Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NO PTNT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.2 KB, 27 trang )

Website: Email :1
Tel (: 0918.775.368

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN
HÀNG NO PTNT HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI

3.1.1. Định hướng phát triển chung năm 2007
Năm 2007, NHNo Hà Nội đã phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản theo
thông báo KHKD năm 2007, đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2006 2010 của NHNo Việt Nam phê duyệt và định hướng phát triển kinh doanh của
NHNo Hà Nội đề ra đó là:
Một là: Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động
từ dân cư, các TCKT và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn
chung và dài hạn cả nội và ngoại tệ.
Hai là: Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế
làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy
đủ quy định về vay vốn chú trọng khai thác đầu tư đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các hộ sản xuất. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng, rà sốt hồn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang cịn dư nợ. Tập
trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
Ba là: Tập trung triển khai nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình
dịch vụ sản phẩm dịch vụ tồn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị
trường.
Bốn là: Tập trung triển khai tồn diện có hiệu quả chất lượng cao cơng
tác quảng cáo, quảng bá tòan diện các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng,
các loại hình dịch vụ, sản phẩm cơng nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu trong
cơ chế thị trường nhằm nâng cao thương hiệu uy tín NHNo Hà Nội nói riêng
và NHNo VN nói chung.
1


1


Website: Email :2
Tel (: 0918.775.368

Năm là: Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại
tịan diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế tốn, thanh tốn quốc tế….. Đặc biệt
là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khai thác chương trình cơng nghệ hiện
đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm đáp ứng tốt quy chuẩn cán bộ
ngân hàng chuẩn bị hội nhập trong khu vực và quốc tế.
Mục tiêu:
- Tổng nguồn vốn tăng 10% - 15% so năm 2006
- Tổng dư nợ đạt tăng 10% - 15% so năm 2006
- Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5: Từ 1,5 % đến 2,5% tổng dư nợ.
- Phấn đấu có đủ quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo thông báo và
quy định của NHNo Việt Nam.
- Triển khai nghiêm túc có hiệu quả các loại hình dịch vụ, thu dịch vụ
tăng từ 12 đến 15% so năm 2006.
- Trích và sử lý rủi ro số nợ còn tồn đọng đúng quy định của TW, hạn
chế tới mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh mới. Kiên quyết thu hồi các khoản
nợ đến hạn cả gốc và lãi, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Tập trung thu hồi nợ đã
xử lý rủi ro của các thành phần kinh tế, đặc biệt là nợ của các đối tượng vay
tiêu dùng.
- Tiếp tục thực hiện đai hóa Ngân hàng để có đủ điều kiện phát triển và
cạnh tranh và chuyển bị cho hội nhập.
- Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại tòan diện các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là
ngoại ngữ và tin học.
3.1.2. Đinh hướng của ngân hàng trong vấn đề mở rộng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hiện nay trên địa bàn Hà Nội, số lượng DNVVN rất lớn trong đó có số
doanh nghiệp tiếp cận được với vốn vay Ngân hàng là còn rất hạn chế. Nhu
cầu vay vốn rất lứon trong các lĩnh vực như kinh doanh dịch vụ, xây dựng văn
2

2


Website: Email :3
Tel (: 0918.775.368

phòng cho thuê, đổi mới máy móc thiêt bị...Xuất phát từ nhu cầu của khách
hàng như trên và các điều kiện sẵn có của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội,
Ngân hàng đặt mục tiêu lấy DNVVN làm trọng điểm để đầu tư trong những
năm tới nhằm đưa dư nợ của DNVVN lên 60-70% tổng dư nợ. Chú trọng đầu
tư vào các dự án như văn phịng cho th, khu đơ thị, dịch vụ tổng hợp...
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

3.2.1. Giải pháp về mặt nghiệp vụ
3.2.1.1. Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp, nhất quán và linh hoạt
Một trong những nguyên nhân khiến tỷ trọng cho vay đối với các
DNVVN còn chưa cao là do Ngân hàng No&PTNT Hà Nội cịn chưa xây
dựng chính sách nhất qn hướng tới các DNVVN. Mục tiêu nắm lấy cơ hội
kinh doanh nhằm vào khách hàng DNVVN, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội
phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp, liên tục từ phía các NHTM khác.
Yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt phù
hợp với từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả
năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp
luật, đường lối chính sách của Nhà nước :

a) Thủ tục cho vay
Bất kỳ một khách hàng nào cũng ln mong muốn được vay một cách
nhanh chóng. Vì vậy, ngân hàng cần thiết lập một thủ tục cho vay đơn giản,
gọn nhẹ, sử dụng các tiện ích của cơng nghệ ngân hàng hiện đại phục vụ
khách hàng, tư vấn hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Điều này địi hỏi các
cán bộ tín dụng cần hồn tất hồ sơ cho vay trong một thời gian ngắn nhưng
vẫn phải đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình cho vay. Đồng thời, các cán
bộ tín dụng cũng nên hướng dẫn khách hàng về các giấy tờ cần thiết, giúp rút
ngắn thời gian. Tuy nhiên, cũng không thể đơn giản hóa mà bỏ qua các thủ
3

3


Website: Email :4
Tel (: 0918.775.368

tục cần thiết.
b) Kỳ hạn cho vay:
Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chỉ tập trung vào cho vay
ngắn hạn, mặc dù tỷ trọng đã giảm dần nhưng tỷ trọng cho vay trung và dài
hạn vẫn chưa cao. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của
doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN sản xuất kinh doanh đơn lẻ, chỉ trả nợ
Ngân hàng khi thu được tiền hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần điều chỉnh kỳ
hạn cho vay phù hợp, linh hoạt :
+ Đối với vay ngắn hạn : Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ căn cứ đơn
thuần vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn dựa trên kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, hợp đòng mua bán tiêu thụ sản phẩm.
+ Đối với vay trung và dài hạn: Nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhằm
đổi mới thiết bị công nghệ… nên chi nhánh cần lưu ý tới tuổi thọ và khả năng

