Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.3 KB, 39 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ
GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
I.VÀI NÉT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CỦA -SỞ GIAO DỊCH I
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam(viết tắt là NHĐTPT ) có tên gọi
bằng tiếng Anh là:
Bank for investment and development of Viet Nam.
(Viết tắt là BIDV)
Tên giao dịch quốc tế: VIETIDEBANK
Trải qua hơn 41 năm phát triển và trưởng thành NHĐTPT đã đóng góp rất
nhiều vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Hoạt động của
NHĐTPT gắn với sự chuyển mình của đất nước và đã được đổi tên gọi cho phù
hợp tính chất hoạt động như sau:
-Ngân hàng kiến thiết Việt Nam(1957-1981) thành lập theo Nghị định số 177-
Ttg của thủ tướng Chính phủ ngày 26/04/1957.
-Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam(1981-1990) theo Quyết định số 259
CT ngày 14/6/1981.
-Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (1990 đến nay) theo Quyết định
410 CP ngày 14/11/1990
Trong thời kỳ bao cấp (1957-1987) nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng chủ
yếu là từ ngân sách Nhà nước, Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cấp phát không
hoàn trả cho các chương trình dự án đã được bố trí vào kế hoạch đầu tư cơ bản
hàng năm của Nhà Nước .Trong giai đoạn này, xét về bản chất Ngân hàng chỉ đơn
thuần là một cơ quan cấp phát vốn cho Nhà nước .
Bắt đầu từ năm 1990, cùng với sự thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển nói riêng đã bước sang một giai đoạn hoạt động mới sau khi có hai Pháp lệnh
ngân hàng. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển đã được Nhà nước sắp xếp lại trở thành
một ngân hàng đa năng tổng hợp, thực hiện chế độ hoạch toán kinh doanh độc lập.
Đặc biệt từ năm 1995, theo quyết định 287QĐ/HN5 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước NHĐTPT được tổ chức lại theo mô hình Tổng công ty nhà nước


được quy định tại Quyết định 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo mô hình
này, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt,
bao gồm các đơn vị thành viên gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công
nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác.
Với nhiệm vụ mới Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thực hiện cho
vay đối với các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh có thu hồi vốn và có hiệu
quả kinh tế, theo cơ chế vay trả tín dụng, thu hẹp đối tượng cấp phát đầu tư từ ngân
sách Nhà nước . Trách nhiệm của Ngân hàng tăng lên cùng với nhiều khó khăn, thử
thách trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng Ngân hàng vẫn đứng
vững trên thị trường và đạt được kết quả tăng trưởng cao, quy mô ngày càng mở
rộng. Đến nay Ngân hàng đã có mạng lưới 102 chi nhánh trên toàn quốc với đội
ngũ chuyên gia thẩm định dự án giàu kinh nghiệm, có quan hệ đại lý, thanh tóan,
bảo lãnh với 500 Ngân hàng Nước ngoài. Ngân hàng còn là một trong bốn ngân
hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam và giữ vai trò chủ đạo trong tín
dụng phục vụ đầu tư phát triển.
Hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam liên tục phát triển, hoàn
thiện góp phần thúc đẩy lạm phát, ổn định tiền tệ, phục vụ có hiệu quả cho công
cuộc xây dựng đất nước đặt biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
Cùng với sự phát triển của hoạt động Ngân hàng và để đáp ứng yêu cầu hoạt
động giao dịch ngày càng tăng ngày 28/3/1991 Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam ký quyết định thành lập số 76 QĐ/TCCB thành lập Sở giao
dịch I.
Sở giao dịch I là một doanh nghiệp nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, đại diện cho Ngân hàng giao dịch với tất cả khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Sở giao dịch I hoạt động
đối ngoại như một chi nhánh lớn và đối nội như phòng ban của Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam. Thành lập sau khi pháp lệnh Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng đã ra đời, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã hoạt động theo cơ chế
mới, Sở giao dịch I bước vào hoạt động ngay như một Ngân hàng thương mại. Mặc

