trại chăn
nuôi (tăng 05 HTX, 30 trang trại so với năm 2018). Giá trị sản xuất chăn nuôi đạt trên
2.747 tỷ đồng, tăng 5,4% so với năm 2018.
Mặc dù mang lại giá trị kinh tế cao, tạo việc làm cho nhiều lao động, song việc
phát triển chăn nuôi, đặc biệt là phát triển các mô hình trang trại vẫn còn khá nhiều
hạn chế. Bởi, hiện nay hầu hết các hộ dân chăn nuôi theo hướng tự phát, phân tán, quy
mô chăn nuôi nhỏ, hiệu quả và hệ số quay vòng chăn nuôi thấp. Do việc triển khai
thực hiện quy hoạch và chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư còn nhiều khó khăn, do vậy các trang trại hiện nay chủ yếu ở gần khu dân cư,
gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, khi có hiệu quả kinh tế thì nhiều thành phần kinh
tế tập trung đầu tư vào chăn nuôi dẫn đến dư thừa sản phẩm, cung vượt quá cầu.
Cùng với đó, con giống chưa được người chăn nuôi quan tâm đúng mức nên phần


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhiều được người dân chọn là những giống gia súc, gia cầm có năng suất thấp, ngoại
trừ một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trang trại tập trung. Năm 2019, lĩnh vực chăn nuôi gặp nhiều khó khăn: Từ giữa quý
II/2019 (từ ngày 22/5/2019), bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn tỉnh: Đến
ngày 18/10/2019, số hộ có lợn mắc bệnh dịch tả lợn Châu Phi là 3.642 hộ thuộc 681
thôn/123 xã/07 huyện, thành phố, số lợn đã tiêu hủy 26.634 con/1.289,23 tấn. Cùng
với biến động của thị trường kéo theo giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, trong
khi đó giá bán sản phẩm chăn nuôi trên thị trường lại lên xuống thất thường khiến
cho ngành chăn nuôi gặp không ít khó khăn.
Bảng 1.4. Số lượng lợn phân bố theo các huyên, thành phố tại Tuyên Quang
Số lượng (con)
Đơn vị hành chính

Năm

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

cấp huyện

2014

2015

2016

2017

2018

2019

TP Tuyên Quang

23.093

24.114

21.862

21.852


22.386

19.500

Huyện Na Hang

40.124

41.011

38.881

36.440

38.188

37.000

Huyện Chiêm Hóa

108.535

127.743

136.947

132.950

128.164


123.300

Huyện Hàm Yên

81.550

83.441

77.191

75.224

75.596

70.000

Huyện Yên Sơn

120.602

127.540

135.340

128.117

134.187

117.000


Huyện Sơn Dương

129.388

133.389

161.418

164.117

171.994

160.300

Huyện Lâm Bình

23.968

25.052

24.091

164.468

25.512

25.700

Tổng số


527.260

562.290

595.730

584.336

596.027

552.800

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




(Nguồn: Tổng cục thống kê 2019)
1.1.2. Đặc tính của nước thải chăn nuôi
Nước thải là dạng chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi. Nước
thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm nước tiểu, nước rửa chuồng, nước tắm vật nuôi.
Trong nước thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng phân được vật
nuôi thải ra.
Theo khảo sát của tổ chức JICA và Viện Công nghệ môi trường tại các trang
trại chăn nuôi lợn điển hình tại 5 tỉnh thuộc miền Bắc gồm Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng
Yên, Thái Bình và Hòa Bình cho thấy, lượng nước tiêu thụ từ 10 - 40 lít/đầu lợn/ngày,
trong khi đó tại Nhật Bản con số này là 20 - 30 lít/đầu lợn/ngày. Với 4.293 trang trại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