sinh lời của máy móc để xác định kỳ hạn cho vay cho phù hợp.
c) Lãi suất cho vay :
Do các DNVVN thướng vay các món vay nhỏ, nhiều rủi ro vì vậy
khơng thể áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với các Tổng cơng ty lớn có mối
quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể áp dụng
các mức lãi suất khác nhau đối với các ngành nghề kinh doanh có triển vọng
phát triển, hay đối với các doanh nghiệp đang ngày càng gây được sự tín
nhiêm với ngân hàng mà đưa ra các mức lãi suất khác nhau để khuyến khích
Thêm vào đó, chi nhánh cần áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo lượng
vốn vay của khách hàng. Để tiến tới giảm lãi suất cho các DNVVN, chi nhánh
cần có chi phí đầu vào thấp. Tăng cường nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh
tế cũng là một giải pháp hạn chế chi phí đầu vào. Ngồi ra, chi nhánh nên hạn
chế tối đa các chi phí khơng cần thiết khác để hạ lãi suất đầu ra nhằm tăng
cường tín dụng cho DNVVN, tăng lợi nhuận cho Chi nhánh.
4

4


Website: Email :5
Tel (: 0918.775.368

d) Đảm bảo tiền vay
Hiện nay, theo điều 52 Luật các Tổ chức tín dụng thì có các hình thức
đảm bảo tiền vay sau đây:
+ Không phải cầm cố, thế chấp: Áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà
nước hay cịn được gọi là tín chấp. Hình thức cho vay này đang dần thu hẹp
tại chi nhánh.
+ Cầm cố: Động sản, chứng từ có giá, hiện kim, ký quỹ…
+ Thế chấp: Bằng tài sản bất động sản, tài sản hình thành từ vốn vay

+ Bảo lãnh: Bằng tài sản (cầm cố, thế chấp) của bên thứ ba hay tín chấp
của bên thứ ba mà Nhà nước cho phép như các tổ chức cơng đồn, các tổ
chức chính trị…
Tuy nhiên, đây là một vấn đề khá khó khăn đối với ngân hnàg khi thực
hiện cho vay. Thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng chỉ quan tâm tới tài sản thế
chấp, cầm cố cùng các giấy tờ liên quan tới các tài sản đó có đầy đủ hợp pháp
hay không. Nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay, tài sản thế chấp chưa
chắc đã là một giải pháp hữu hiệu cho các khoản vay bởi lẽ vấn đè xử lý tài
sản còn nhiều khúc mắc, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi
vốn.
Vì vậy, ngân hàng cần nới lỏng điều kiện cho vay, quan tâm sâu sắc tới
tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trên thực tế cho thấy, đảm bảo
an tồn vốn vay khơng phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thực hiện được điều này thì sẽ
khắc phục tình trạng thiếu tái sản thế chấp của DNVVN. Ngân hàng nên
mạnh dạn các DNVVN đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ nguồn
vốn vay.
Việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ
chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành
5

5


Website: Email :6
Tel (: 0918.775.368

nghề để quyết định cho vay. Có như vậy, các doanh nghiệp sẽ được cung cấp
các dịch vụ tài chính tốt hơn, tín dụng ngân hàng mới mở rộng cửa để phục vụ
các DNVVN. Đây cũng là cơ hội tốt để các DN Việt Nam thâm nhập vào thị

trường quốc tế.
3.2.1.2. Xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phù hợp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đa dạng về qui mô, ngành nghề sản xuất kinh
doanh vì vậy nhu cầu về khối lượng vốn vay, thời gian vay, phương thức trả
vốn và lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy,bên cạnh các chính sách nhằm
mục tiêu mở rộng tín dụng thì ngân hàng cũng phải thực hiện theo phương
châm “ mở rộng tín dụng trên cơ sở lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng
làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra được loại hình tín dụng phù hợp với từng
yêu cầu của khách hàng.
Để các DNVVN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, Ngân hàng
No Hà Nội cần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ đối tượng
này. Đặc thù hoạt động của DNVVNN là tính đa dạng về ngành nghề kinh
doanh và sự chên lệch lớn về trình độ qủan lý. Vấn đề đặt ra là để có thể tiếp
cận và phục vụ ngày càng nhiều, tốt hơn đối với nhóm khách hàng này phải
xây dựng được một gói sản phẩm đa dạng, phù hợp : cho vay, thấu chi, bao
thanh tốn, cho th tài chính, góp vốn, đầu tư, bảo lãnh ; các sản phẩm dịch
vụ thanh toán, ngân quỹ, tư vấn, bảo hiểm cũng sẽ được chia nhỏ với những
chính sách phí dịch vụ phù hợp
- Mặc dù nhu cầu vay vốn của các DNVVN là rất cao tuy nhiên điều
kiện nguồn vốn bị hạn chế, thiếu tiền để đặt cọc, ký quỹ nên trong những năm
gần đây nhu cầu được bảo lãnh của các DNVVN đang gia tăng. Do vậy ngân
hàng cần quan tâm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, để vừa có thể thu được lợi
nhuận từ các khoản phí vừa tạo được quan hệ tốt với khách hàng. Tuy đây chỉ
là một nghiệp vụ ngoại bảng, nhưng khi có rủi ro xảy ra, ngân hàng phải trả
6