dù còn nhiều khó khăn nhưng qua 8 năm hoạt động dưới sự chỉ đạo kịp thời, có
hiệu quả của Ngân hàng Trung ương cùng với địa bàn thuận lợi Sở giao dịch I đã
không ngừng trưởng thành cả về quy mô và chất lượng. Hiện nay Sở giao dịch I là
chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và là
một trong 10 chi nhánh dẫn đầu toàn quốc trong mọi lĩnh vực công tác.
Từ năm 1995 cùng với toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Sở giao
dịch I đã chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp các dịch vụ Ngân hàng, phi
Ngân hàng và kinh doanh độc lập. Sở giao dịch I thực hiện mọi nghiệp vụ và là
nơi thử nghiệm đầu tiên những cơ chế chính sách, nghiệp vụ mới của Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển, là cánh tay nối dài của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển đến
các thành phần kinh tế. Sở giao dịch I cũng thay đổi nhiệm vụ cơ bản của mình từ
phục vụ chủ yếu cho cấp phát nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản sang
cho vay đầu tư xây dựng cơ bản. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch I cũng luôn
được đổi mới cho phù hợp với quy mô hoạt động. Trước năm 1999 Sở giao dịch I
có trụ sở đặt tại 194 Trần Quang Khải và chỉ gồm ba phòng ban: Phòng tín dụng và
kinh doanh, phòng kế toán kho quỹ, phòng huy động vốn với tổng số cán bộ
khoảng 53 người. Từ đầu năm 1999 Sở giao dịch I chuyển sang địa điểm mới tại
53 Quang Trung và bổ sung thêm các nghiệp vụ đầy đủ như một chi nhánh lớn.
Hiện nay Sở giao dịch I có tổng số nhân viên khoảng 90 người và gồm 9 phòng
ban:
1. Phòng nguồn vốn kinh doanh
và thẩm định
6.Phòng điện toán .
7.Phòng kiểm soát nội bộ.
2.Phòng quản lý khách khách
hàng.
8.Phòng tổ chức hành
chính và kho quỹ.
3.Phòng tín dụng. 9.Bộ phận giao dịch số 1
4.Phòng kế toán tài chính. .Bộ phận nghiệp vụ.

5.Phòng thanh toán quốc tế. .Quỹ tiết kiệm số 1,2,3.

Tuy thời gian hoạt động chưa dài, trong điều kiện nền kinh tế chung Sở giao
dịch I đã vượt lên khó khăn thử thách, nắm bắt thời cơ thuận lợi, phát huy nội lực
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt được những kết quả đáng kể. Hiện nay Sở
giao dịch I đang quản lý và thực thi một khối lượng công việc bằng 1/6 của toàn bộ
hệ thống và được xếp hạng là một trong 10 chi nhánh dẫn đầu toàn quốc trong mọi
lĩnh vực công tác. Quy mô hoạt động và chất lượng các hoạt động của Sở giao dịch
I không ngừng tăng trưởng. Từ khi thành lập, dư nợ cho vay chỉ đạt từ 40-50 tỷ
VNĐ, đến cuối năm 1997 đã có dư nợ trên 1500 tỷ VNĐ, cao nhất trong toàn
ngành, trong đó dư nợ trung dài hạn đạt từ 80-90%. Đến nay, tổng dư nợ lên tới
gần 4000 tỷ VNĐ (riêng công trình thủy điện YALY có tổng vốn 1500tỷ VNĐ).
Lợi nhuận năm 1998 của Sở giao dịch I tăng 6 lần so với năm 1997 đạt 59 tỷ VNĐ.
II- TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:
1- Tình hình thực hiện vốn đầu tư:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có chức năng huy động vốn trung-dài
hạn và ngắn hạn từ mọi nguồn vốn trong, ngoài nước của các tổ chức kinh tế-xã
hội và dân cư thuộc các thành phần kinh tế để cho vay phục vụ đầu tư phát triển
kinh tế. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam cũng làm đại lý và được uỷ thác
phục vụ đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các nguồn vốn
khác của Chính Phủ và các Ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức kinh
tế-xã hội, cá nhân trong và ngoài nước. Qua 42 năm hoạt động đặt biệt là từ năm
1991 trở lại đây tổng nguồn vốn của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam tăng trưởng liên tục, nhanh chóng. Cho đến 31/12/1998 tổng nguồn vốn
tại Ngân hàng là 29.000 tỷ VNĐ gấp hơn 20 lần năm 1990, tăng 24% so với năm
1997. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng trước đây chủ yếu là vốn ngân sách Nhà
nước thì nay vốn Ngân hàng tự huy động chiếm phần chủ yếu. Sở giao dịch I hoạt
động như một chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nhưng trên
thực tế là một bộ phận trực tiếp kinh doanh trực thuộc Ngân hàng Trung ương. Do

