Tải bản đầy đủ (.doc) (208 trang)

GIÁO án dạy THÊM văn 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.09 KB, 208 trang )

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

Ngày soạn: 22/9/2018
Ngày dạy: 01/10/2018
Tuần 6
Tiết 1
ÔN TẬP VỀ TỪ TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Khái niệm từ là gì?
- Cấu tạo của từ tiếng Việt.
- Đặc điểm của từ ghép, các loại từ ghép.
2. Kĩ năng
- Nhận diện được từ ghép chính phụ, trừ ghép đẳng lập
- Rèn kĩ năng làm một số bài tập thực hành
- Dùng từ đúng nghĩa trong nói và viết
3. Thái độ
- Bước đầu có ý thức lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp
4. Những năng lực cần hình thành cho HS
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp
tiếng Việt...
B. CHUẨN BỊ
- Gv: giáo án, các ngữ liệu bài tập bổ sung.
- Hs: đọc, soạn bài ở nhà
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ( GV kiểm tra trong giờ)
III. Bài mới: (GV giới thiệu vào nội dung ôn tập)
I. Từ là gì?


Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất để tạo câu. Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu,
tiếng ấy trở thành từ.
Ví dụ: Câu văn: Thần dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở.
Tiếng: Thần / dạy / dân / cách / trồng / trọt / chăn / nuôi / và / cách / ăn / ở (12 tiếng)
Từ: Thần / dạy / dân / cách / trồng trọt / chăn nuôi / và / cách / ăn ở (9 từ)
- Có 6 từ đơn, 3 từ phức.
II. Từ đơn và từ phức
Câu văn: Từ đấy, nước ta trăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày tết làm bánh
chưng, bánh giầy.
* Bảng phân loại:
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn
Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, tết, làm
Từ
Từ láy
trồng trọt
phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
- Có hai loại từ: Từ đơn và từ phức
- Từ đơn là từ do một tiếng có nghĩa tạo thành; Từ phức là từ do hai hoặc hơn hai
tiếng tạo thành.
* So sánh từ ghép và từ láy
- Giống: đều là từ phức, tức đều có cấu tạo từ 2 tiếng trở lên
- Khác:
+ Các tiếng trong từ phức có quan hệ láy âm -> Từ láy
+ Các tiếng trong từ phức có qhệ về nghĩa -> Từ ghép
1


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7


Năm học 2018 - 2019

III. Bài tập.
Bài 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
... Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trường
đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một đến trường gặp thầy mới, bạn mới. Cho nên
ấn tượng của mẹ về buổi khai trường đầu tiên ấy rất sâu đậm. Mẹ còn nhớ sự nôn
nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng
khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái
thế giới mà mẹ vừa bước vào.
a. Chỉ ra những từ đơn, ghép, từ láy, trong đoạn văn?
b. Đặt câu với một trong những từ ghép em vừa tìm được.
c. Đặt câu với một trong những từ láy em vừa tìm được.
Hướng dẫn- Yêu cầu học sinh làm, trình bày trước lớp
- GV cho hs trao đổi sửa chữa –> Gv nhận xét, đánh giá.
a. - Từ ghép: mùa hè, nhà trường, khai trường, đầu tiên, học trò, ấn tượng, sâu
đậm, bà ngoại, ngôi trường, thế giới.
- Từ láy: hoàn toàn, nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng.
- Từ đơn: (Các từ còn lại)
b. HS tự đặt
Bài tập 2: Thi tìm nhanh các từ láy: tả tiếng cười, tả tiếng nói, tả dáng điệu.
GV hướng dẫn – Hs làm theo nhóm
* HS lên bảng trình bày theo thống nhất của nhóm.
- Tả tiếng cười: Ha hả, khanh khách, hi hí, hô hố, nhăn nhở, khúc khích, sằng sặc...
- Tả tiếng nói: Khàn khàn, ông ổng, oang oang, sang sảng, thỏ thẻ, trong trẻo, trầm
trầm, léo nhéo, lè nhè..
- Tả dáng điệu: lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, khệnh khạng, ngật ngưỡng, lắc lư...
* GV nhận xét, đánh giá.
IV. Củng cố

- Phân biệt từ đơn, từ phức, (từ ghép, từ láy)
V. HDVN
- Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy trong đoạn văn đầu của văn bản “Cổng trường mở
ra”
********************************

2


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

Soạn ngày: 22/9/2018
Dạy ngày: 3/10/2018
Tiết 2
TỪ GHÉP
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
(Như tiết 1)
B. CHUẨN BỊ
- Gv: giáo án, các ngữ liệu bài tập bổ sung.
- Hs: đọc, soạn bài ở nhà
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ( GV kiểm tra trong giờ)
III. Bài mới: (GV giới thiệu vào nội dung ôn tập)
I. Lí thuyết
1. Khái niệm: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa.
- Ví dụ :

học + hành = học hành.
- Chú ý : Trong tiếng Việt phần lớn từ ghép có 2 tiếng.
- Tác dụng: Dùng để định danh sự vật, hiện tượng hoặc dùng để nêu các đặc điểm,
tính chất, trạng thái của sự vật.
* Phân loại : Từ ghép có 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
a. Từ ghép chính phụ
+ TGCP có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.Tiếng
chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
- Nghĩa của từ ghép CP hẹp hơn, cụ thể hơn nghĩa của tiếng chính. TGCP có tính
chất phân nghĩa
- Trong từ ghép chính phụ, thường tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.)
- Ví dụ : + Bút → bút máy, bút chì, bút bi…
+ Làm → làm thật, làm dối, làm giả…
bà ngoại, nhà khách, đường sắt...
b. Từ ghép đẳng lập
+ TGĐL có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (Không phân ra tiếng chính, tiếng
phụ, ghép các tiếng ngang hàng với nhau về nghĩa).
- Nghĩa của TGĐL khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. TGĐL có tính chất
hợp nghĩa
- Có thể đảo vị trí trước sau của các tiếng dùng để ghép.
- Ví dụ : - Áo + quần → quần áo → quần áo
- Xinh+ tươi → Xinh tươi → tươi xinh.
- quần áo, trầm bổng, vui vẻ...
II. Bài tập
Bài 1: Hãy sắp xếp các từ sau đây vào bảng phân loại từ ghép.
Học hành, nhà cửa, xoài tượng, nhãn lồng , chim sâu, làm ăn, đất cát, xe đạp, vôi ve,
nhà khách, nhà nghỉ, Xe máy, xe đạp, cá chép, nhà máy, quần âu, quần áo, cây cỏ,
xanh lè, xanh đỏ, xanh um, đỏ quạch, đỏ au, đỏ hỏn, tóc tai, tóc dài, đầu tóc, ăn uống,
ăn cơm, ăn mặc, mặt mũi. hoa lá, hoa quả, quả vải, xanh tươi, mong muốn, mơ ước,
xanh biếc, đỏ tươi, yêu thích, thương nhớ, quyển sách, mong chờ, quạt nan, cửa sổ.