6


Website: Email :7

Tel (: 0918.775.368

thay doanh nghiệp thì sẽ chuyển thành một khoản tổn thất nội bảng. Do đó
việc thẩm định khách hàng cũng cần được lưu ý như khi cho vay bằng tiền.
- Hoạt động tín dụng th mua tài chính là một hình thức mới xuất hiện
nhưng nó đã nhanh chóng chứng minh được tác dụng bằng các ưu điểm vượt
trội Cho th tài chính cịn được sử dụng linh hoạt như là một hình thức
chuyển kỳ hạn vay và cơ cấu lại nợ thông qua phương thức tái cho thuê. Đây
là một loại cho thuê tài chính đặc biệt, áp dụng khi doanh nghiệp thiếu vốn
lưu động nhưng lại khơng đủ uy tín để vay ngân hàng, trong trường hợp đó họ
có thể bán lại một phần tài sản cố định cho ngân hàng và thực hiện th lại và
dùng nguồn tài chính đó để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Trong một số
trường hợp hình thức này có thể được coi như một biện pháp giải quyết nợ
quá hạn mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý, ngân hàng sẽ coi như
mua lại tài sản thế chấp và cho doanh nghiệp thuê lại, giúp doanh nghiệp tiếp
tục hoạt động để có nguồn trả nợ, bởi trong trường hợp này nếu doanh nghiệp
bị phá sản ngân hàng có thể bị thiệt hại lớn hơn.
- Trong điều kiện chưa cho phép thực hiện cho thuê tài chính bằng cách
đặt mua tài sản về để cho th như hiện nay, ngân hàng hồn tồn có thể áp
dụng phương thức tái cho thuê như là cách làm phong phú thêm loại hình tín
dụng của mình. Khi mà các ngân hàng khác vẫn còn chưa triển khai, thì hoạt
động này sẽ mang lại lợi thế khơng nhỏ trong cạnh tranh cho Ngân hàng, nó
sẽ giúp chi nhánh có sự vượt trội hơn hẳn, uy tín nhờ thế cũng được nâng cao.
Đa dạng hố các loại hình tài trợ phải đi cùng với sự linh hoạt trong
vận dụng, làm sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, trong từng
trường hợp vay cụ thể. Có như vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng mới có
thể đem lại hiệu quả cao nhất.

7


7


Website: Email :8
Tel (: 0918.775.368

3.2.1.3. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với
từng phân khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, bảo đảm tính cơng
khai minh bạch, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
Phân chia hệ thống chấm điểm : khách hàng là các donah nghiệp lớn,
khách hàng DNVVN, cá nhân. Trong đó, khác với tính chuẩn hóa đối với các
doanh nghiệp lớn, hệ thống chấm điểm khách hàng là DNVVN cần linh hoạt,
đơn giản, chú trọng tới các yếu tố về bản thân chủ doanh nghiệp hơn là các
chỉ số tài chính.
Trong lĩnh vực cho vay đối với DNVVN, ưu thế của hệ thống tính điểm
tín dụng so với sổ tay tín dụng là:

8

8


Website: Email :9
Tel (: 0918.775.368

Bảng 3.1: Minh hoạ về tính điểm tín dụng áp dụng cho các DNVVN
Tuổi của chủ DN.
Tình trạng hơn nhân
Số người phụ thuộc
Tình trạng cư trú

Số năm ở địa chỉ hiện tại
Ngành kinh doanh

Ngành tiếp tục kinh doanh
Số năm kinh doanh
Tổng tài sản
Thông tin bất lợi

18-<21
6
Độc thân
14
0
14
Nhà riêng
40
<1
18
Dịch vụ chun
mơn
38
Khác
<0.5
16
>$100,000
27

-30

21-<25

10
Có g.đình
30
1
14
Đi th
15
1-<3
20
IT

25-<30
18
Ly dị
5
2
25
Sốngcùng cha mẹ
20
3-<6
25
Dịch vụ khác

30-<40
26
Khác
14
3-4
10
Cơng ty

18
6-<10
30
Bán lẻ

35
Khơng có thơng tin
5-<2.5
20
<$100,000
18
Khơng
15

30
27
2.5-<5
27
No info
10
K điều tra
0

27
27
5-<8
34

40-<50
35

No info
14
4
5
No info
20
10-<15
33
Nhà cung
cấp
20
8-<15
38

- high
42

No info
10

no info
14

>15
40
Nhà cung
cấp
10

No info

25
Công nghiệp nặng
8

No info

No info
0

Nguồn: Jenníng A, 2001, " TheImportance of Credit Information and Credit Scoring for Small Business Lending
Decisions"

9

9


Website: Email 10
: Tel (: 0918.775.368

-

- Bằng việc chuẩn hóa quy trình đánh giá tín dụng tại các ngân hàng, tính
điểm tín dụng cho phép giảm bớt chi phí và thời gian cho vay (hay cho thuê)
đối với các DNVVN, do đó cho phép ngân hàng mở rộng khách hàng.
Nó cho phép các ngân hnàg xây dựng được quy trình thẩm định tín dụng chặt

-

chẽ hơn, qua đó, kiểm sốt tín dụng được chính xác hơn.

Tính điểm tín dụng sẽ giúp giảm bớt sự phụ thuộc nặng nề của ngân hàng vào

-

ký quỹ, bằng đánh giá chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý. Điều này đặc biệt có lợi
cho các doanh nghiệp trẻ trong tình trạng thiếu báo cáo thống kê về kinh doanh và
các yêu cầu đảm bảo tín dụng khác.
Nó cho phép dỡ bỏ các thiên vị cá nhân (đặc biệt trở ngại đối với các DNVVN)

-

đang tồn tại trong q trình thẩm định tín dụng tại các ngân hàng.
Bằng việc giảm bớt các công việc liên quan đến thẩm định, nó cho phép giảm

-

bớt nhân sự trong ngân hàng để tập trung nhiều hơn vào quản lý các khoản vay khó
và kết quả là tính điểm tín dụng sẽ giúp cho việc cho vay của ngân hàng hướng vào
các DNVVN hiệu quả và có lãi.
-

3.2.1.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm dịnh trước khi cho vay, tăng
cường kiểm tra trong và sau khi cho vay, áp dụng hợp lý các biện pháp hạn
chế tín dụng
-

* Sàng lọc, điều tra và giám sát thông qua việc lựa chọn các hệ thông

thông tin đáng tin cậy:
-


Sàng lọc là việc Ngân hàng lựa chọn ra các khách hàng để cấp tín

dụng có triển vọng tốt ra khỏi những khách hàng tiềm ẩn rủi ro cao nhờ đó đảm
bảo thu hồi được khoản vay, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Muốn vậy, ngân
hàng cần thu thập thông tin đáng tin cậy về khách hàng làm cơ sở để ra quyết định
cho vay. Ngân hàng cần khai thác triệt để các nguồn thông tin từ các cá nhân, tổ
chức hoặc từ phía các tổ chức tín dụng khác hoặc từ các cơ quan lãnh đạo chính
quyền địa phương hay từ các tổ chức phòng ngừa về rủi ro tín dụng. Từ các nguồn
10

10


Website: Email 11
: Tel (: 0918.775.368

thông tin trên, kết hợp với hố sơ tín dụng của khách hàng mà ngân hàng đưa ra
quyết định về cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay không.
-

