THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN NHÀ
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng cổ phần nhà
2.1.1. Quá trình hoạt động và phát triển.
Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội được thành lập năm 1989, tiền thân là ngân
hàng phát triển nhà thành phố Hà Nội. Là một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần hoạt động hiệu quả, ổn định vững chắc trong thời gian qua. Trở thành một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam hoạt động đa
năng trong lĩnh vực tiền tệ. Nhận tiền gửi, tín dụng, đầu tư, hỗ trợ xuất nhập khẩu,
bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong, ngoài nước và cung cấp dịch vụ
ngân hàng khác.
Cổ đông sáng lập của ngân hàng cổ phần nhà là các pháp nhân và thể nhân,
trong đó phải kể đến Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, các công ty trong lĩnh
vực xây dựng và tư vấn xây dựng. Nhìn lại hơn 13 năm hoạt động, ngân hàng cổ
phần nhà đã trải qua những mốc phát triển sau:
Ngày 30/12/1988 Tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết
định số 139 NH/QĐ ban hành “Điều lệ ngân hàng phát triển nhà thành phố Hà
Nội”.
Ngày 31/12/1988 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định cho phép ngân
hàng phát triển nhà thành phố Hà Nội có tên gọi là HaBuBank được phép hoạt
động kinh doanh từ ngày 2/1/1989.
Ngày 22/3/1989 Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư xây dựng Việt Nam giao
cho ông giám đốc Ngân hàng đầu tư xây dựng Hà Nội chọn và cử một số cán bộ
sang công tác tại HaBuBank từ ngày 1/4/1989.
Đại hội đồng cổ đông lần 1 của ngân hàng cổ phần nhà đã được nhóm họp
chính thức thông qua điều lệ, bầu hội đồng quản trị và thông qua hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, chính thức khai trương hoạt động của ngân hàng phát triển
nhà Hà Nội, tiền thân của ngân hàng cổ phần nhà ngày nay.
Thực hiện pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính do
chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ban hành, ngân hàng nhà đã được cấp giấy
phép hoạt động ngày 6/6/1992, theo đó ngân hàng được mang tên “ Ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội”, vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Hội sở chính tại B7,
Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội.
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam, ngân hàng cổ phần nhà
đã thành công trong việc ổn định, nâng cao chất lượng hoạt động và duy trì tốc độ
tăng trưởng cao. Hiện tại vốn điều lệ của ngân hàng cổ phần nhà đã được Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y là 80 tỷ đồng. Dự kiến sẽ được nâng lên 100 tỷ vào năm
nay. Đồng thời ngân hàng cổ phần nhà đã tham gia mạng SWIFT và đã thiết lập
quan hệ với 48 ngân hàng quốc tế qua mạng SWIFT song song với việc mở rộng
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng cổ phần nhà :
Văn phòng
PHÒNG KIỂM TRA
KIỂM TOÁN NỘI
BỘ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
P. N.VỐN, NGOẠI
HỐI, NGÂN QUỸ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
BỘ
PHẬN
TIN
HỌC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ
BAN ĐIỀU
HÀNH
PHÒNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ
CHI NHÁNH
QUẢNG NINH
CHI NHÁNH
THANH QUAN
CHI NHÁNH
HÀM LONG
PHÒNG GIAO
DỊCH II
2.1.2.Tình hình hoạt động của Ngân hàng cổ phần nhà
Năm 2002 là năm thứ 5 liên tiếp Ngân hàng cổ phần nhà đạt tốc độ tăng
trưởng cao. Ngân hàng đã đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động do
đại hội đồng cổ đông lần thứ 10 đề ra như tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư
nợ tín dụng, tăng trưởng hoạt động dịch vụ, giảm tỉ lệ nợ quá hạn, mở rộng mạng
lưới, ... Cụ thể :
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn.
Tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cổ phần nhà tại thời điểm
31/12/2002 là 1.431 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với năm 2001, trong đó vốn huy
động là 1.338,284 tỷ đồng, tăng 1,6 lần. Trong năm 2002 ngân hàng cổ phần nhà
đã tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tổ chức các đợt khuyến mại khách hàng gửi tiền tiết kiệm, áp dung chính
sách lãi suất huy động linh hoạt, cạnh tranh trên thị trường, đồng thời mở rộng hợp
tác trên thị trường liên ngân hàng. Ngoài ra, trong năm 2002, ngân hàng cổ phần
nhà đã mở thêm một ngân hàng tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh để tăng
cường hoạt động huy động vốn và xúc tiến việc mở rộng cho vay khách hàng.