Bài tập 2: Nối một từ ở cột A vớ một từ ở cột B để tạo thành một từ ghép phân nghĩa.
A

B
3


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

Bút
tai
Xanh
mắt
Mưa
bi
Vui
gặt
Thích
ngắt
Mùa
ngâu
Bài 3: Cho 3 ví dụ về từ ghép chính phụ, 3 ví dụ về từ ghép đẳng lập.
HS lấy ví dụ - GV nhận xét, bổ sung.
Tiết 3

Dạy ngày: 5/10/2018
LUYỆN TẬP


Làm các bài tập thực hành.
Bài 1 : Xác định từ ghép trong các câu sau:
a.
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan
b.
Nếu không có điệu Nam ai
Sông Hương thức suốt đêm dài làm chi.
Nếu thuyền độc mộc mất đi
Thì hồ Ba Bể còn gì nữa em.
c.
Ai ơi bưng bát cơm đầy.
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
Bài 2
Tìm các từ ghép trong đoạn văn sau và phân loại chúng.
...Từ xa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lớt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn,
nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cứơp nước.
GV gọi HS trình bày, giáo viên nhận xét bổ sung.
Bài 3.
Xác định các từ ghép chính phụ trong những câu sau đây.
Nóng ran, nóng nực, lạnh toát, lạnh giá, lạnh ngắt
Bài 4. Xác định từ ghép và từ láy trong các từ sau đây :
Sừng sững, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc,
thanh cao, giản dị, chí khí, chung quanh
Bài 6
Tìm một đoạn văn ngắn, gạch chân các từ ghép có trong đoạn văn đó.
HS tìm và trình bày trước lớp.
* Một số bài tập dành cho HS khá giỏi
Bài 1: Hãy chọn những từ thích hợp: lớp học, chiến thắng, hoàn cầu, sách vở điền vào

chỗ trống trong câu sau:
Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của đạo quân mênh mông ấy .......... là vũ khí
của con,.............. là đơn vị của con, trận địa là cả ............ và ............. là nền văn
minh nhân loại.
( Trích những tấm lòng cao cả)
Bài 2: Điền thêm các tiếng (Đứng trước hoặc sau) để tạo từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập.
Ví dụ: nhà : cửa nhà ( Từ ghép đẳng lập) ; nhà ăn ( từ ghép chính phụ)
4


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

a. áo:.......................................................................................................
b.Vở:........................................................................................................
c. Nước:...................................................................................................
d. Cười.....................................................................................................
e. Đa:.....................................................................................................
g. Đen:.......................................................................................................
Bài 3: Có bạn cho rằng nhỏ nhẹ là từ láy, có bạn lại cho đó là từ ghép. Em hãy cho
biết ý kiến của mình và giải thích.
Bài 4: Giải nghĩa các từ ghép sau: gánh vác, non sông, sắt đá, gang thép.
Gánh vác: sự đảm đang, chịu trách nhiệm.
Non sông: chỉ một đất nước, một quốc gia.
Bài 5. Vì sao không đổi được vị trí các tiếng trong các từ ghép sau :
mẹ con, quần thần, thưởng phạt, anh em. (Đây là do thói quen của người Việt: phong
tục văn hóa cái lớn nói trước, nhỏ nói sau, tốt nói trước, xấu nói sau)
Bài 6. Phân loại các từ ghép sau : kỉ niệm, rắn nước, sắt thép, gà qué, cá rô, vườn

tược, cấp bậc, trắng đen, xe đạp, gà đông cảo.
Bài 7. Viết một đoạn văn ngắn với chủ đề học tập.
- Chỉ ra các từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập được sử dụng trong đoạn văn đó.
( Thời gian làm 10p – GV gọi hs đọc bài, chỉ ra từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ
có sử dụng trong đoạn văn)
IV. Củng cố
? Thế nào là từ ghép? từ ghép được phân làm mấy loại?
V. HDVN
- Nắm vững nội dung ôn tập chuẩn bị cho tiết học sau ôn tập về Từ láy
*****************************************************

Ngày soạn: 30/9/2018

Ngày dạy: 8/10/2018
5


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

Tuần 7
Buổi 1
TỪ LÁY
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Giúp học sinh củng cố về khái niệm từ láy, các loại từ láy.
- Biết phân biệt giữa từ ghép và từ láy.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng sử dụng từ để tạo lập văn bản.

3. Thái độ
- Bước đầu có ý thức lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp
4. Những năng lực cần hình thành cho HS
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp
tiếng Việt...
B. CHUẨN BỊ
- GV: Hệ thống bài tập
- HS: Ôn tập lí thuyết
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ
? Từ láy là gì? Cho ví dụ minh họa.
? Xác định từ láy trong văn bản “Mẹ tôi” và cho biết tác dụng.
III. Ôn tập
I. Lý thuyết
1. Thế nào là từ láy
- Từ láy là những từ được tạo ra theo phương thức láy, có sự hòa phối về âm thanh.
2. Phân loại từ láy
* Từ láy toàn bộ:
- Các tiếng trong từ láy giống nhau hoàn toàn: xanh xanh, vàng vàng
- Các tiếng trong từ láy khác nhau về thanh điệu: đo đỏ, trăng trắng
- Các tiếng trong từ láy khác nhau về âm cuối: vui vẻ
- Các tiếng trong từ láy khác nhau về thanh điệu: đèm đẹp, tôn tốt, khang khác
* Từ láy bộ phận:
- Từ láy phụ âm đầu (các tiếng giống nhau về phụ âm đầu): long lanh, mếu máo, xấu
xa, nhẹ nhàng, bập bềnh, gập ghềnh
- Từ láy vần: từ láy giống nhau ở phần vần: linh tinh, liêu xiêu, lao xao, lộn xộn...
3. Nghĩa của từ láy
- Các từ láy tượng thanh có mặt âm thanh gần hoặc trùng với âm thanh trong tự nhiên
mà nó biểu thị: rào rào, ào ào, ầm ầm, róc rách...

- Các từ láy tượng hình có ý nghĩa miêu tả hình ảnh.
+ Khuôn vần i (li ti, ti hí...) thường miêu tả tính chất “nhỏ”, “hẹp”.
+ Khuôn vần ấp-ay (nhấp nháy, mấp máy, lấp láy...) thường miêu tả sự dao động theo
chiều lên xuống.
+ Khuôn vần âp- ay (nhấp nháy, mấp máy, lấp láy...) thường miêu tả sự dao động nhỏ,
không ổn định, lúc ẩn, lúc hiện.
6


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

- Nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh (về cường độ)
so với nghĩa gốc:
+ Giảm nhẹ: xanh xanh, trăng trắng, đo đỏ, đèm đẹp, hiền hiền...
+ Nhấn mạnh: dửng dưng, cỏn con...
- Từ láy còn diễn tả sự lặp lại của các sự việc, các động tác kèm theo ý nhấn mạnh
hoặc giảm nhẹ: ngày ngày, người người, gật gật, lắc lắc...
- Cũng có những từ láy có nghĩa khái quát (nói chung) giống như các từ ghép đẳng
lập (hợp nghĩa): chim chóc, máy móc...Do đó, các từ láy này không thể kết hợp được
với các số từ. Không thể nói: năm con chim chóc, sáu con máy móc...
II. Bài tập vận dụng
* Bài tập phân biệt từ ghép với từ láy
Sắp xếp các từ sau thành hai nhóm từ láy và từ ghép: xanh xanh, xanh xao, xấu
xa, xấu xí, máu me, máu mủ, hoàng hôn, tôn tốt, tốt tươi, học hỏi, học hành, đo
đỏ, mơ màng, mơ mộng.
Từ láy
Từ ghép
xanh xanh, xanh xao, xấu xa, xấu xí, - máu mủ, hoàng hôn, tốt tươi, học hỏi,

máu me, tôn tốt, đo đỏ, mơ màng
học hành, mơ mộng
* Bài tập phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
Cho các từ láy: Long lanh, khó khăn, vi vu, nhỏ nhắn, ngời ngời, bồn chồn, hiu
hiu, linh tinh, loang loáng, thăm thẳm, tim tím.
Láy toàn bộ
Láy bộ phận bộ phận
* Xác định và phân loại từ láy tượng thanh, tượng hình và biểu thị trạng thái
trong các từ láy sau "lo lắng, khấp khểnh, ha hả, khẳng khiu, rì rào, lô nhô, vui vẻ,
ùng oàng, trằn trọc, thập thò"
+ Tượng thanh: ha hả, rì rào, ùng oàng
+ Tượng hình: khấp khểnh, khẳng khiu, lô nhô, thập thò
+ Trạng thái: lo lắng, vui vẻ, trằn trọc
IV. Củng cố
- Nắm vững nội dung ôn tập
- Phân biệt được các loại từ láy
V. HDVN
- Viết một đoạn văn tả cảnh một sáng mùa thu có sử dụng từ láy.
- Chuẩn bị buổi sau: Làm bài tập
*********************************************