* Nâng cao chất lượng công tác thẩm định

-

Thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, là một yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay hay không cho vay và xa hơn nữa là ảnh
hưởng đến hiệu quả đồng vốn mà Ngân hàng bỏ ra. Chất lượng thẩm định đầu vào
chính là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng đầu ra.Cần làm những công việc

sau:
-

- Đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của doanh

nghiệp. Khi cho vay các DNVVN ngồi quốc doanh cịn phải đặc biệt lưu ý đến
những đặc điểm ghi trong điều lệ doanh nghiệp để có thể làm giảm bớt rủi ro cho
khoản tín dụng cấp ra.
-

- Đánh giá chính xác năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả

nợ…qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính, kết hợp với các thông số, kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp truyền thống.
-

- Tổ chức tìm hiểu thơng tin, phỏng vấn, tham quan doanh nghiệp…

từ đó đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh.
-

- Thẩm định dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, thẩm định kỹ về phương diện thị trường, đánh giá rủi ro tiềm ẩn,
tính hợp pháp, hợp thời của dự án.
-

* Tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay

-


Để phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng thực sự có hiệu

quả thì khơng chỉ phụ thuộc vào công tác thẩm định của ngân hàng mà cịn phụ
thuộc vào sự tham gia đóng góp của ngân hàng để thiết lập và xây dựng các
phương án đó. Ngân hàng phải thường xun kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
và đưa ra những ý kiến đóng góp tích cực để vốn vay phát huy hiệu quả một cách
tối đa. Đối với các DNVVN thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi lẽ
11

11


Website: Email 12
: Tel (: 0918.775.368

khâu tổ chức quản lí q trình sản xuất kinh doanh cịn yếu kém và tầm nhìn chiến
lược của thành phần kinh tế này. Do vậy, ngân hàng cần có được một khả năng
phán đoán năng động và nhạy cảm với những biến động trong nền kinh tế thị
trường, am hiểu luật pháp và các quy định đang hiện hành để tránh những rủi ro do
thiếu hiểu biết mang lại.
-

Muốn vậy, ngân hàng cần phân loại khách hàng DNVVN để việc đánh

giá tình hình tài chính được chính xác:
-

- Đối với các khách hàng là thể nhân kinh tế thì việc đánh giá khả


năng tài chính của khách hàng thường là rất khó khăn bởi vì rất khó có được những
số liệu chính xác về khách hàng nhất là đối với chủ thể vay vốn là các hộ tư thương
vay vốn. Các số liệu từ nguồn vốn, doanh thu hàng tháng hay lợi nhuận thu được...
đều không rõ ràng nên Ngân hàng cần coi trọng khâu xen xét, đánh giá chung về
đạo đức và ý định trả nợ của họ.
-

- Đối với các khách hàng là các DN thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh

kế tốn thống kê thì có thể căn cứ vào nhiều chỉ tiêu kinh tế và tài chính để đánh
giá tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của họ. Trong số đó cần chú ý một
số chỉ tiêu quan trọng như:
Nguồn vốn doanh nghiệp hiện có

-

+ Hệ số tài trợ =

----------------------------------------------------Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng

-

Số tiền doanh nghiệp dùng để thanh toán

-

+

Khả


năng

thanh

toán

----------------------------------------------------

của doanh nghiệp

Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán

12

+ Tỷ suất lợi nhuận (khả năng sinh lời tài chính)
12

=


Website: Email 13
: Tel (: 0918.775.368

-

*Trong hoạt động tín dụng,bên cạnh các biện pháp mở rộng tín dụng

đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đơi khi ngân hàng cũng cần phải
áp dụng biện pháp hạn chế tín dụng.
-


Việc hạn chế tín dụng có xảy ra dưới hai dạng:

-

Dạng thứ nhất là, Ngân hàng có thể từ chối một món vay với số lượng

bất kỳ đối với người vay ngay cả khi họ sẵn lòng trả với mức lãi suất cao hơn nếu
qua điều tra, thu thập thông tin thấy người vay là một người mạo hiểm hoặc thiếu
tin cậy trong các quan hệ vay mượn.
-

Dạng thứ hai là, Ngân hàng đồng ý cho vay nhưng hạn chế mức cho

vay dưới mức mà người vay yêu cầu. Bởi vì món tiền vay càng lớn thì khả năng
gặp rủi ro càng cao. Nên Ngân hàng sẽ thay việc cho một người vay một khoản
tiền lớn bằng việc cho nhiều người vay. Đây chính là một trong những biện pháp
để phân tán rủi ro của Ngân hàng.
- 3.2.2. Giải pháp về cơng nghệ
- 3.2.2.1. Hiện đại hố trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật sử dụng trong Ngân
hàng
-

Bước tiến dài của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội trong 5 năm qua là

sự thay thế hồn tồn cơng nghệ thanh tốn liên hàng lạc hậu sang cơng nghệ thanh
toán điện tử, với hầu hết các khoản thanh toán đều được xử lý trong ngày làm việc.
Điều này tạo ra nhiều sản phẩm uy tín, và là cơ sở phục vụ tốt nhất khách hàng là
các doanh nghiệp.
-


Triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại trong giai đoạn mở rộng

dự án Hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng do WB tài trợ nhằm
phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu các DNVVN.
-

Nói tóm lại, trong thời gian trước mắt, ngân hàng cần thiết áp dụng

các tiến bộ ứng dụng tin học trong ngành Ngân hàng như phần mềm lưu giữ hồ sơ
thông tin về khách hàng, kết nối thông tin giữa các phịng ban trong tồn hệ thống
13

13


Website: Email 14
: Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng Nông nghiệp,….. tiết kiệm chi phí phát sinh cho Ngân hàng khi thực
hiện nghiệp vụ. Hơn nữa, nhà quản lý Ngân hàng ngồi trong văn phịng vẫn kiểm
sốt, điều hành tốt mọi hoạt động diễn ra trong Ngân hàng mà không tốn nhiếu
cơng sức.
- 3.2.2.2. Hồn thiện hệ thống hỗ trợ quản lý
-

