Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.11 KB, 14 trang )

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1.1.KHÁI NIỆM:
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế:
Nền kinh tế thế giới phát triển dựa trên sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của
sự hợp tác và phân công lao động quốc tế. Phân công lao động quốc tế đi cùng với sự
phân bố không đồng đều các nguồn lực tạo nên lợi thế tương đối của các quốc gia. Từ
đó, nảy sinh giao lưu hàng hoá qua biên giới của các quốc gia, và đi theo đó là dòng
thanh toán.
Thanh toán quốc tế với sự tham gia của hệ thống các Ngân hàng thương mại đã
ngày càng đa dạng và được áp dụng hết sức linh hoạt nhằm mục đích là phục vụ một
cách nhanh chóng nhất và thuận lợi nhất các giao dịch thương mại quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ
các quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại, tài chính, tín dụng và các dịch vụ phi mậu
dịch giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các nước khác
nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại bằng cách chuyển
tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại các Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế xét từ góc độ kinh tế được chia làm 2 lĩnh vực:
thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Các đồng tiền được sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế là: tiền tệ quốc tế
(SDR, EURO…) và tiền tệ của các nước phát triển (USD, GBP, JPY…). Việc sử dụng
đồng tiền nào để thanh toán đã được các bên tham gia thoả thuận trong hợp đồng
ngoại thương.
Hệ thống giao dịch sử dụng trong thanh toán quốc tế hiện nay chủ yếu là hệ
thống SWIFT (Society worldwide interbank financial telecommunication) ước tính
chiếm khoảng 72%, phần còn lại thực hiện thông qua điện tín, thư dưới các hình thức
uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ lẫn nhau giữa các Ngân hàng, tỷ lệ tiền mặt chiếm không
đáng kể.
Bên cạnh yếu tố tiền tệ, một yếu tố không kém phần quan trọng trong hoạt động
thanh toán quốc tế là các chứng từ. Chứng từ là cơ sở để người thụ hưởng có quyền
được đòi tiền và là căn cứ để người trả tiền chấp nhận nợ hoặc từ chối nghĩa vụ chi trả


của mình. Các chứng từ được tạo lập theo các luật lệ, tập quán của mỗi quốc gia và
phù hộ với thông lệ quốc tế, chúng có thể trở thành đối tượng chuyển nhượng, mua
bán giữa các Ngân hàng. Số lượng, loại và cách tạo lập chứng từ phụ thuộc vào
phương thức thanh toán mà các bên thoả thuận.
Do đặc tính thuận lợi và nhanh chóng của phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt cùng với sự phát triển của công nghệ Ngân hàng, nên hình thức thanh toán
quốc tế không dùng tiền mặt được sử dụng là chủ yếu. Hình thức được áp dụng chủ
yếu trong thanh toán không dùng tiền mặt là chuyển khoản. Và do vậy các Ngân hàng
liên quan phải ký kết với nhau bản “Thoả ước Ngân hàng”. Đây là một trong những
khâu đầu tiên xúc tiến quan hệ thanh toán quốc tế. Thoả ước này cho phép các Ngân
hàng thiết lập quan hệ thanh toán quốc tế. Thoả ước này cho phép các Ngân hàng thiết
lập quan hệ đại lý, quy định cụ thể về việc mở tài khoản, trao đổi mẫu chữ ký, mã điện
tín, hạn ngạch thanh toán…
Có thể thấy thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động
của nền kinh tế quốc dân. Thanh toán quốc tế là khâu kết thúc của giao dịch mua bán
hàng hoá, dịch vụ; là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng thông qua chi trả
lẫn nhau trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế . Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết
mối quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế, tạo nên sự liên tục của quá trình tái sản xuất và
đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế.
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu:
Trong thanh toán quốc tế việc lựa chọn phương thức thanh toán có ý nghĩa quan
trọng, nó quyết định tới hiệu quả cũng như tránh được rủi ro trong kinh doanh cho các
bên tham gia thanh toán. Phương thức thanh toán là chỉ việc người bán dùng cách nào
để thu tiền, người mua trả tiền như thế nào. Có nhiều loại phương thức thanh toán
khác nhau, phụ thuộc vào mức độ quan hệ giữa người mua và người bán, đặc điểm
của hàng hoá cũng như sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường mà người ta
sử dụng phương thức thanh toán cho thích hợp. Mỗi phương thức có những ưu nhược
điểm riêng và chứa đựng nhân tố rủi ro đối với cả bên mua cũng như bên bán. các
phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được sử dụng hiện nay bao gồm:
Phương thức Chuyển tiền;