Ngày soạn: 1/10/2018
Buổi 2

Ngày dạy: 10/10/2018
ĐẠI TỪ
7


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7


Năm học 2018 - 2019

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Giúp học sinh củng cố về khái niệm đại từ, các loại đại từ.
- Biết phân biệt một số đại từ với danh từ khi sử dụng vào tình huống cụ thể.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng sử dụng đại từ để tạo lập văn bản.
3. Thái độ
- Bước đầu có ý thức lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp
4. Những năng lực cần hình thành cho HS
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp
tiếng Việt...
B. CHUẨN BỊ
- GV: Hệ thống bài tập
- HS: Ôn tập lí thuyết
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ
III. Nội dung ôn tập
I. Đại từ là gì?
1. Khái niệm: - ĐT là những từ dùng để trỏ người, sự vật, tính chất...
Ví dụ: HS lấy ví dụ
2. Vai trò: làm CN, VN, phụ ngữ...
- Ví dụ: Tôi đi học - > Đại từ làm CN
Quyển sách này là của tôi - > Đại từ làm VN
Tôi nói thế mà nó cũng nghe -> Đại từ làm phụ ngữ cho Đt “nói”
II. Các loại đại từ
1. Đại từ để trỏ

- Trỏ người, sự vật ( đại từ xưng hô ).
- Trỏ số lượng.
- Trỏ hoạt động, tính chất.
Ví dụ: Yêu cầu học sinh lấy mỗi loại một ví dụ minh họa (Làm việc theo nhóm)
(HS viết lên bảng – hs khác nhận xét, GV nhận xét, sửa chữa)
2. Đại từ để hỏi
- Hỏi về người, sự vật.
- Hỏi về số lượng.
- Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.
Ví dụ: Yêu cầu học sinh lấy mỗi loại một ví dụ minh họa
(HS viết lên bảng – hs khác nhận xét, GV nhận xét, sửa chữa)
III. Luyện tập
Bài 1: Điền vào bảng phân laoij các ngôi của đại từ
số

Số ít

Số nhiều

Ngôi
8


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

1
tôi, tao, tớ
chúng tôi, chúng tớ

2
mày
chúng mày
3
nó, hắn
Họ, chúng nó
Bài 2: Xác định đại từ “mình” trong câu thơ sau:
Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.
Bài 3: Tìm một số tình huống sử dụng danh tư như đại từ
GV gợi ý:
Ông ơi, ông vớt tôi nao
Ông có lòng nào ông hãy xáo măng….
(Ca dao)
Cô kia cắt cỏ bên sông,
Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây.
…………
Bài 4: Tìm một số đại từ phiếm chỉ có sử dụng trong các bài ca dao trong sgk Ngữ
văn 7
Ví dụ:
- Ai vô xứ Nghệ thì vô….
- Ai làm cho bể kia đầy.
Cho ao kia cạn cho gầy cò con.
………
Bài 5: Trong cuộc sống hàng ngày em có thường xuyên sử dụng đại từ không? Nếu
có thì em sử dụng trong hoàn cảnh nào (Đối tượng giao tiếp).
Bài 6: Có những đại từ nào em không nên dùng? Vì sao? Ví dụ:
GV lấy ví dụ trong bài thơ “Thương Vợ” Tú Xương
IV. Củng cố
- GV củng cố nội dung toàn bài

- HS nắm vững kiến thức cơ bản.
V. HDVN.
- Nắm vững lí thuyết, làm bài tập Giáo viên giao thêm.
- Chuẩn bị buổi sau Làm bài tập luyện tập
**************************************

Ngày soạn: 1/10/2018
Buổi 3

Ngày dạy: 12/10/2018
LUYỆN TẬP
9


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Giúp học sinh củng cố kiến thức về từ láy, đại từ qua một số bài tập cụ thể
- Biết phân biệt từ láy toàn bộ với từ láy bộ phận
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng làm bài, viết đoạn văn
3. Thái độ
- Bước đầu có ý thức lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp
4. Những năng lực cần hình thành cho HS
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp
tiếng Việt...
B. CHUẨN BỊ

- GV: Hệ thống bài tập
- HS: Ôn lí thuyết, làm một số bài tập
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ ( Kiểm tra bài làm ở nhà của hs)
III. Nội dung ôn tập
Bài 1: Phát triển các tiếng gốc thành các từ láy: lặng, chăm, mê
- lặng: lặng lẽ, lẳng lặng, lặng lờ
- Chăm: chăm chỉ, chăm chút, chăm chăm, chăm chắm...
- Mê: mê man, mê mải, mê muội, đê mê...
Bài 2: Trong các từ láy sau, từ nào có tiếng gốc, từ láy nào không có tiếng gốc?
- Gồ ghề, bâng khuâng, vẩn vơ, ngông nghênh, mù mờ, nhí nhảnh, chập chờn, lỉnh
kỉnh, co ro, lạnh lẽo, nhớ nhung, vội vàng, lẻ loi, vẽ vời, thủng thẳng, đủng đỉnh
Bài 3: Điền tiếp phần còn lại của các từ láy vào chỗ chấm cho hoàn thiện từ láy.
- Buổi sáng, con vịt chạy lạch bà lạch bạch ra ao. Con chó chạy tung ta tung tăng ra
ngõ. Con gà kêu cục ta cục tác vang sân. Con mèo thì nhảy lung ta lung tung coi bộ
bắng nha bắng nhắng lắm.
Bài 4: Gạch chân từ láy trong các ví dụ sau:
a. Năm gian nhà cỏ thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
( Thu ẩm - Nguyễn Khuyến)
b. Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
( Qua đèo ngang - Bà Huyện Thanh Quan)
Bài 5: Điền các từ vào chỗ trống cho hợp nghĩa
a. Dõng dạc, dong dỏng
- Người nhảy xuống đất đầu tiên là một người trai trẻ dong dỏng cao.
- Thư kí dõng dạc cắt nghĩa.

b. Hùng hổ, hùng hồn, hùng hục
- Lí trưởng hùng hổ chĩa bàn tay vào mặt chị Dậu.
- Minh có đôi mắt sáng, khuôn mặt cương nghị và giọng nói hùng hồn.
10


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

- Làm hùng hục.
Bài 6: Tìm, tạo từ láy khi đã cho trước vần
a.Vần a:
VD: êm ả, óng ả, oi ả, ra rả, ha hả, na ná...
b. Vần ang:
VD: làng nhàng, ngang tàng, nhịp nhàng, nhẹ nhàng...
c. Phụ âm nh:
VD: nho nhỏ, nhanh nhảu, nhanh nhẹn, nhủng nhỉnh, nhỏ nhoi, nhớ nhung...
d. Phụ âm kh:
VD: khúc khích, khấp khểnh, khập khà khập khiễng, khó khăn....
Bài 7: Hãy chọn từ thích hợp trong các từ: âm xâm, sầm sập, ngai ngái, ồ ồ, lùng
tùng, độp độp, man mác để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Mưa đổ sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà âm xâm
hẳn đi. Mùi nước mưa mới ấm, ngòn ngọt, man mác. Mùi ngai ngái, xa lạ của
những trận mưa đầu mùa đem về. Mưa rèo rèo trên sân, gõ độp độp trên phên nứa,
mái giại, đập lùng tùng, liên miên vào tàu lá chuối. Tiếng giọt gianh đổ ồ ồ, xối lên
những rãnh nước sâu.
Bài 8: Đặt câu với mỗi từ láy:
a. lành lạnh, lạnh lựng, lạnh lẽo.
b. nhỏ nhẹ, nhẹ nhàng, nhẹ nhơm.