Tiến hành đổi mới mạnh mẽ công nghệ thông tin. Thuê chuyên gia

giỏi cả trong và ngoài nước tư vấn xây dựng kế hoạch phát triển.
-


- Hệ thông thông tin nội bộ giúp cho việc quản lý khách hàng quan

hệ : Thơng qua hệ thống hiện đại hố IPCAS giai đoạn 2, khách hàng là doanh
nghiệp nói chung, DNVVN nói riêng sẽ phải quản lý tập trung tại Trụ sở chính tư
khâu cấp mã, quản lý thơng tin, thực hiện phê duyệt các quyết định và giám sát,
cung cấp cho ngân hàng
-

- Xây dựng trên trang Web của ngân hàng mục thông tin riêng về

DNVVN với đầy đủ các thơng tin về chính sách tín dụng, các thủ tục cho vay, các
sản phẩm dịch vụ, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mãi… nhằm rút ngắn quá trình
tiếp cận giữa DNVVN và Ngân hàng.
- 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
-

- Nội dung của giải pháp: Con người là nguồn lực q báu nhất, là

nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt động tín
dụng con người lại càng đóng vai trị quan trọng do tồn bộ q trình từ thẩm định
tín dụng, quyết định cho vay, thu hồi nợ, kiểm tra, kiểm soát…đều do cán bộ tín
dụng đảm nhiệm.
-

Trong thực tế các dự án của các DNVVN đa dạng, thuộc nhiều lĩnh

vực khác nhau, để đảm bảo công tác thẩm định tốt, là một khâu vô cùng quan trọng
quyết định hoạt động cho vay có hiệu quả hay khơng, địi hỏi cán bộ tín dụng cần
có một kiến thức tổng hợp. Vì vậy, kết quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất lớn

vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, và đạo đức nghề nghiệp của cán
14

14


Website: Email 15
: Tel (: 0918.775.368

bộ tín dụng .
-

Thêm vào đó, để đáp ứng u cầu trong tình hình mới, địi hỏi các

NHTM cần đổi mới phương thức kinh doanh từ bị động đến chủ động hơn, tích
cực tìm kiếm các khả năng cho vay. Để thực hiện điều này đòi hỏi các ngân hàng
phải tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn, có phẩm chất tốt,
đặc biệt là có tâm huyết với nghề, đi sâu đi sát cơ sở để tìm kiếm cơ hội đầu tư.
-

- Điều kiện để thực hiện giải pháp: Tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà

Nội, đại đa số đội ngũ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học, có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế, do
tính chất phức tạp của kinh tế thị trường, đặc biệt là những vướng mắc trong khu
vực DNVVN , thì việc cán bộ tín dụng ln ln phải học hỏi, trau dồi kiến thức
nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng hợp một cách thường xuyên là một đòi hỏi
khách quan. Các DNVVN là một thị trường rộng nhưng khó tiếp cận được với tín
dụng ngân hàng , đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, do
xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân xuất phát từ chính

bản thân doanh nghiệp nhưng ngân hàng lại có khả năng hỗ trợ được, chẳng hạn
như : những vấn đề liên quan đến việc tư vấn cho khách hàng làm sao có thể sử
dụng hiệu quả nhất đồng vốn của mình… một số doanh nghiệp chưa có thói quen
lập phương án sản xuất kinh doanh mà thực hiện tới đâu thì lo tới đó, do chủ doanh
nghiệp thường thiếu kinh nghiệm lập dự án, không có thơng tin chính xác, kịp thời,
nên rất lúng túng trong việc lập phương án sản xuất kinh doanh , cần có sự giúp đỡ
của cán bộ tín dụng. Điều này địi hỏi các cán bộ tín dụng phải được bồi dưỡng
kiến thức tồn diện, từ đó mới có thể tư vấn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các khách hàng là các DNVVN .
-

- Các bước thực hiện giải pháp:
+ Về tuyển dụng: Xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng chặt

chẽ, công khai, minh bạch, theo hướng: Kế hoạch tuyên dụng phải được xây dựng
15

15


Website: Email 16
: Tel (: 0918.775.368

xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, gắn với năng suất lao động, quỹ lương; tiêu chuẩn
tuyển dụng phải phù hợp với tính chất công việc, nghiệp vụ địa bàn cần tuyển
-

+ Việc sử dụng, bổ nhiệm, điều đọng cán bộ phải theo đúng quy định,

xuất phát từ năng lực, phẩm chất cán bộ và nhu cầu công việc. Tránh việc để các

quan hệ xã hội, đời sống chi phối
-

+ Xây dựng chương trình đào tạo cán bộ có trọng tâm, hiệu quả

-

• Cử các đại diện xuất sắc đi học tập, tu nghiệp chun mơn. Có chính

sách khen thưởng bằng cả vật chất lẫn tinh thần khuyến khích CBTD học cao học
để nâng cao trình độ chun mơn tiếp thu những kiến thức mới nhất phục vụ cơng
việc.
-

• Thường xun hệ thống hoá các văn bản cũ, mới để CBTD nắm bắt

kịp thời, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến từng cán
bộ.
-

• Tổ chức các cuộc hội thảo, tham quan các đơn vị tiên tiến trong

ngành, các cuộc thi cán bộ giỏi để từ đó học hỏi và rút ra kinh nghiệm.
-

• Trang thiết bị kiến thức và kỹ thuật về sử dụng máy tính cho CBTD

để có thể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc đánh giá khách hàng.
- 3.2.4. Giải pháp về tổ chức
- 3.2.4.1. Xây dựng mơ hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ

DNVVN
-

Ngân hàng cần xây dựng mơ hình tổ chức chun nghiệp, chun sâu

phục vụ DNVVN để có điều kiện đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, có chính sách đầu tư
tín dụng cho các dự án của loại hình DNVVN.
-

- Tổ chức mơ hình hoạt động theo hướng chun mơn hố. Muốn vậy,

Ngân hnàng cần thành lập Ban Tín dụng DNVVN để trực tiếp quản lý, tham mưu
chỉ đạo hoạt động cho vay DNVVN. Vấn đề dặt ra là cần có một lĩnh vực chuyên
sâu về cơ chế chính sách, phân tích nghiên cứu thị trường để tiếp cận một cách tốt
16