vậy, nguồn vốn của Sở giao dịch I gồm hai bộ phận chính: Vốn huy động tại chỗ
(huy động từ tổ chức kinh tế, dân cư,..); Vốn do Trung ương điều chuyển về là vốn
đảm bảo cho những công trình dự án được ghi kế hoạch hay chỉ định của Nhà
nước, hoặc nguồn vốn tài trợ uỷ thác của nước ngoài.
Xác định, muốn kinh doanh phải tạo được nguồn vốn đủ mạnh với cơ cấu hợp lý
nên công tác huy động vốn đã được nhận thức là công tác quan trọng có tính chất
mở đường cho các hoạt động phục vụ kinh doanh của Sở giao dịch I. Trong những
năm qua Sở giao dịch I luôn là chi nhánh dẫn đầu trong toàn bộ hệ thống Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển về vốn huy động. Đến nay Sở giao dịch I đã tự lo được
nguồn vốn hoạt động và bổ sung thêm một phần cho hệ thống Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển. Kết quả cụ thể của công tác huy động vốn được thể hiện như biểu 1.
Từ số liệu ở biểu 1 ta thấy tổng nguồn vốn của Sở giao dịch I đã không ngừng
tăng lên: nguồn vốn năm 1996 tăng 44,8% so với năm 1995; năm 1997 tăng 70,2%
so với năm 1996 và năm 1998 tăng 83,3% so với năm 1997.
Trong cơ cấu vốn cũng có những thay đổi tích cực, tỉ trọng nguồn vốn Sở giao
dịch I tự huy động theo chiều hướng tăng lên và nguồn vốn Trung ương điều
chuyển ngày càng giảm. Năm 1995 Trung ương điều chuyển nguồn vốn chiếm
46,36% ; năm 1996 giảm xuống còn 44,36% ; tới năm 1997 và 1998 tỉ trọng này
giảm hẳn chỉ còn 28,13% và 26,71% trong tổng nguồn vốn. Phần vốn hỗ trợ cho
vay trung và dài hạn đối với Sở giao dịch I giảm dần làm cho khối lượng vốn
Trung ương điều chuyển giảm xuống, chiếm tỉ trọng bé trong cơ cấu nguồn vốn
của Sở giao dịch I. Điều này cho thấy khả năng ngày càng cao của Sở giao dịch I
trong việc tự bảo đảm nguồn vốn huy động, tăng cường sự tự chủ, độc lập, giảm
bớt gánh nặng, tạo điều kiện cho Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Trung ương có
nhiều vốn để điều hoà về các chi nhánh còn khó khăn.
Nguồn vốn tự huy động tăng lên chủ yếu tập trung vào nguồn huy động dân cư
có tỉ lệ tăng trưởng năm 1996 là 53,3% so với năm 1995; năm 1997 tăng 1163% so
với 1996; và 1998 tăng 94,84% so với 1997. Nguồn vốn huy động dân cư tăng
nhanh do từ năm 1995 Sở giao dịch I đã được phép huy động nguồn vốn dưới mọi
kỳ hạn và các hình thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần dân cư,