Bài 9:
- Tìm các từ láy có nghĩa giảm nhẹ so với tiếng gốc cho trước: Khỏe, bé, yếu, thấp,
thơm.
- Tìm các từ có ý nghĩa nhấn mạnh so với tiếng gốc cho trước:
Mạnh, hựng, nặng, xấu, buồn
Bài 10: Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về 1 cảnh chia tay trong:
“Cuộc chia tay của những con búp bê” -Trong đó có sử dụng từ láy, đại từ, chỉ rõ
những từ láy, đại từ được sử dụng trong đoạn văn đó.
(Học sinh cảm thụ)
- HS đọc trước lớp – hs khác nhận xét – GV nhận xét, đánh giá.
IV. Củng cố
- GV khái quát nội dung ôn tập.
V. HDVN
- Nắm chắc phần lý thuyết về từ láy.
- Hoàn thành BT giáo viên giao vào vở.
******************************************

Ngày soạn: 7/10/2018
Ngày dạy: 15/10/2018
Tuần 8
Buổi 1
CHỦ ĐỀ 2: ÔN TẬP VĂN BẢN NHẬT DỤNG
11


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Qua buổi học ôn lại cho hs nắm được kiến thức cơ bản của kiểu văn bản nhật dụng,
nắm được nội dung cơ bản của văn bản Cổng trường mở ra.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua một số bài tập cụ thể.
3. Thái độ
- Tích cực học, tìm hiểu những văn bản liên quan đến đời sống thường ngày.
4. Những năng lực cần được hình thành.
- Năng lực cảm thụ, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác,...
B. CHUẨN BỊ
GV: Sgk, stk, hệ thống câu hỏi, bài tập
HS: sgk
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: (KT sự chuẩn bị của hs)
III. Nội dung ôn tập
I. Khái niệm văn bản nhật dụng
GV gợi ý: VBND không phải là một thể loại mà là một kiểu văn bản viết về những
vấn đề mang tính thời sự, những sự việc liên quan đến cuộc sống đang diễn ra trong
xã hội...
II. Văn bản: Cổng trường mở ra
- VBND
- Bài kí được trích từ Báo "Yêu trẻ", số 166, TPHCM, ngày 1/9/2000.
- Bố cục:
+ Phần I: Từ đầu đến “ ngày đầu năm học” : Tâm trạng của hai mẹ con trong buổi tối
trước ngày khai giảng
- Phần II: Còn lại - ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ
a. Tâm trạng của hai mẹ con trong buổi tối trước ngày khai giảng
- Con: háo hức, thanh thản, nhẹ nhàng ngủ.

- Mẹ: thao thức triền miên, hồi hộp, trằn trọc không ngủ được.
+ Vì mẹ vô cùng yêu thương con, thấy con lo lắng, hồi hộp, xúc động, nên mẹ không
ngủ đc.
+ Mẹ giúp con chuẩn bị đồ dùng học tập, quần áo, giày mũ… cho ngày mai; mẹ dọn
dẹp nhà cửa, mẹ làm một vài việc lặt vặt cho riêng mẹ.
+ Mẹ tự nhủ mình cũng cần đi ngủ sớm.
- Mẹ không tập trung đc vào việc gì cả… mẹ không định làm những việc ấy tối nay..> Giống tâm trạng con: đang phân tâm, đang xúc động, đang đắm chìm trong hồi ức
và suy tưởng trước một sự kiện lớn sắp đến.
=> Người mẹ giàu tình cảm, yêu thương con
b. Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ:
- Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: " Hằng
năm…"
- Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường….
- Nghe nói ở Nhật, ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội.
-> Dùng từ láy liên tiếp: rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến, nôn nao, hồi hộp
12


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

* Đó là một người mẹ tuyệt vời: thương yêu và tin tưởng ở tương lai con cái.
c. Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
- Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người, ở đó các em sẽ được
học tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình thầy trò, bạn bè.
- Tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục.
- Khích lệ con đến trường học tập.
III. Luyện tập
Bài 1

Qua văn bản, theo em đứa con và bà mẹ là người nh thế nào?
Gợi ý:
- Đứa con là đứa trẻ ngoan, hồn nhiên ngây thơ và nhạy cảm.
- Người mẹ: Rất hiểu con, yêu thương con và rất hiểu biết.
Bài 2
Người mẹ tâm sự với ai trong đêm chuẩn bị cho con trước ngày khai trương vào lớp
Một ?
GV gợi ý :
Bài văn viết theo thể kí, căn cứ vào giọng điệu tâm tình giống như nhật kí, nhân vật
xưng mẹ thuộc ngôi thứ nhất, ngôi kể dễ bộc lộ tình cảm.
- Người mẹ không thể trực tiếp nói chuyện với con vì con đã ngủ. Nếu cho rằng người mẹ muốn nói chuyện với con thì đây là cách nói gián tiếp.
- Nưgời mẹ nh đang nói với chính mình, ôn lại ngày tựu trường năm xa nghĩ đến giây
phút ngày mai sẽ đa con đến trường.
=> Cách viết như vậy giúp cho nội tâm nhân vật được bộc lộ sâu sắc, diễn đạt được
những lời sâu thẳm, tăng thêm chất trữ tình biểu cảm cho bài văn.
Bài 3: Cho câu văn sau: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước
qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”
Người mẹ muốn nhắn gửi những gì qua câu nói đó? Theo em thế giới kì diệu mà
nhà trường mở ra là gì?
GV hướng dẫn hs:
- Câu văn trên có hai điều người mẹ muốn nhắn nhủ với con: Một là, động viên,
khích lệ con hãy mạnh dạn, dũng cảm bước vào một chặng đường mới; hai là, gợi mở
ra một thế giới mới trước mắt con và khẳng định thế giới ấy là thuộc về con.
- Thế giới kì diệu mà nhà trường mở ra cho mỗi học sinh có thể bao gồm rất nhiều
phương diện, như: Thế giới mới lạ, khó khăn nhưng đầy hấp dẫn về mọi mặt của tri
thức; Thế giới những tình cảm trong sáng, tươi đẹp của lứa tuổi học trò; Những ước
mơ đẹp đẽ về tương lai được nhen nhóm và nuôi dưỡng dưới mái trường.
Đề 4: Những kỉ niệm sâu sắc nào thức dậy trong em khi đọc văn bản Cổng trường
mở ra. Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu viết về một kỉ niệm đáng nhớ nhất
trong ngày khai trường của mình.

HS tự viết.
GV gọi HS trình bày trước lớp.
IV. Củng cố: - GV củng cố nội dung toàn bài.
V. HDVN: - Nắm vững kiến thức ôn tập
- Chuẩn bị nội dung buổi ôn tập sau: VB: Mẹ tôi
Ngày soạn:7/10/2018
Ngày dạy: 17/10/2018
Buổi 2
CHỦ ĐỀ 2: ÔN TẬP VĂN BẢN NHẬT DỤNG (Tiếp)
Văn bản: MẸ TÔI
13


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Qua buổi học ôn lại cho hs nắm được kiến thức cơ bản của kiểu văn bản nhật dụng,
nắm được nội dung cơ bản của văn bản Mẹ tôi.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua một số bài tập cụ thể.
3. Thái độ
- Tích cực học, tìm hiểu những văn bản liên quan đến đời sống thường ngày.
4. Những năng lực cần được hình thành.
- Năng lực cảm thụ, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác,...
B. CHUẨN BỊ
GV: Sgk, stk, hệ thống câu hỏi, bài tập
HS: sgk

C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: (KT sự chuẩn bị của hs)
III. Nội dung ôn tập
Văn bản: MẸ TÔI (ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
1. Tác giả.
- Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908) là nhà văn I-ta-li-a.
2. Tác phẩm.
- Văn bản là một câu chuyện nhỏ, trích trong Những tấm lòng cao cả (1886).
- VB- BC
- Người cha viết thư cho con để giáo dục con sửa lỗi đã mắc với mẹ mình.
3. Bố cục: Gồm 3 phần:
- Phần I: Từ đầu đến sẽ là ngày con mất mẹ - Hình ảnh người mẹ.
- Phần II: Tiếp đến chà đạp lên tình thương yêu đó - Những lời nhắn nhủ dành cho
con.
- Phần III: Còn lại - Thái độ dứt khoát của cha trước lỗi lầm của con.
? Tại sao bố lại dùng hình thức viết thư mà lại không nói trực tiếp với con.
- Bức thư người cha gửi cho đứa con phạm lỗi với mẹ.
- Tạo ra sự linh hoạt khi thể hiện diễn biến tâm trạng của người cha một cách chân
thành, tha thiết.
? Mục đích của bức thư.
- Khuyên nhủ con hãy kính yêu mẹ.
? Tại sao vb là một bức thư mà có nhan đề là “Mẹ tôi”.
- Mẹ là tiêu điểm, các chi tiết đều hướng tới. rất kín đáo, tế nhị.
- Đây cũng chính là nhan đề do tác giả đặt.
a. Hình ảnh người mẹ.
? Qua đó, em thấy người mẹ có phẩm chất gì. Liên hệ thực tế: ? Mẹ em đã lo lắng cho
em ntn.
- Thức suốt đêm…có thể mất con…sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống
con.