16


Website: Email 17
: Tel (: 0918.775.368

nhất hoạt động của các DNVVN.
-

- Tập trung đào tạo chuyên sâu kiến thức về DNVVN từ kiến thức về

đăng ký kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển, pháp luật,
đến các kỹ năng tiếp cận, tác nghiệp cho vay, cung cấp sản phẩm dịch vụ, xử lý rủi
ro, nhằm tạo ra một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có trình độ phục vụ DNVVN

-

- Xây dựng mơ hình hạch tốn khép kín nhằm đánh giá khả năng sinh

lời tù hoạt động huy động vốn, cho vay, phát triển dịch vụ đối với khách hàng
DNVVN vừa khai thác thế mạnh về tính chun nghiệp, vừa có cơ sở để đánh giá
lợi ích tồn diện từ việc phục vụ khách hàng DNVVN.
- 3.2.4.2. Phát triển dịch vụ tư vấn thành lập, hỗ trợ vận hành và chuyển
nhượng DNVVN
-

Để tranh thủ, huy động nguồn lực để góp phần mở rộng kinh doanh

qua đó giảm bớt rủi ro trong việc cấp tín dụng cho các DNVVN, ngân hàng nên
phát triển thêm các dịch vụ tư vấn hỗ trợ các DNVVN
-

- Cần phát huy trên cơ sở phát huy lợi thế của các trường đại học và

các viện nghiên cứu, áp dụng.
-

- Bồi dưỡng nhân lực có vai trị quyết định đến hoạt động tư vấn bởi

lẽ tư vấn là hoạt động đòi hỏi trí tuệ cao dựa trên cơ sở kết hợp giữa kiến thức khoa
học và kinh nghiệm thực tiễn, Như vậy, để có một đội ngũ các nhà tư vấn chuyên
nghiệp đủ năng lực đảm nhận mọi công việc cần mời những người giỏi về lĩnh vực
chuyên môn giảng dạy.
-


- Ngân hàng cần chú trọng phát triển sản phẩm dịch vụ tư vấn theo

dạng chuỗi gắn với việc thành lập và hỗ trợ hoạt động cvủa doanh nghiệp theo các
mức độ từ thấp đến cao, từ đơn lẻ đến hoàn chỉnh và hết sức đa dạng. Qua đó, ngân
hàng có thể mua lại doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ thậm chí phá sản sau đó tiến
hành nghiên cứu cải tiến biến nó trở thành một doanh nghiệp làm ăn có lãi và bán
ra thị trường.
17

17


Website: Email 18
: Tel (: 0918.775.368

-

Đây có thể được coi như một biện pháp nhằm giảm bớt các rủi ro

trong hoạt động tín dụng đối với các DNVVN của ngân hàng. Đồng thời, ngân
hàng có thể nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp thông qua các hoạt động hỗ trợ tư vấn của mình. Ngân hàng cũng có cơ hội
nâng cao doanh thu bằng việc thu phí dịch vụ của mình với một mức phí thanh
tốn linh hoạt dựa trên cơ sở thoả thuận với doanh nghiệp. Ngân hàng cũng có thể
thanh tốn khơng phải bằng tiền mà bằng các quyền lợi khác như số cổ phiếu hay
tỷ lệ tham gia vốn góp…
- 3.2.5. Giải pháp về hiệu quả hoạt động Marketing và chất lượng thông tin
của ngân hàng
- 3.2.5.1. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính sách
chế độ, thể lệ tín dụng của ngân hàng đối với các DNVVN :

-

- Nội dung của giải pháp: Tình hình chung của nước ta hiện nay là

những hiểu biết về hoạt động tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trường của các
từng lớp dân cư vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó sự cạnh tranh giữ các Ngân hàng
đang ngày càng gay gắt, Ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đến với mình
như trước đây. Do đó, đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng là một hoạt động
có ý nghĩa hết sức quan trọng với ngân hàng.
-

Mặc dù trong thời gian qua Ngân hàng đã có Tổ tiếp thị nhưng trong

qua strình thực tập, tơi nhận thấy hiệu quả hoạt động của bộ phận này còn chưa
cao, thậm chí cịn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Vì vậy, để mở rộng cho vay đối
với các DNVVN trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩu mạnh một số hoạt
động sau đây: công tác tuyên truyền để các doanh nghiệp, hộ tư nhân cá thể nắm
vững được các chủ trương chính sách đổi mới của Ngân hàng đối với các thành
phần kinh tế cho khách hàng biết được ngân hàng đã áp dụng cơ chế tín dụng mới,
thể lệ cho vay mới theo cơ chế thị trường để họ thấy được những thiện chí của
Ngân hàng, thấy được những lợi ích của mình khi quan hệ với Ngân hàng. Mặt
18

18


Website: Email 19
: Tel (: 0918.775.368

khác tích cực quảng cáo làm cho khách hàng hiểu được cơ chế hoạt động, nghiệp

vụ của ngân hàng để có được sự thông cảm trong quan hệ giữa hai bên, thấy được
quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với ngân hàng.
-

- Các biện pháp thực hiện: Trong thời gian tới chi nhánh nên tiến hành

một số biện pháp sau:
-

+ Quảng cáo qua quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng trong quá

trình giải quyết nghiệp vụ cho vay. Đây là hình thức quảng cáo đạt hiệu quả tương
đối cao nhưng đơn giản nhất và cũng là hình thức ít tn kộm nht. Do ú, thái độ
phục vụ, giao tiếp của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng phi lịch thiệp, tận
tình và nhã nhặn vì dưới con mắt của khách hàng thì nhân viên ngân hàng chính là
hình ảnh của ngân hàng. Cán bộ giao dịch đòi hỏi phải giỏi về trình độ nghiệp vụ
nhằm tạo tâm lý tin tưởng, yên tâm cho khách hàng. Sự lịch thiệp và thái độ vui vẻ
đúng mực sẽ tạo nên sự hài lòng đối với khách hàng.Từ chỗ thoả mãn một cách tốt
nhất những nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng không chỉ nắm giữ được những
khách hàng quen thuộc mà còn thu hút thêm được khách hàng mới tới đặt quan hệ
giao dịch từ đó mở rộng được hoạt động tín dụng.
-