tổ chức kinh tế đã được tổ chức tốt, bám sát tâm lý người gửi tiền. Đặc biệt các đợt
huy động trái phiếu, kỳ phiếu cũng được tổ chức tốt . Bằng cách tiếp xúc trực tiếp
với đơn vị, duy trì các khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới mở
tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch I tiền gửi các tổ chức kinh tế năm 1998 tăng lên
gần 3,3 lần so với năm 1995.
Như vậy, công tác huy động vốn của Sở giao dịch I đã thật sự tăng trưởng với
nguồn tiền tương đối ổn định. Sở giao dịch I đã và đang thể hiện vai trò đi đầu
trong việc thực hiện các chủ trương của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam,
cụ thể trong công tác huy động vốn là một đầu mối giao dịch quan trọng, một kênh
huy động vốn lớn của toàn hệ thống. Tuy vậy để nguồn vốn huy động được phát
huy tác dụng thì công tác huy động vốn phải luôn được gắn liền với việc sử dụng
vốn.
2- Tình hình đầu tư cho vay phát triển kinh tế:
Sau hơn bốn năm chuyển sang kinh doanh độc lập, Sở giao dịch I đã nhanh
chóng nắm bắt thị trường, một mặt củng cố những khách hàng truyền thống, mặt
khác phát triển, đa dạng hoá những khách hàng tiềm năng. Với nhiều hình thức tín
dụng đa dạng phong phú và chính sách lãi suất linh hoạt, cơ chế cho vay thận
trọng, đảm bảo uy tín với khách hàng trong quan hệ thanh toán, tín dụng nên số
lượng khách hàng đến với Sở giao dịch I ngày càng tăng. Đến nay, Sở giao dịch I
đã có quan hệ tín dụng với hơn 180 doanh nghiệp, trong đó có đến 80% là Doanh
nghiệp Nhà nước. Đặc biệt có những khách hàng truyền thống của Sở giao dịch I
là những Tổng công ty lớn như: Tổng công ty điện lực, Tổng công ty thép, Tổng
công ty xăng dầu,... và những công ty chi nhánh trực thuộc là những doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có quan hệ cả về tín dụng ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó Sở
giao dịch I vẫn phải đang đối đầu với khó khăn đó là giải quyết Tín dụng cho
những khách hàng là những công ty yếu kém về tài chính.Vì những công ty này là
khách hàng truyền thống, hơn nữa dự án đầu tư lại giải quyết khó khăn cho hàng
vạn lao động nên Sở giao dịch I vẫn phải cho vay với mong muốn giúp các doanh
nghiệp này cải thiện được tình hình, dần vượt qua khó khăn đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Sở. Không chỉ trên địa