- Lo lắng, dành hết tình thương cho con, quên mình vì con.
? Câu văn nào thể hiện rõ nỗi đau của En-ri-cô khi mất mẹ. Vì sao em xđịnh như vậy
- Trong đời con, con có…. buồn thảm nhất tất sẽ là ngày con mà con mất mẹ.
+ Mất đi người sinh ra ta, mất tình yêu thương, mất chỗ dựa.
14


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

*Qua bức thư người bố gửi con, người mẹ hiện lên cao cả và lớn lao.
? Tại sao người mẹ không xuất hiện trực tiếp mà qua điểm nhìn của người cha (có tác
dụng gì).
- Không để người mẹ xuất hiện trực tiếp, tác giả sẽ dễ dàng mô tả cũng như bộc lộ
những tình cảm và thái độ quý trọng của người bố đối với mẹ, mới có thể nói một
cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ hi sinh mà người mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành
cho đứa con của mình. Khắc sâu sự hi sinh thầm lặng
b./ Tâm trạng của người cha.
? Khi phát hiện ra En-ri-cô phạm lỗi với mẹ, tâm trạng của ông ntn.
- Buồn bã, tức giận, đau đớn: " Sự hỗn láo của con...vào tim bố vậy"
- Trách móc, thất vọng.
? Nếu là bạn của En-ri-cô, em nói gì với bạn.
? Bố đã cảnh tỉnh En-ri-cô ntn. ? Vì sao bị khổ hình.
+ Cảnh tỉnh: - Con sẽ: tội nghiệp, yếu đuối …bị khổ hình.
- Ân hận, càng buồn thảm vì mẹ đã mất.
- Cha mẹ sinh ra ta, dành tình thương cho ta.
? Trong bức thư, người cha bắt đứa con phải lập tức làm gì để nhận lỗi, để đc mẹ tha
thứ?
- Con phải xin lỗi mẹ thành khẩn.

- Con hãy cầu xin mẹ hôn con
? Em hiểu gì về người cha từ những lời khuyên này.
* Yêu con, trân trọng vợ, ghét sự bội bạc, yêu thành thật.
- En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố. Vì:
+ Bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và em.
+ Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng.
+ Những lời nói rất chân tình và sâu sắc của bố.
? Theo em, chủ đề của VB là gì?
- Chủ đề VB: Ty thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật
đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên ty thương đó
? Bức thư mang tính biểu cảm đặc sắc ở chỗ nào?
- BT với giọng điệu chân thành, tha thiết vừa nghiêm khắc dứt khoát vừa phân tích
thiệt hơn đầy sức thuyết phục, phù hợp với tâm lí trẻ lần đầu phạm khuyết điểm mong
đc tha thứ, mong đc có cơ hội sửa chữa.
* Bài tập cảm thụ:
Bài tập 1: Trong văn bản người mẹ hiện lên với những phẩm chất đáng trọng. Vậy
người mẹ có ý nghĩa thiêng liêng như thế nào với mỗi người?
GV hướng dẫn: Những phẩm chất của người mẹ trong văn bản cũng là phẩm chất
chung, tiêu biểu của các bà mẹ trên thế gian. Vì thế, tình mẫu tử là vô cùng thiêng
liêng và người mẹ luôn là chỗ dựa tinh thần, là sự che chở và niềm an ủi con cái,
ngay cả khi đã trưởng thành “Khi con đã khôn lớn trưởng thành, khi các cuộc chiến
tranh đã tôi luyện... và không được chở che.”
BT2 (Bài 6 Sách Ôn tập Ngữ văn Tr 4,6)
*HDVN: GV yêu cầu hs ôn tập lại những kiến thức cơ bản, viết bài tập 2.
Ngày soạn: 8/10/2018
Ngày dạy: 19/10/2018
Buổi 3
CHỦ ĐỀ 2: ÔN TẬP VĂN BẢN NHẬT DỤNG (Tiếp)
Văn bản: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
15



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Qua buổi học ôn lại cho hs nắm được kiến thức cơ bản của kiểu văn bản nhật dụng,
nắm được nội dung cơ bản của văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua một số bài tập cụ thể.
3. Thái độ
- Tích cực học, tìm hiểu những văn bản liên quan đến đời sống thường ngày.
4. Những năng lực cần được hình thành.
- Năng lực cảm thụ, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác,...
B. CHUẨN BỊ
GV: Sgk, stk, hệ thống câu hỏi, bài tập
HS: sgk
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: (KT sự chuẩn bị của hs)
III. Nội dung ôn tập
1. Tìm hiểu chung
- VB đạt giải nhì trong cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ em năm 1992.
- Phương thức tự sự.
? Văn bản này là một truyện ngắn. Truyện kể về việc gì.
- Cuộc chia tay của hai anh em ruột khi gia đình tan vỡ.
?Ai là nhân vật chính?
- Hai anh em Thành và Thuỷ đều là nhân vật chính. Vì mọi sự vật đều có sự tham gia

của cả hai.
? Hai bức tranh trong SGK minh hoạ cho các sự việc nào của truyện. Nếu gọi tên cho
mỗi bức tranh đó thì em sẽ đặt tên là gì
- Minh hoạ cho sự việc chia búp bê và chia tay anh em.
2. Bố cục: Gồm 3 phần:
- Phần 1 từ đầu đến hiếu thảo như vậy: Chia búp bê.
- Phần 2 tiếp đến trùm lên cảnh vật: Chia tay lớp học.
- Phần 3 còn lại: Chia tay anh em.
3.Tìm hiểu văn bản
a. Cuộc chia búp bê
- Là đồ chơi thân thiết , gắn liền với tuổi thơ của hai anh em, vì thế con Em Nhỏ và
Vệ Sĩ luôn ở bên nhau chẳng khác nào anh em Thành – Thuỷ.
- Bố mẹ li hôn, hai anh em phải xa nhau, búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ.
+ Thuỷ: Run lên bần bật, cặp mắt tuyệt vọng, hai bờ mi xưng mọng lên vì khóc nhiều.
+ Thành: cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc, nước mắt tuôn ướt đầm cả gối, tay
áo.
- Buồn khổ, đau xót, bất lực.
+ Thành: lấy 2 con búp bê đặt sang hai phía
+ Thuỷ: tru tréo lên giận dữ
+ Thành: đặt con Vệ Sĩ vào cạnh con em nhỏ
+ Thuỷ: vui vẻ
- Giận dữ: không chấp nhận chia búp bê.
- Vui vẻ: khi búp bê được ở bên nhau.
16