+ Chủ động tìm kiếm khách hàng: Vấn đè chủ động tìm kiếm khách

hàng là một vấn đề trọng tâm đi vào chiều sâu của chiến lược cạnh tranh. Trong
phần " Bài học kinh nghiệm của các Tổ chức tín dụng khác", luận văn đã trình bày
một số bài học kinh nghiệm của các Ngân hàng và rõ ràng, đây là một trong những
biện pháp hữu hiệu giúp các Ngân hàng thành cơng trong việc mở rộng tín dụng
đối với các DNVVN. Muốn vậy, trước hết, ngân hàng cần có những thơng tin

trước, tức ngân hàng chủ động thẩm định khách hàng để lựa chọn. Điều này sẽ
tránh đựơc những nguồn thơng tin khơng chính xác do bản thân khách hàng cung
cấp. Mặt khác, đây là biện pháp tiếp thị rất hiệu quả, nhất là đối với các doanh
nghiệp mới thành lập hoặc mới vay ngân hàng lần đầu. Do vậy, ngân hàng cần chủ
động tìm kiếm những DNVVN làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi hoặc
19

19


Website: Email 20
: Tel (: 0918.775.368

có các dự án khả thi.
-

+ Bên cạnh đó, Ngân hàng cần tiến hành phân đoạn thị trường tín

dụng: Doanh nghiệp lớn, DNVVN, cá nhân và hộ gia đình, để xây dựng chính sách
đầu tư phù hợp với từng loại hình, xác định mục tiêu về phân bổ vốn, nguồn nhân
lực giúp cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả đầu tư khách hàng DNVVN.
- 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng thông tin trong Ngân hàng
-

Thơng tin có vai trị quan trọng quyết định sự phát triển Ngân hàng.

Thơng tin có tốt có xấu gây bất lợi đối với Ngân hàng. Ngân hàng là loại hình
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tài chính cho nên việc thu thập thông liên quan
cũng như phản hồi từ phía khách hàng khi sử dụng sản phẩm - dịch vụ Ngân hàng
là hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Do đó, cần phải thiết lập một hệ thống thơng tin

đầy đủ, chính xác, cập nhật cao độ và thơng suốt giữa các bộ phận trong tồn hệ
thống Ngân hàng Nơng nghiệp để tiết kiệm chi phí vẫn đảm bảo tính an tồn khi
Ngân hàng ra quyết định đầu tư – cho vay đối với Doanh nghiệp VVN. Ngồi ra,
để có được thơng tin khách quan buộc Ngân hàng đa dạng hố nguồn thơng tin có
thể thu thập được. Nếu áp dụng các biện pháp như vây, ngân hàng sẽ nâng cao chất
lượng thông tin liên quan khách hàng cho cho vay, từ đó khơng ngừng nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp VVN.

20

20


Website: Email 21
: Tel (: 0918.775.368

- 3.2.5.3. Tăng cường các mối quan hệ
-

Để có thể ra quyết định tín dụng chính xác, hạn chế rủi ro, Ngân hàng

bên cạnh việc xay dựng hệ thống thông tin trong bản thân ngân hàng còn phải tăng
cường các mối quan hệ bên ngồi, đa dạng hố các nguồn thơng tin, mở rộng hợp
tác, tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay các DNVVN.
-

- Quỹ bảo lãnh tín dụng: Mục tiêu hoạt động của quỹ bảo lãnh tín

dụng là chia sẻ rủi ro giữa Quỹ, Ngân hàng và khách hàng vay là các DNVVN.
Một khoản vay của DNVVN đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng thì doanh nghiệp phải

có tài sản thế chấp ít nhất bằng 30% giá trị khoản vay; Quỹ chỉ bảo lãnh 80%
chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp và 20% chênh lẹch còn
lại ngân hàng cho vay khơng có tài sản đảm bảo. Đây thực sự là một hình thức đảm
bảo tiền vay có hiệu quả và Ngân hàng sẽ "mạnh dạn" hơn khi đầu tư vốn cho các
DNVVN.
-

- Xây dựng mối liên kết với các Hiệp hội DNVVN, các hiệp hội làng

nghề, hiệp hội Doanh nghiệp trẻ… nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như tình
hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ; đồng thời chuyển tải thông tin
về hoạt động của ngân hàng tới DNVVN, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên,
xâm nhập lẫn nhau giữa Ngân hàng và DNVVN.
-

- Thông qua các hiệp hội, Ngân hàng No Hà Nội tham gia cung cấp

các dịch vụ đào tạo đến các DNVVN, giúp cho việc tiếp cận vốn của các DNVVN
thuận lợi, chi phí thấp.
-

- Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức Quốc tế, tranh thủ khai

thác các nguồn tài trợ cho DNVVN, tạo ra sự đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là
vốn trung, dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
-

- Mở rộng hợp tác, học hỏi kinh nghiệmvề mơ hình quản lý tín dụng,

đầu tư cho DNVVN tại các TCTD trong khu vực và trên thế giới tạo ra các cơ hội

nhận tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao các kỹ năng đầu
21

21


Website: Email 22
: Tel (: 0918.775.368

tư cho DNVVN.
-

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

- 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
- 3.3.1.1. Cải cách hành chính
-

Thứ nhất, Ngân hàng nhà nước (NHNN) cần phải kiểm tra toàn bộ cơ

chế, các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo tính thực tiễn
cũng như sự đồng bộ với các chính sách khác liên quan, khơng có sự trùng lặp gây
ra lãng phí các nguồn lực. Đồng thời, cho tiến hành bổ sung các chính sách, thủ tục
mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi chúng ta đang trong quá trình hội nhập
với thế giới.
-

Thứ hai, NHNN nên ban hành các cơ chế, chính sách tín dụng – cho

vay theo hướng thơng thống (nới lỏng rào cản cho vay một khách hàng không

quá 15% vốn tự có) tránh can thiệp quá sâu về mặt kỹ thuật nghiệp vụ để các Ngân
hàng có thể mở rộng quy mơ cho vay nói chung và đối với Doanh nghiệp VVN
nói riêng. Tiếp tục có sự đơn giản hố nhưng có chọn lọc các thủ tục điều kiện cho
vay để các Doanh nghiệp VVN có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng.
- 3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống thơng tin tín dụng
-