bàn Hà Nội Sở giao dịch I còn phục vụ tốt các khách hàng ở tỉnh khác như: Thái
Nguyên, Hà Tây, Thanh Hoá,..góp phần quan trọng vào việc xây dựng những dự án
lớn của Nhà Nước như dự án Xi măng Bút Sơn, cải tạo quốc lộ 1A, đường cao tốc
Láng- Hoà lạc...Trong điều kiện nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp khách
hàng còn hạn chế và thường xuyên bị chiếm dụng, bên A nợ đọng Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển đã mở rộng tín dụng cho vay bổ sung vốn lưu động đáp ứng yêu
cầu về vốn phục vụ sản xuất, luân chuyển vốn kinh doanh thực hiện đúng tiến độ
thi công, sản xuất.Hoạt động cho vay của Sở giao dịch I nói riêng và Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển nói chung có thế mạnh và truyền thống phục vụ trong lĩnh vực
đầu tư xây lắp. Nhưng từ khi chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp Sở giao
dịch I đã mở rộng phục vụ các đối tượng thuộc các lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp:
sản suất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại, dịch
vụ,...bằng vốn VNĐvà ngoại tệ.Cơ cấu đầu tư phân theo ngành kinh tế tại Sở giao
dịch I thể hiện ở biểu2.
Qua số liệu trong biểu số 2 ta thấy dư nợ cho vay các ngành ngoài lĩnh vực xây
lắp năm 1995 chỉ chiếm tỉ trọng 0,89% và tỉ trọng này được tăng dần theo các năm
đến năm 1998 được nâng lên 5,3%. Điều này thể hiện lĩnh vực kinh doanh của Sở
giao dịch I ngày càng được mở rộng đa dạng hơn tuy vậy đầu tư và lĩnh vực xây
lắp vẫn luôn chiếm tỉ trọng chủ yếu trên 90%.
Dư nợ trung và dài hạn tăng mạnh qua các năm và chiếm tỉ trọng chủ yếu trong
tổng dư nợ cho vay, điều đó biểu hiện ở biểu số 3. Nguồn dư nợ trung và dài hạn
năm 1996 tăng 22% so với năm 1995; năm 1997 tăng 66% so với 1996 cho đến
năm 1998 tăng 138,2% so với năm 1997 và tăng nhanh hơn so với tổng nguồn vốn
huy động (năm 1998 nguồn vốn huy động tăng là 83,3%). Nguồn vốn tín dụng
trung và dài hạn bao gồm tín dụng theo kế hoạch Nhà nước và tín dụng thương mại
thông thưòng.
Tín dụng theo kế hoạch Nhà nước là loại tín dụng đặc trưng của Sở giao dịch I,
và cũng tồn tại nhiều vấn đề cần xem xét. Khách hàng vay vốn tín dụng theo chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước do Nhà nước lựa chọn chứ ngân hàng không được tự lựa
chọn. Trong quá trình xem xét thẩm định để đi đến quyết định cho vay đối với

những dự án không có hiệu quả Sở giao dịch I có quyền từ chối cho vay và trình
Trung ương xem xét. Tuy vậy trong trường hợp này vai trò thẩm định của Sở giao
dịch I chưa phát huy hết trách nhiệm và khả năng.
Ngoài cho vay theo KHNN Sở giao dịch I thực hiện nhiều món vay thương mại
đối với cả các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khi
thực hiện cho vay tín dụng thương mại Sở giao dịch I được quyền lựa chọn khách
hàng và tự quyết định cho vay nhưng vẫn có thể gặp rủi ro.
Tỉ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ còn nhỏ nhưng tăng dần qua
các năm. Năm 1995 tỉ trọng là 4,8% ; năm 1996 là 5,67% và đến năm 1997 là
7,82%; năm 1998 tỉ trọng là 6,94% nhưng về số tuyệt đối tăng mạnh.
Như vậy dư nợ dài hạn vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay do
tính chất hoạt động của Sở giao dịch I nói riêng cũng như Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt Nam nói chung. Điều này cũng khẳng định vai trò quan trọng của
công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng trong
hoạt động của Sở giao dịch I.

III- DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ
GIAO DỊCH
1- Dự án đầu tư:
Tất cả các dự án trong hồ sơ xin vay vốn đưa đến Sở giao dịch I đều được thẩm
định về mặt tài chính. Các dự án xét thấy không khả thi, không có khả năng trả
nợ,.. Sở giao dịch I đều từ chối cho vay. Đầu tư trung và dài hạn chủ yếu tập trung
vào các dự án theo kế hoạch Nhà nước, caca dự án thương mại khác chiếm tỉ trọng
bé trong tổng dư nợ cho vay. Tuy vậy trong năm 1998 Sở giao dịch I đã mở rộng
cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh và giúp các doanh nghiệp là khách hàng
truyền thống tự đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và nâng cao năng lực sản
xuất và cạnh tranh, đầu tư một số dự án lớn, đồng bộ như các dự án của tổng công
ty Bưu chính viễn thông 543 tỷ VNĐ, tổng công ty xây dựng công trình giao thông
I trị giá 35 tỷ VNĐ, tổng công ty lắp máy Việt Nam 21 tỷ VNĐ,..Như vậy số vốn
cho vay đối với các dự án ngày càng lớn.Điều đó còn thể hiện ở số vốn cho vay