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019


- Tình anh em bền chặt không gì có thể thay đổi, chia rẽ.
- Búp bê gắn với gia đình sum họp đầm ấm, là kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ, là hình
ảnh anh em ruột thịt.
b. Cuộc chia tay với lớp học
- Trường học là nơi ghi khắc những niềm vui của Thuỷ: thầy cô, bản tin, cột cờ, chơi
ô ăn quan…
- Thuỷ sắp phải xa mãi mãi với nơi này và sẽ không còn được đi học.
- Diễn tả niềm đồng cảm xót thương của thầy, bạn dành cho Thuỷ đầy ấm áp, trong
sáng.
- Diễn tả sự ngạc nhiên, niềm thương xót. Có cả niềm oán ghét cảnh gia đình chia lìa.
- Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em.
- Thành cảm nhận sự cô đơn của mình trước sự vô tình của người và cảnh…
c. Cuộc chia tay của hai anh em
* Tình cảm của hai anh em
- Thuỷ mang kim ra tận SVĐ vá áo cho anh; Thành giúp em học, chiều nào cũng đón
em; dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện…
* Hình ảnh Thuỷ:
- Mặt xanh tái như tàu lá.
- Chạy vội vào nhà ghì lấy con búp bê.
- Khóc nức lên, nắm tay anh dặn dò.
- Đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ.
-> Một tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, thắm thiết nghĩa tình với anh trai.
- Chịu nỗi đau không đáng có.
* Tình yêu những kỉ niệm tuổi thơ là niềm hạnh phúc, mong ước của hai anh em
Thành và Thuỷ. Đó cũng là lời nhắn nhủ không được chia rẽ anh em, mỗi gia đình và
xã hội hãy vì hạnh phúc của tuổi thơ.
4. Tổng kết.
- Ngôi kể: T1- dễ bộc lộ, chân thật.
- Cách kể: tả cảnh vật xung quanh, kết hợp miêu tả tâm lí nhân vật.
- Lời kể chân thành, xúc động.

+ Mọi người hãy cố gắng giữ gìn mái ấm gia đình.
+ Hãy thông cảm với những em bé bất hạnh vì gia đình tan vỡ.
* Bài tập cảm thụ
Bài 1: Trong truyện “Cuộc....” có mấy cuọc chia tay? Tại sao tên truyện là” Cuộc....”
nhưng trong thực tế búp bê không hề chia tay nhau? nếu đặt tên truyện là “búp bê
không hề chia tay”, “Cuộc chia tay giữa Thành và Thuỷ” thì ý nghĩa của truyện có
khác đi không?
*Gợi ý: - Truyện ngắn có 4 cuộc chia tay.....
- Tên truyện là “ Cuộc ....” trong khi thực tế búp bê không hề chia tay. đây là
dụng y của tác giả. búp bê là vật vô tri vô giác nhưng chúng cũng cần sum họp , cần
gần gũi bên nhau, lẽ nào những em nhỏ ngây thơ trong trắng nh búp bê lại phải đau
khổ chia tay. Điều đó đặt ra cho những người làm cha, làm mẹ phải có trách nhiệm
giữ gìn tổ ấm của gia đình mình .
- Nếu đặt tên truyện như thế ý nghĩa truyện về cơ bản không khác nhưng sẽ đánh mất
sắc thái biểu cảm. Tác giả lấy cuộc chia tay của hai con búp bê để nói cuộc chia tay
17


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

của con người thế nhưng cuối cùng búp bê vẫn đoàn tụ. vấn đề đó sẽ ám ảnh con
người.
Bài 2: Tình huống khó xử nhất trong cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thủy là
tình huống nào? Xây dựng tình huống ấy, tác giả đã thể hiện được sâu sắc tình cảm và
cảnh ngộ của hai anh em như thế nào?
(GV hướng dẫn hs làm theo sách : Ôn tập Ngữ văn Tr.15)
Bài 3: Qua câu chuyện về cuộc chia li đầy đau xót của hai anh em Thành và Thủy,
tác giả muốn nhắn gửi điều gì đến người đọc?

(GV hướng dẫn hs làm theo sách : Ôn tập Ngữ văn Tr.14)
IV. Củng cố
- GV chốt lại kiến thức.
* HDVN:
- Học và ôn lại toàn bộ nội dung kiến thức của buổi ôn tập
- Chuẩn bị buổi sau ôn tập phần : Ca dao, dân ca
**********************************************

Ngày soạn: 14/10/2018

Ngày dạy: 22/10/2018
18


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

Tuần 9
Buổi 1

CHỦ ĐỀ 3: ÔN TẬP CA DAO VIỆT NAM
GIỚI THIỆU VỀ CA DAO VIỆT NAM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Qua buổi học ôn lại cho hs nắm được kiến thức cơ bản ca dao, dân ca. Phân biệt
được ca dao, dân ca.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua một số văn bản ca dao, dân ca.
3. Thái độ

- Tích cực học tìm đọc, cảm thụ văn học qua văn bản ca dao cụ thể.
4. Những năng lực cần được hình thành.
- Năng lực cảm thụ, năng lực vận dụng, giao tiếp,…
B. CHUẨN BỊ
GV: Sgk, stk, hệ thống câu hỏi, bài tập
HS: sgk
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: (KT sự chuẩn bị của hs)
III. Nội dung ôn tập
I. Khái niệm về ca dao, dân ca
? Thế nào ca dao, dân ca.
+ Ca dao - dân ca: Những bthơ, bài hát trữ tình dân gian của qchúng nhân dân, do nd
sáng tác, trình diễn và lưu hành truyền miệng trong dg từ đời này qua đời khác.
? Phân biệt ca dao với dân ca.
- Giáo viên chiếu hai văn bản: 1 ca dao, một dân ca cho hs nhận diện sự giống và
khác nhau
- Ca dao: là phần lời của bài ca có thể đọc như thơ trữ tình.
- Dân ca: là phần lời kết hợp với âm nhạc dg (còn gọi là các làn điệu: Quan họ, chèo,
lí, hò, hát ví, hát ru.)
- GV giải thích vì sao gọi là những câu hát... Giới thiệu một số hình thức nghệ thuật
thường gặp trong ca dao; So sánh, ẩn dụ, thơ lục bát. Kết cấu ngắn gọn, hình ảnh cụ
thể giàu biểu cảm, ngôn ngữ bình dị, nhân vật trữ tình.
II. Những nội dung được phản ánh trong ca dao
Ca dao phản ánh nhiều mặt của đời sống con người và xã hội. Những chủ đề
được đề cập nhiều phải kể đến:
- Chủ đề về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
+ Ca ngợi cảnh đẹp của quê hương, đất nước.
+ Tự hào và yêu quê hương dất nước.
- Chủ đề về tình cảm gia đình.

+ Coi trọng công ơn, tình nghĩa trong các mối quan hệ.
+ Sự ứng xử tinh tế và vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân ta.
- Chủ đề than thân.
Chủ đề than thân chiếm một số lượng lớn. Nhân vật hát than thân chính là nhân
vật trữ tình của ca dao.
Thể hiện ý thức của người lao động về số phận nhỏ bé của họ về những bất công
trong xã hội. Đồng thời thể hiện thái độ đồng cảm với những người đồng cảnh ngộ,
19


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

và thể hiện thái độ phản kháng XH phong kiến bất công cùng những kẻ thống trị bóc
lột.
Nhận thức được nỗi thống khổ nhiều mặt mà người lao động phải gánh chịu.
+ Than vì cuộc sống vất vả, khó nhọc.
+ Than vì cảnh sống bất công.
+ Than vì bị giai cấp thống trị bị áp bức, bóc lột nặng nề.
+ Tiếng than da diết nhất là của những người phụ nữ: Họ bị ép duyên, cảnh làm lẽ,
không có quyền tự định đoạt cuộc đời mình…
- Chủ đề châm biếm.
+ Bộc lộ qua sự phơi bày mâu thuẫn đáng cười giữa nội dung và hình thức; giữa bản
chất và hiện tượng; giữa cái bình thường, tự nhiên với cái ngược ngạo, trái tự nhiên.
+ Đó có thể là những kẻ lừa bịp, giả nhân giả nghĩa, khoác lác mà lại tỏ ra thành
thực; dốt nát lại được che đậy dưới vẻ uyên bác…
III. Những biện pháp nghệ thuật chủ yếu
* Nghệ thuật biểu hiện trong ca dao, dân ca
+ Ca dao: Sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể.