Tình hình huy động vốn của ngân hàng cổ phần nhà đựoc khái quát qua bảng
số liệu sau:
(Đơn vị : triệu đồng)
Cơ cấu nguồn vốn
2001 2002 2002/2001
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Vốn chủ sở hữu 78.313 8,6 82.072 5,7 +4,8
Tiền gửi khách hàng 590.859 65 742.549 51,9 +25,7
Tiền gửi của NH và TCTD 225.674 24,8 595.735 41,6 +164
Các khoản phải trả. 13.853 1,6 10.843 0,8 -21,7
Tổng 908.699 100 1.431.219 100 +57,5
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001,2002)
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng cổ phần nhà năm 2002 có một số thay đổi.
Tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng và tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn
vốn giảm nhẹ, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng lên
16,8%. Cơ cấu nguồn vốn huy động được thể hiện qua bảng số liệu sau:
(Đơn vị : triệu đồng)
Số dư nguồn vốn huy động 2001 2002 2002/2001
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi và vay từ TCTD 225.674 28,4 595.735 41,6 +164
Tiền gửi tổ chức kinh tế 121.708 13,4 170.913 11,9 +40
Tiền gửi tiết kiệm 469.151 51,6 571.636 39,9 +22
Tổng vốn huy động 816.533 89,8 1.338.284 93,4 +63
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001,2002)
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Năm 2002, hoạt động tín dụng của ngân hàng cổ phần nhà tiếp tục đạt tốc độ
tăng trưởng tốt cả về chất và về lượng. Với phương châm an toàn và hiệu quả cho
các hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng cổ phần nhà tập trung tiếp thị để mở rộng
hoạt động cho vay ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tổng công ty lớn,
có tiềm năng của Nhà nước. Tính đến 31/12/2002, tổng dư nợ của ngân hàng cổ
phần nhà đạt trên 830 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2001. Tỷ lệ vay trung dài hạn
của ngân hàng cổ phần nhà tăng từ 13% năm 2001 lên thành 19,3% năm 2002.
Trong năm 2002, ngân hàng cổ phần nhà tích cực điều chỉnh cơ cấu và hình
thức cho vay để ổn định doanh số, phân tán rủi ro : Tăng tỷ lệ cho vay trung dài
hạn, phát triển hoạt động cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, phát triển cho vay tiêu
dùng, cho vay trả góp. Mặc dù là nghiệp vụ mới, nhưng cho vay trả góp đã chiếm
một phần doanh số đáng kể trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Bên cạnh việc phát triển cho vay ra, ngân hàng cổ phần nhà cũng chú trọng
việc củng cố chất lượng tín dụng. Trong năm 2002, ngoài số nợ quá hạn của ngân
hàng thương mại cổ phần nông thôn Quảng Ninh chuyển sang sau khi sáp nhập,
ngân hàng cổ phần nhà đã cố gắng không để phát sinh nợ quá hạn mới và sử dụng
các biện pháp tích cực để thu hồi nợ quá hạn cũ. Đến 31/12/2002, ngân hàng cổ
phần nhà đã giảm được tỷ lệ nợ quá hạn từ 3% xuống còn dưới 1,7% tổng dư nợ.
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tăngtrưởng
Tổng dư nợ 244.365 489.357 830.581 +69,7
Trong đó
Phân theo thời hạn :
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
219.250
25.115
424.738
64.619
666.411
164.170
80,23
19,77
Phân theo TP kinh tế:
DNNN
HTX
C/ty CP, TNHH
Tư nhân
Liên doanh
119.326
3.438
67.713
37.627
16.261
165.541
3.662
262.153
26.547
31.452
195.639
4.470
541.491
64.936
24.045
23,55
0,55
65,19
7,82
2,89
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001,2002)
2.1.2.3. Các hoạt động khác
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ : Mặc dù có nhiều biến động về tỷ giá ngoại tệ
trong năm 2002 nhưng ngân hàng cổ phần nhà luôn đảm bảo đủ ngoại tệ cung cấp
cho các khách hàng có nhu cầu thanh toán với mức tăng trưởng trên 30% so với