Phương thức thanh toán Nhờ thu;
Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
A/ Phương thức Chuyển tiền:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, theo đó người trả tiền yêu cầu Ngân
hàng chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định.
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền.
(3)
NH trả tiền
NH
chuyển
(2) (4)
(1)
Trong đó:
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người
nhập khẩu
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá),
nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập giấy uỷ nhiệm
chuyển tiền (lệnh chuyển tiền) gửi tới ngân hàng phục vụ mình
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng đại lý (hoặc
chi nhánh) – ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán cho người thụ hưởng.
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trực tiếp giữa người mắc nợ và chủ nợ.
Phương thức này rất đơn giản, ở đây Ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian thực hiện
thanh toán theo uỷ nhiệm hưởng hoa hồng, không bị ràng buộc gì về trách nhiệm. Khi
áp dụng phương thức này thì giữa hai bên mua và bán phải có tín nhiệm nhau rất cao.
Vì vậy, chuyển tiền rất ít được sử dụng trong thanh toán hàng hoá ngoại thương mà
thường được sử dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc, tiền ứng trước, trả tiền thừa,
tiền bồi thường và thanh toán những chi phí phi mậu dịch.
Có hai hình thức chuyển tiền là:
• Chuyển tiền bằng thư – Mail Transfer (M/T)

• Chuyển tiền bằng điện- Telegraphic Transfer (T/T)
Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh hơn nên có lợi cho nhà xuất khẩu
nhưng chi phí lại cao; còn hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm nhưng chi phí
thấp. Hiện nay, việc chuyển tiền qua mạng SWIFT nhanh, an toàn mà lại rẻ.
B/ Phương thức thanh toán Nhờ thu:
Phương thức Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người bán sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, lập bộ chứng
từ thanh toán, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua trên cơ
sở chứng từ thanh toán do mình lập ra.
Các bên tham gia phương thức Nhờ thu gồm:
• Người xuất khẩu là người phát hành hối phiếu (Drawer)
Người
thụ
Người
yêu cầu
• Ngân hàng xuất khẩu là Ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán và
làm thủ tục chuyển chứng từ tới Ngân hàng nhà nhập khẩu (Remitting
bank)
• Ngân hàng đại lý của Ngân hàng xuất khẩu là Ngân hàng ở nước người
mua làm nhiệm vụ thu hộ tiền (Collecting Bank)
• Người nhập khẩu là người trả tiền (Drawer)
Các loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn – Clean Collections:
Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền người
nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp
cho người nhập khẩu.
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn.
(3)
(6)
(2) (7) (4) (5)

(1)
Quy trình nhờ thu trơn gồm:
(1) Bên XK chuyển giao hàng hoá, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng
hoá cho bên NK
(2) Bên XK lập hối phiếu đòi tiền bên NK và thư uỷ nhiệm gởi ngân hàng phục
vụ mình nhờ thu hộ tiền ở người NK.
(3) Ngân hàng phục vụ bên XK chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên
NK để nhờ thu tiền người NK
(4) Ngân hàng phục vụ người NK đòi tiền người NK (hoặc yêu cầu ký chấp
nhận hối phiếu)
(5) Bên NK thanh toán tiền hoăc ký chấp nhận Hối phiếu
(6) Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ bên XK hoặc chuyển trả Hối phiếu
(7) NH phục vụ bên XK thanh toán tiền cho bên XK hoặc chuyển trả HP
Đặc trưng cơ bản của thanh toán nhờ thu phiếu trơn là việc trả tiền không căn cứ vào
chứng từ hàng hoá mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát. Việc nhà xuất
khẩu có nhận được giá trị hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện hay không phụ thuộc vào
thiện chí và khả năng tài chính của nhà nhập khẩu. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu là rất
lớn. Vì vậy, nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong những trường hợp mà nhà
NH xuất
trình
NH nhận
uỷ thác
Người
nhập
Người
xuất
xuất khẩu và nhà nhập khẩu thật sự tin tưởng lẫn nhau; hoặc cùng một công ty mẹ;
hoặc khi thanh toán dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá như cước phí vận tải,
bảo hiểm, phạt bồi thường.v.v…
Nhờ thu kèm chứng từ – Documentary Collection:

Là một hình thức thanh toán nhờ thu, trong đó bên XK uỷ nhiệm cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ
vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo, với yêu cầu là ngân hàng chỉ trao bộ chứng
từ hàng hóa cho người NK sau khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền
trên hối phiếu có kỳ hạn.
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ Nhờ thu kèm chứng từ (D/A và D/P)
(3)
(7)
(2) (8) (6) (5) (4)
(1)
Trong đó:
(1) Bên XK xuất chuyển hàng hoá cho bên NK
(2) Bên XK lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu)
gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ tiền ở người NK
(3) Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua ngân hàng
xuất trình, nhờ thu hộ tiền ở người NK
(4) Ngân hàng xuất trình thu tiền ở người NK (hoặc yêu cầu người NK ký chấp
nhận hối phiếu)
(5) Người NK trả tiền (hoặc ký chấp nhận hối phiếu)
(6) Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ hàng hoá để người NK đi nhận hàng
(7) Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu
(8) Thanh toán tiền cho người XK
Nhờ thu kèm chứng từ được thực hiện dưới 2 hình thức: Trả tiền đối với chứng từ
(Documents against Payment –D/P) và chấp nhận thanh toán đổi chứng từ
(Documents against Acceptance – D/A).
C/ Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ (Documentary Credit):
NH nhận
uỷ thác
NH xuất
trình

Người
xuất
Người
nhập

×