Lối nói giản dị, nhẹ nhàng.
Hình ảnh so sánh, ẩn dụ được sử dụng phổ biến, gần gũi, dễ hiểu....
+ Dân ca: Sử dụng lời hát, luyến láy, âm đưa đẩy,...
- Mượn những con vật nhỏ bé, tầm thường, sống trong cảnh vất vả, bế tắc, cùng quẩn,
… để ví với hoàn cảnh thân phận của mình.
- Câu hát than thân của người phụ nữ thường dùng kiểu câu so sánh, mở đầu là “thân
em như”, “em như” …
- Thủ pháp quen thuộc là phóng đại. Đặc tính của phóng đại là cực tả làm sự vật, hiện
tượng được phản ánh nổi bật hơn.
- Ngoài ra, ca dao châm biếm còn sử dụng một số biện pháp nghệ thuật khác như: nói
lái, nói ngược, ẩn dụ … nhằm gây cười một cách kín đáo.
* Nghệ thuật miêu tả và biểu hiện.
Ca dao có sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, tượng trưng, nói quá, ẩn
dụ, hoán dụ, chơi chữ. . .
+ Ca dao đặc sắc ở NT xây dựng hình ảnh.
Thấy anh như thấy mặt trời.
Chói chang khó ngó,trao lời khó trao.
+ NT sử dụng âm thanh
Tiếng sấm động ì ầm ngoài biển Bắc.
Giọt mưa tình rỉ rắc chốn hàng hiên.
+ Đối đáp cũng là một đặc trưng nghệ thuật của ca dao.
Đến đây hỏi khách tương phùng.
Chim chi một cánh bay cùng nước non?
Tương phùng nhắn với tương tri
Lá buồm một cánh bay đi khắp trời.
+ Lối xưng hô cũng thật độc đáo:
Ai ơi, em ơi, ai về, mình đi, mình về, hỡi cô, đôi ta. . .
20



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

+ Vần và thể thơ.
- Làm theo thể lục bát (6-8).
Vần ở tiếng thứ 6 của câu 6 với tiếng thứ 6 của câu 8.
VD: Trăm quan mua lấy miệng cười.
Nghìn quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen
- Làm theo lối lục bát biến thể hoặc mỗi câu 4 tiếng hay 5 tiếng.
* Hạn chế của ca dao.
- Có câu ca dao mang tư tưởng của giai cấp thống trị.
Một ngày tựa mạn thuyền rồng.
Còn hơn chín tháng nằm trong thuyền chài
- Mang tư tưởng mê tín dị đoan về số phận.
Số giàu mang đến dửng dưng.
Lọ là con mắt tráo trưng mới giàu.
* Giá trị của ca dao.
Giá trị của ca dao là hết sức to lớn, là vô giá. Nó là nguồn sữa không bao giờ cạn
của thơ ca dân tộc. Các nhà thơ lớn như Nguyễn Du- Hồ Xuân Hương và sau này như
Tố Hữu thơ của họ đều mang hơi thở của ca dao, của thơ ca dân gian.
Ca dao
- Ai đi muôn dặm non sông.
Để ai chất chứa sầu đong vơi đầy.

Các nhà thơ lớn
- Sầu đong càng lắc càng đầy.
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
(Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi.

Này của Xuân Hương đã quệt rồi.
(Hồ Xuân Hương)
- Mình về mình có nhớ ta.
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
(Tố Hữu)

- Quả cau nho nhỏ.
Cái vỏ vân vân. . .
- Mình về mình nhớ ta chăng.
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

*********************************

Ngày soạn: 14/10/2018

Ngày dạy: 24/10/2018
21


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

Buổi 2

ÔN TẬP: NHỮNG CÂU HÁT
VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH, TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Qua buổi học ôn lại cho hs nắm được kiến thức về nội dung và nghệ thuật của

những bài ca dao thuộc chủ đề tình cảm gia đình, ty quê hương đất nước.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua một số văn bản ca dao, dân ca.
3. Thái độ
- Tích cực học tìm đọc, cảm thụ văn học qua văn bản ca dao cụ thể.
4. Những năng lực cần được hình thành.
- Năng lực cảm thụ, năng lực vận dụng, giao tiếp,…
B. CHUẨN BỊ
GV: Sgk, stk, hệ thống câu hỏi, bài tập
HS: sgk
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: (KT sự chuẩn bị của hs)
III. Nội dung ôn tập
I. Những câu hát về tình cảm gia đình
- Hs đọc lại những câu hát về tình cảm gia đình
Bài 1:
- Diễn tả, nhắc nhở công lao của cha mẹ đv con và bổn phận, trách nhiệm của kẻ làm
con trước công lao to lớn ấy.
- NT so sánh: "công cha, nghĩa mẹ" với những cái to lớn mênh mông, vĩnh hằng của
TN.
- Kết hợp với các định ngữ chỉ mức độ: núi ngất trời, núi cao, biển rộng mênh mông.
- Lời ru: ngọt ngào, uyển chuyển.
- Cù lao chín chữ: công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề.
- > Khẳng định công lao cha mẹ vô cùng to lớn mà không phải là lời giáo huấn khô
khan về chữ hiếu.
+ " Công cha như núi Thái Sơn…"
+ " Ơn cha nặng lắm ai ơi
- Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang"
Bài 4:

- Tình cảm anh em ruột thịt.
- Chung cha mẹ, chung nhà, chung sống, chung sướng khổ.
+ Anh em so sánh với tay chân-> Sự gắn bó thiêng liêng, không tách rời.
- Anh em phải hoà thuận, giúp đỡ nhau.
- NT: thể thơ lục bát, cách nói ví von, so sánh, ẩn dụ với những hả quen thuộc
- ND: Tình cảm gia đình gắn bó yêu thương nhau. Những lời khuyên răn sâu sắc mà
vẫn nhẹ nhàng, mềm mại không khô cứng.
II. Những câu hát về tình tình yêu quê hương đất nước
- Hs đọc lại những câu hát về yêu quê hương đất nước
Bài 1:
- Hình thức đối đáp: lời của cô gái, chàng trai.
- Trai gái thử tài nhau về kiến thức địa lý, lịch sử…
22


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

- Đặc điểm về địa lý tự nhiên, dấu vết lịch sử văn hoá nổi bật tiêu biểu nhất.
- Vùng đồng bằng miền Bắc đẹp, trù phú.
- Là người có hiểu biết sâu sắc, lòng tự hào về quê hương, đất nước.
Bài 4: Phân tích bài ca dao
"Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng,
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai".
* Gợi ý: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài ca dao:
+ Câu thơ kéo dài 12, 13 tiếng diễn tả sự bao la rộng lớn của cánh đồng lúa như trải
dài mãi.