chiếm 35% số đầu lợn trong cả nước (9.345 triệu lợn), nếu trung bình lượng nước thải
ra là 25 lít/đầu lợn/ngày thì lượng nước thải trung bình khoảng 85 triệu m3/năm, một
con số đáng kể [15]. Khi chăn nuôi tập trung, mật độ chăn nuôi tăng cao dẫn đến tải
lượng và nồng độ chất ô nhiễm cũng tăng cao. Một đầu lợn nuôi kiểu công nghiệp
trung bình hàng ngày thải ra lượng phân, nước tiểu khoảng 6 - 8 % khối lượng của
nó. Để sản xuất 1000 kg thịt lợn thì hàng ngày phát sinh 84 kg nước tiểu, 39 kg phân,
11 kg TS (chất rắn tổng số), 3,1 kg BOD5, 0,24 kg NH4+ -N [3].
Nước thải chăn nuôi là một trong những loại chất thải rất đặc trưng và có khả
năng gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, đặc biệt
là COD, BOD, TSS, T-N, T-P và VSV gây bệnh. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện
trạng môi trường của Viện chăn nuôi (2006) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập
trung thuộc Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng
Nai cho thấy đặc điểm của nước thải chăn nuôi [3].
Các chất hữu cơ: Hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% bao gồm cellulose, protit,
acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn thừa. Các chất
vô cơ chiếm 20 - 30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối chlorua, SO42-,…
N và P: Khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên khi
ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong
nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng tổng N là
200 - 350 mg/l trong đó N - NH4 chiếm khoảng 80 - 90%; tổng P là 60 100mg/l.
 Sinh vật gây bệnh: Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus và trứng
ấu trùng giun sán gây bệnh. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả (A. Kigirov, 1982; G.
Rheiheinmer, 1985) trong phân, vi trùng gây bệnh đóng dấu Erysipelothris insidiosa
có thể tồn tại 92 ngày, Brucella 74 - 108 ngày, Samonella 6 - 7 tháng, virus lở mồm
long móng trong nước thải là 100 - 120 ngày. Riêng các loại vi trùng nha bào Bacillus
antharacis có thể tồn tại đến 10 năm, Bacillus tetani có thể tồn tại 3 - 4 năm. Trứng

giun sán với các loại điển hình như Fasciola hepatica, Fasciola gigantica, Fasciola
buski, Ascarisum, Oesphagostomum sp, Trichocephalus dentatus có thể phát triển đến
giai đoạn gây nhiễm sau 6 - 8 ngày và tồn tại 5 - 6 tháng. Các vi trùng tồn tại lâu
trong nước ở vùng nhiệt đới là Samonella typhi và Samonella paratyphi, E. Coli,
Shigella, Vibrio comma, gây bệnh dịch tả [4].


1.1.3. Thực trạng và nguyên nhân ô nhiễm môi trường chăn nuôi tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh về cả số
lượng lẫn quy mô. Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch,
nhất là các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất
thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ
thuật. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ
mắc bệnh, năng suất bị giảm, tăng các chi phí phòng trị bệnh, hiệu quả kinh tế của
chăn nuôi không cao. Sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ gây
nên bùng phát dịch bệnh. Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc gia cầm thải ra khoảng 75
- 85 triệu tấn phân, với phương thức sử dụng phân chuồng không qua xử lý ổn định
và nước thải không qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo: Nếu không có biện pháp thu gom và xử lý
chất thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người,
vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ
các dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan nhanh
chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người [6].
Theo thống kê của Bộ NN & PTNT về chăn nuôi, cả nước hiện có khoảng 12
triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 trang trại chăn nuôi tập trung.
Trong đó, phổ biến ở nước ta là chăn nuôi lợn (khoảng 4 triệu hộ) và gia cầm (gần 8
triệu hộ), với tổng đàn khoảng 362 triệu con gia cầm, 29 triệu con lợn và 8 triệu con
gia súc, mỗi năm khối lượng nguồn thải ra từ chăn nuôi ra môi trường là một con số