Với chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, NHNN

có trách nhiệm hồn thiện Hệ thống Thơng tin tín dụng, đặc biệt về chất lượng
thơng tin tín dụng nhằm lành mạnh hố thị trường tín dụng nói chung của Ngân
hàng, từ đó chất lượng hoạt động cho vay toàn hệ thống Ngân hàng nâng lên một
bậc. Hiện nay, chất lượng cho vay Doanh nghiệp VVN chưa cao bởi vì thơng tin về
Doanh nghiệp mà các Ngân hàng lấy được từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
cịn sơ sài (chỉ có chỉ tiêu tổng dư nợ và nợ quá hạn của Doanh nghiệp tại các Tổ
chức Tín dụng) khơng phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh của các
Doanh nghiệp VVN. Trong khi đó, các Ngân hàng thực tế đang “khát” thơng tin
về khách hàng khi ra quyết định cho vay. Xuất phát từ thực trạng này, NHNN cần
22

22


Website: Email 23
: Tel (: 0918.775.368

phải có chỉ thị và biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả của CIC bằng việc bổ
sung chính xác, đầy đủ thông tin liên quan đến khách hàng mà các Ngân hàng
thành viên cần góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với các Doanh
nghiệp VVN.

- 3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
-

- Trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi quy chế nghiệp vụ phải

được bổ sung, điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
-

-Sử dụng các công cụ điều hành ở tầm vĩ mô, cần điều chỉnh theo tín

hiệu thị trường sao cho phù hợp.
-

- Phân cấp uỷ quyền phán quyết tín dụng phù hợp với năng lực quản

lý của từng Chi nhánh để phát huy được tác dụng tích cực
-

- Liên tục chỉ đạo chấn chỉnh hoạt động tín dụng của Chi nhánh theo

quy trình đồng bộ.
-

- Rà sốt chỉnh sửa các quy chế, nâng cao trình độ chun mơn

nghiệp cụ cho phù hợp, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho các cán bộ
- 3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- 3.3.3.1. Tăng cường kỹ năng quản lý và khả năng tiếp cận thị trường.
-


Nâng cao kỹ năng quản lý doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh

đầy cạnh tranh và đầy biến động trong nền kinh tế thị trường là một yêu cầu cấp
thiết. Các chủ doanh nghiệp cần trang bị cho mình những kiến thức, kinh nghiệm
về thị trường, về hoạt động sản xuất kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh.
- 3.3.3.2. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
-

Các doanh nghiệp phải nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng, sự cần

thiết của việc lập phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch sản xuất kinh doanh
định kỳ, việc này giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh, không bị
bất ngờ trước những biến động của thị trường, tranh tình trạng thực hiện đến đâu
thì lo đến đấy. Đây cũng là một điều kiện giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được
23

23


Website: Email 24
: Tel (: 0918.775.368

với nguồn vốn Ngân hàng. Doanh nghiệp có thể yêu cầu cán bộ Ngân hàng tư vấn,
giúp đỡ lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, thẩm định tính khả thi và
hiệu quả kinh tế của dự án.
- 3.3.3.3. Thực hiện chế độ kế toán đầy đủ, theo đúng quy định của Nhà nước.
-

Các doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán


theo pháp lệnh hạch toán kế tốn, đảm bảo tình hình tài chính minh bạch, các báo
cáo tài chính đầy đủ thơng tin, có tính chân thực cao … giúp các cán bộ Ngân hàng
thẩm định nhanh chóng, chính xác, tạo sự tin tưởng cho Ngân hàng trong việc xét
duyệt cho vay vốn.
- 3.3.3.4. Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản.
-

Hiện nay, tài sản thế chấp để vay vốn Ngân hàng chủ yếu là đất đai và

bất động sản gắn liền với đất. Thực tế cho thấy, nhiều tài sản là đất đai, nhà xưởng,
kho bãi của DNVVN không được chấp nhận làm tài sản thế chấp do tính chất pháp
lý của những tài sản đó chưa đầy đủ theo quy định. Doanh nghiệp nên khẩn trương
làm thủ tục cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và các giấy chứng
nhận sở hữu về tài sản tạo điều kiện thuận lợi vay vốn Ngân hàng.
- 3.3.3.5. Tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn.
-

Các DNVVN có thể bắt đầu bằng các hợp đồng đơn lẻ với các doanh

nghiệp lớn, duy trì thường xuyên mối quan hệ kinh tế, dần dần trở thành những bạn
hàng đáng tin cậy, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, là người cung cấp nguyên
liệu, sản phẩm trung gian đầu vào hoặc làm đại lý tiêu thụ, phân phối những sản
phẩm đầu ra. Đây cũng là một lợi thế chứng tỏ khả năng của DNVVN khi Ngân
hàng xem xét cho vay hoặc doanh nghiệp có thể nhận được sự bảo lãnh của chính
các doanh nghiệp lớn trong khi quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
- 3.3.3.6. Nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về quy trình cho vay.
-

Một trong những khó khăn của Ngân hàng khi cho vay các DNVVN


là sự hiểu biết của các doanh nghiệp về quy trình cho vay còn nhiều hạn chế, nên
24

24


Website: Email 25
: Tel (: 0918.775.368

không đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng, gây ra sự chậm trễ, mất nhièu thời
gian cho cả hai phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Việc hiểu biết về quy trình cho
vay sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng được dự án có tính khả thi, cung cấp đầy
đủ thơng tin Ngân hàng yêu cầu, thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ, tạo sự tin
tưởng đối với Ngân hàng thông qua quá trình hoạt động và quan hệ vay trả. Đồng
thời rút ngắn thời gian xin vay, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
-

Do vậy, các DNVVN cần chủ động đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều

hình thức nhằm trang bị kiến thức chun mơn, tay nghề, trình độ quản lý cho đội
ngũ cán bộ quản lý. Các hình thức đào tạo có thể là chính quy, tại chức, đào tạo từ
xa phù hợp với những đương chức, nhằm phổ biến cho doanh nghiệp những kiến
thức, kinh nghiệm, phương thức kỹ năng, thủ tục và quy trình thực hiện những
khâu trong quá trình vay.

25

25



×