trung bình đối với một dự án năm 1995 là 32,12 tỷ VNĐ/ da; năm 1996 là 37,4 tỷ
VNĐ/ da; năm 1997 là 31,6 tỷ VNĐ/ da và đến năm 1998 tăng lên 91,5 tỷ VNĐ/da
thể hiện qua số liệu tại biểu số 4.
Với số vốn cho vay đối với mỗi dự án ngày càng lớn thì mức độ rủi ro cũng tăng
lên nên công tác thẩm định dự án cần phải được thực hiện nghiêm túc, chính xác.
Có như vậy, Sở giao dịch I mới có thể thu hồi được nguồn vốn cho vay.
2- Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I.
Hoạt động thẩm định là truyền thống và thế mạnh của Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển cũng như Sở giao dịch I trong cạnh tranh và hội nhập. Thời kỳ bao cấp
do Ngân hàng Đầu tư & Phát triển hoạt động như một cơ quan cấp phát vốn nên
hoạt động thẩm định còn bị xem nhẹ và hầu như không có. Ngân hàng chỉ tham gia
vào công tác thẩm định với tư cách là một thành viên cùng các bộ ngành chủ quản
xem xét dự án nên hầu như không có mối liên hệ giữa việc cấp vốn và việc tính
toán hiệu quả kinh tế, không có sự tính toán khả năng hoàn vốn của dự án. Điều
này dẫn đến sự ỉ lại của cả ngân hàng và doanh nghiệp .
Bắt đầu từ năm 1990, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thực hiện cho vay các
dự án theo định hướng kế hoạch Nhà nước và các dự án có hiệu quả kinh tế mà
Ngân hàng tự tìm kiếm. Đối với các dự án theo kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng chỉ
được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn còn lại Ngân hàng phải
tự tìm kiếm. Vì vậy Ngân hàng hoạt động theo quan điểm " Cho vay và thu hồi
vốn" là trách nhiệm chính của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nên" công tác thẩm
định dự án tín dụng đầu tư là một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của
Ngân hàng.
Dự án được phê duyệt tuy đã thẩm định qua nhiều ngành, nhiều cấp nhưng
trách nhiệm cuối cùng và rủi ro cao nhất lại thuộc về cơ quan đầu tư vốn mà cụ thể
ở đây là Ngân hàng Đầu tư & Phát triển hay Sở giao dịch I. Nhận thức được điều
đó, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển xác định chỉ quyết định cho vay đối với những
dự án thực sự có hiệu quả, vay trả được nợ và lãi trong thời hạn càng sớm càng tốt.
Nếu xét thấy không có hiệu quả, không có khả năng trả nợ, không đủ điều kiện
phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thống đốc Ngân hàng Nhà nước để xin ý