khổng lồ - khoảng 84,5 triệu tấn/năm, trong đó, chỉ khoảng 20% được sử dụng hiệu
quả (làm khí sinh học, ủ phân, nuôi trùn, cho cá ăn…), còn lại 80% lượng chất thải
chăn nuôi đã bị lãng phí và phần lớn thải ra môi trường gây ô nhiễm [13].
Nguyên nhân chính được xác định gây ÔNMT trong ngành chăn nuôi là do
các trang trại sử dụng nhiều nước. Kết quả khảo sát cho thấy, các trang trại chăn nuôi
sử dụng ít nước đều có thể dễ dàng thu gom chất thải rắn để bán làm phân bón hữu
cơ. Chất thải rắn từ các trang trại nuôi gà hầu như được tiêu thụ hết cho mục đích
trồng


rau, hoa, cây cảnh. Hiện nay hình thành tự phát một hệ thống thu gom phân trâu bò
khô từ đồng bằng sông Cửu Long đến vùng Nam Trung bộ để bán cho các cơ sở chế
biến phân bón hữu cơ tại Tây Nguyên phục vụ trồng cây công nghiệp như cà phê,
tiêu, cao su…, chất thải rắn thu gom từ chăn nuôi lợn nái (do nuôi lợn nái không được
sử dụng nhiều nước) luôn được tiêu thụ tốt. Do vậy, có thể nói trong chăn nuôi sử
dụng ít nước, chất thải rắn từ chăn nuôi luôn có thể thu gom để bán nên không còn
nhiều để thải ra môi trường. Chỉ có chăn nuôi lợn thịt hoặc chăn nuôi bò sữa quy mô
công nghiệp sử dụng nhiều nước (theo các quy trình chăn nuôi thâm canh quy mô
lớn) mới là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường do chất thải lỏng từ các trang
trại này không thể thu gom nên chỉ còn cách xả trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua các
hầm khí sinh học (KSH) xuống nguồn nước.
Mặt khác, công tác quản lý môi trường chưa đáp ứng được với nhu cầu của
thực tế sản xuất. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi theo
QCVN
40:2011/BTNMT trước kia và QCVN 62-MT:2016/BTNMT hiện nay đều quá cao so
với khả năng thực tế ứng dụng công nghệ xử lý môi trường hiện tại, dẫn đến hầu hết
các trang trại đều không thể đáp ứng yêu cầu đặt ra do chưa có công nghệ xử lý môi
trường chăn nuôi hiệu quả để theo kịp các quy định về xả thải môi trường. Do khó có
thể đáp ứng quy định xả thải nên ở nhiều nơi, việc áp dụng biện pháp xử lý môi
trường của các trang trại chỉ mang tính đối phó. Vẫn còn tâm lý ưu tiên phát triển kinh

tế, giảm nhẹ yếu tố môi trường ở nhiều cấp chính quyền địa phương nên việc quản lý
và xử lý môi trường chăn nuôi còn mang nặng tính hình thức.
Những năm vừa qua, biện pháp KSH được người dân và các cấp chính quyền
ưu tiên sử dụng, tuy nhiên vẫn còn có nhiều khó khăn, bất cập. Đối với các công trình
KSH quy mô nhỏ, hiện tượng quá tải công suất xử lý (quy mô chăn nuôi thay đổi
thường xuyên trong khi dung tích của hầm KSH là cố định) và khí ga thừa không sử
dụng hết, xả trực tiếp ra môi trường là nguyên nhân phổ biến gây ô nhiễm môi trường.
Đối với chăn nuôi quy mô trang trại, công nghệ KSH chưa thực sự đem lại lợi ích về
kinh tế (làm hầm KSH tốn diện tích đất, tốn chi phí đầu tư lớn nhưng không đem lại
nguồn thu bổ sung cho chủ trang trại), có tác động tiêu cực về môi trường (khí ga sinh


ra hầu như không sử dụng, xả trực tiếp ra môi trường, hầm KSH không được quan
tâm


×