+ Từ láy mênh mông, bát ngát và đảo trật tự từ bát ngát mênh mông: sự xanh tươi,
trù phú của cánh đồng.
+ So sánh đẹp: hình ảnh trẻ trung, xinh xắn hồn nhiên yêu đời của cô thôn nữ.
+ Phất phơ: từ láy tượng hình gợi tả tâm hồn trẻ trung phơi phới đầy niềm tin và hi
vọng vào một ngày mai tươi sáng.
- Đánh giá khái quát: Đây là một trong những bài ca dao trữ tình đặc sắc ca ngợi vẻ
đẹp của quê hương đất nước.
* Hướng dẫn HS viết từng phần theo gợi ý và hoàn thiện bài viết.
Bài làm
Ca dao dân ca Việt Nam vô cùng phong phú và sâu sắc, đằm thắm và mượt mà
biết bao! Nó là tiếng hát tâm tình nơi bờ xôi ruộng mật, lưu truyền trong dân gian,
phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta từ bao đời nay. Có những
khúc hát ru chứa chan tình yêu thương, ngọt ngào, tha thiết. Có những bài hát giao
duyên say đắm, bâng khuâng lòng người. Có bài ca dao nói về đất nước quê hương
với nương dâu, ruộng lúa với hình ảnh người dân quê hiền hậu, cần cù hay lam, hay
làm và rất đáng yêu. Một trong những bài ca dao đó là: "....."
Đọc bài ca dao ta thấy hiện lên hình ảnh một đồng lúa quê hương tươi đẹp trong
ánh mai hồng rực rỡ.
"Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông"
Ca dao thường được diễn đạt bằng thể thơ lục bát. Nhưng ở bài ca dao này, nhà thơ
dân gian đã sử dụng thơ lục bát biến thể, mở rộng câu thơ thành 12, 13 từ rất độc đáo
diễn tả sự bao la rộng lớn của cánh đồng lúa như đang trải dài mãi. Cô thôn nữ
"đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng" rồi lại "đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng",
dù quan sát ở vị trí nào, góc độ nào, cô cũng cảm thấy sung sướng tự hào trước sự
"mênh mông bát ngát... bát ngát mênh mông" của cánh đồng lúa quê hương. Hai
chữ "bên ni" và "bên tê" vốn là ngôn ngữ miền Trung (tiếng địa phương Nghệ Tĩnh)
dùng để trỏ vị trí bên này, bên kia được đưa vào bài ca dao gợi lên tính chất mộc mạc,
chất phác của một tình quê hồn hậu. Nghệ thuật đảo từ ngữ "mênh mông bát ngát"
rồi lại "bát ngát mênh mông" thể hiện một bút pháp điêu luyện trong việc miêu tả

cánh đồng làng quê rộng bao la bát ngát một màu xanh, xa trông hút tầm mắt chẳng
23


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

thấy đâu là bến bờ. Có yêu quê hương tha thiết, mới có cái nhìn đẹp, cách nói say mê
đậm đà thế!
Hai câu đầu bài ca dao được cấu trúc đăng đối sonh hành, làm hiện lên trước mắt
chúng ta một cảnh đẹp: cánh đồng bao la, trù phú của quê nhà, rất thân thuộc với mỗi
con người Việt Nam chúng ta như nhà thơ Hoàng Cầm đã viết:
"Xanh xanh bãi mía bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
(...) Quê hương ta lúa nếp thơm nồng"...
(Bên kia sông Đuống)
Bằng tấm lòng yêu mến tự hào nơi chôn nhau cắt rốn của mình, mảnh đất thương
yêu thân thiết mà từ bao đời nay tổ tiên ông bà con cháu, từ thế hệ này qua thế hệ
khác đã đem mồ hôi, xương máu để bồi đắp và giữ gìn, nên nhà thơ dân gian mới có
thể viết được những lời ca mộc mạc mà đằm thắm nghĩa tình, làm xao xuyến lòng ta
như vậy.
Hai câu cuối là hình ảnh cô thôn nữ ra thăm đồng. Niềm vui sướng trào dâng. Cô
không ví mình như "hạt mưa sa", với "tấm lụa đào" như có người con gái đã nói về
thân phận mình. Trái lại cô đã lấy "chẽn lúa đòng đòng" để so sánh với cuộc đời đẹp
tươi, nhiều mơ ước của mình. "Chẽn lúa" còn được gọi là dảnh lúa, một bộ phận của
khóm lúa. Hình ảnh "chẽn lúa đòng đòng" thể hiện sự phát triển, trưởng thành sinh
sôi nảy nở, hứa hẹn một mùa vàng bội thu sây hạt trĩu bông. Có lúa thì con gái rồi
mới có "chẽn lúa đòng đòng". Câu ca gợi tả một vẻ đẹp xinh, tươi, duyên dáng, một
sức lực căng tràn. Đây là hình ảnh khoẻ khoắn, trẻ trung và hồn nhiên yêu đời của cô

thôn nữ.
Trên cái nền xanh của cánh đồng, trong hương thơm ngào ngạt của lúa đòng
đòng, dưới ánh hồng bình minh rực rỡ, trong làn gió mát rượi, ta thấy bức chân dung
của người thiếu nữ thật đáng yêu:
"Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai"
Chẽn lúa đòng đòng "phất phơ" bay trước gió vào một buổi sớm mai hồng thơ
mộng. Thiếu nữ hân hoan sung sướng thấy hồn mình phơi phới hướng về một ngày
mai tươi sáng như "chẽn lúa đòng đòng" đang "phất phơ" dưới ánh bình minh.
Bài ca dao "Đứng bên ni đồng..." là một bài ca dao trữ tình đặc sắc đã ca ngợi vẻ
đẹp quê hương đất nước. Học bài ca dao, em thấy mình thêm yêu quê hương đất nước
và biết ơn những người nông dân vất vả một nắng hai sương dể làm nên những mùa
vàng bội thu.
IV. Củng cố
- Đọc thêm một số bài ca dao cùng chủ đề tình cảm gđình và ty quê hương, đất nước
V. HDVN: Lập dàn ý cho đề bài sau.
Cảm nhận về hình ảnh con cò trong ca dao, dân ca.
*************************************

24


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7

Năm học 2018 - 2019

Ngày soạn: 15/10/2018
Ngày dạy: 26/10/2018
Buổi 3
ÔN TẬP

NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN, CHẤM BIẾM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Qua buổi học ôn lại cho hs nắm được kiến thức về nội dung và nghệ thuật của
những bài ca dao thuộc chủ đề tình cảm gia đình, ty quê hương đất nước.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua một số văn bản ca dao, dân ca.
3. Thái độ
- Tích cực học tìm đọc, cảm thụ văn học qua văn bản ca dao cụ thể.
4. Những năng lực cần được hình thành.
- Năng lực cảm thụ, năng lực vận dụng, giao tiếp,…
B. CHUẨN BỊ
GV: Sgk, stk, hệ thống câu hỏi, bài tập
HS: sgk
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: (KT sự chuẩn bị của hs)
III. Nội dung ôn tập
I. Những câu hát than thân
- Hs đọc lại những câu hát than thân
Bài 2
- “Thương thay”-> Thán từ chỉ sự thương cảm, xót xa cho thân phận những con người
khốn khổ.
- Thương "con tằm": thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
- Thương " lũ kiến li ti": thương cho nỗi khổ chung của những thân phận nhỏ nhoi
suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khổ.
- Thương " con hạc: thương cho cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô
vọng của người lao động trong XH cũ.
- Thương "con cuốc": thương cho thân phận thấp cổ, bé họng, nỗi khổ đau oan trái
không được lẽ công bằng nào soi tỏ của người nông dân.

- ẩn dụ: -> Nỗi khổ nhiều bề của nhiều phận người trong XH cũ.
Bài 3
- Người phụ nữ: thân phận, cuộc đời, nỗi khổ đau bị phụ thuộc.
- Mở đầu bằng cụm từ “thân em”
- Hình ảnh so sánh.
- Trái bần (mù u, sầu riêng): thường gợi đến cuộc đời, thân phận đau khổ, đắng cay.
-"Trái bần trôi - gió dập, sóng dồi ": xô đẩy, quăng quật-> gợi ra số phận chìm nổi,
lênh
đênh, vô định của người phụ nữ trong XH cũ.
* Bài ca dao diễn tả xúc động, chân thực cuộc đời, thân phận bé nhỏ, đắng cay của
người phụ nữ xưa. Trong XHPK, người phụ nữ như trái bần nhỏ bé bị gió dập, sóng
dồi, chịu nhiều đau khổ. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cảnh. Người phụ nữ không
có quyền tự mình quyết định cuộc đời. XHPK luôn muốn nhấn chìm họ.
* Nội dung, ý nghĩa
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×