kiến. Ngân hàng thực hiện cho vay theo đúng quy định của Chính phủ và thống
đốc Ngân hàng.
2.1-Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I:
Vai trò của Ngân hàng trong quá trình thẩm định dự án ngày càng được nâng
cao. Theo quyết định số 13/1999/QĐ của thủ tưóng Chính Phủ về công tác tín dụng
đầu tư năm 1999 thì các dự án vay vốn đầu tư phải có hiệu quả, có khả năng trả nợ
và phải thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng. Những dự án đầu tư được quyết
định đầu tư sau ngày 31/3/1999, cơ quan có thẩm quyền chỉ ra quyết định đầu tư
sau khi có ý kiến của tổ chức cho vay về hiệu quả đầu tư, khả năng trả nợ, khả
năng nguồn vốn cho vay. Các dự án nhóm A do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
tổ chức cho vay ký hợp đồng tín dụng và phải thực hiện cho vay, giải ngân theo
đúng tiến độ đầu tư của dự án. Quyết định này là một bước ngoặt trong công tác
thẩm định, nó giúp đơn giản thủ tục để dự án đầu tư có thể đi vào hoạt động nhanh
chóng, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả và khả năng hoàn vốn của dự án đầu tư.
Sở giao dịch I là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nên
có thẩm quyền thẩm định những dự án tín dụng nhất định theo phân cấp của Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Trung ương. Trước năm 1999 Sở giao dịch I chưa có bộ
phận thẩm định, công tác thẩm định do bộ phận tín dụng đảm nhiệm với sự giúp đỡ
của phòng thẩm định trung ương. Hiện nay,công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư thẩm định tại Sở giao dịch I do hai bộ phận tín dụng và thẩm định cùng tiến
hành xem xét. Hai bộ phận này cùng phối hợp, mỗi bộ phận có nhiệm vụ xem xét
trên từng mặt khác nhau của dự án đầu tư. Công việc của mỗi bộ phận bổ xung, hỗ
trợ, kiểm tra lẫn nhau.
Bộ phận tín dụng có trách nhiệm trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, sau khi
xem xét cán bộ tín dụng lập tờ trình đối với doanh nghiệp và dự án để thông qua
phòng và trình hội đồng tín dụng. Bên tín dụng chủ yếu xem xét về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo trả nợ, cho ý kiến về thời
gian cho vay, trả nợ, trực tiếp tiến hành theo dõi, quản lý việc cho vay, thu hồi gốc,
lãi, và có biện pháp ứng phó khi cần thiết.
Bộ phận thẩm định nằm trong phòng nguồn vốn của Sở giao dịch I cũng

tiến hành kiểm tra phân tích các mặt pháp lý, thị trường, kỹ thuật, công nghệ,tổ
chức, phân tích hiệu quả kinh tế xã hội, phântích tài chính và hiệu quả tài chính của
dự án đầu tư. Sau đó lập tờ trình để thông qua phòng, trình ban lãnh đạo và hội
đồng tín dụng. Sở giao dịch I có đội ngũ cán bộ thẩm định là những chuyên viên
giàu kinh nghiệm về kỹ thuật, tài chính nên công tác thẩm định tài chính dự án
được tiến hành kỹ lưỡng.
Sau khi các bộ phận thẩm định đã hoàn tất công việc của mình thì hội đồng
tín dụng của sở họp. Từng thành viên của hội đồng tín dụng (trưởng, phó phòng,
ban giám đốc và nhân viên có nhiệm vụ gtheo dõi và thực hiện công tác thẩm định)
phải có ý kiến. Chủ tịch hội đông thẩm định căn cứ vào ý kiến của các thành viên
quyết định, việc cho vay hay không được ghi cụ thể trong biên bản họp hội đồng
tín dụng.Đối chiếu với phân cấp phán quyết tín dụng, nếu dự án thuộc thẩm quyền
của Sở giao dịch I thì ra quyết định trường hợp không đồng ý cho vay thì có văn
bản trả lời đối với doanh nghiệp và chủ dự án nêu rõ lý do không cho vay; nếu dự
án không thuộc thẩm quyền của Sở giao dịch I thì lập tờ trình trình trung ương xét
duyệt.
Các phòng tín dụng, các phòng chức năng thẩm định, nguồn vốn cùng hội
đồng thẩm định trung ương xem xét. Nếu dự án được xét duyệt cho vay, cán bộ tín
dụng trực tiếp thảo văn bản uỷ nhiệm giao cho sở ký hợp đồng và ghi rõ điều kiện
tín dụng trung ương xét thấy cần bổ sung gửi sở để đi đến ký kết hợp đồng tín
dụng. Ta có thể tóm tắt quá trình tổ chức thẩm định một dự án theo sơ đồ dưới đây.

QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH MỘT DỰ ÁN.
Sở giao dịch I (tín dụng,
thẩm định )
Hội đồng tín dụng
Trung ương (Phòng tín dụng, Thẩm định)
Thẩm định t i chính dà ự án đầu tư

Dự án

Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I luôn được tiến hành
căn cứ vào các văn bản pháp quy của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam . Sau đây là các văn bản, hướng dẫn chủ yếu liên
quan đến công tác thẩm định:
-Văn bản hướng dẫn tín dụng đầu tư trung hạn của Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam.(số 44/NHĐT&PT ngày 5/2/11995).
-Quyết định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 367/QĐ-NH1
ngày 21/12/1995 về vịêc ban hành thể lệ tín dụng trung hạn dài hạn.
-Các hướng dẫn về thẩm định dự án đầu tư của phòng thẩm định Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt nam.
-Các văn bản, nghị định về quản lý đầu tư và xây dựng như NĐ42/CP, 92/CP,
Thông tư hướng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư của bộ Kế
hoạch và Đầu tư 09/BKH/VPTĐ(21/9/1996),.
-Các văn bản và thông tư liên quan.
2.2-Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I:
Khi thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I nói riêng và trong toàn
hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nói chung cần xem xét những nội dung
cơ bản sau:
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :
-Các chỉ tiêu về tài chính -sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất:
Sản lượng thực hiện, doanh thu, lợi nhuận, tổng vốn hoạt động, tài sản cố
định(Nguyên giá, giá trị còn lại, KHTSCĐ hàng năm), tài sản lưu động, vòng quay
vốn lưu động
-Tình hình công nợ: Nợ thương mại (nợ phải thu, nợ phải trả); quan hệ tín
dụng chung (số Ngân hàng có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp theo các chỉ tiêu
như dư nợ trung dài hạn, dư nợ ngắn hạn, dư nợ bảo lãnh các loại, dư tiền gửi, dư
quá hạn, lãi treo).
-Một số chỉ số tài chính trong 3 năm gần nhất:
.Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
.Lợi nhuận /doanh thu

.Lợi nhuận / Tổng tài sản có
.Vốn bằng tiền / Các khoản nợ Ngân hàng (khả năng thanh toán)
-Phân tích khả năng thanh toán:
Phân tích mặt tài chính cuả dự án :
-Tổng vốn đầu tư của dự án: Việc xác định vốn đầu tư phải hợp lý tránh tình
trạng lãng phí hay ngừng thi công do thiếu vốn đầu tư. Lưu ý để dự án đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh cần có vốn lưu động ban đầu(đối với dự án đầu tư xây
dựng mới), vốn lưu động bổ sung (đối với dự án đầu tư mở rộng hay chiều sâu)
-Phân tích nguồn vốn đầu tư và tiến độ giải ngân phù hợp thực hiện dự án đầu
tư .
-Phân tích hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ:
.Căn cứ vào các nguồn vốn tham gia và tiến độ rút vốn đầu tư để tính lãi suất
vay tính vào chi phí sản xuất.
.Căn cứ vào công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
.Các chi phí sản xuất: Các chỉ tiêu định mức, giá cả nguyên vật liệu, tiền
lương,...Lưu ý về các nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất: về khả năng ổn
định và chắc chắn.
.Phân tích lỗ lãi.
.Xác định nguồn trả nợ và mức trả nợ từ nguồn hiệu quả kinh doanh của dự
án:KHCB+quỹ phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận, từ các nguồn hỗ trợ khác của
doanh nghiệp (như KHCB của TS CĐ hiện có, quỹ phát triển sản xuất trích từ lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác, nguồn vốn hợp pháp khác)
-Xác định lịch trả nợ và mức trả nợ: Thời gian vay trả, mức trả trong năm, kỳ
hạn cụ thể trong năm.
-Xác định lịch trả nợ và mức trả nợ: Thời gian vay trả, mức trả trong năm, kỳ
hạn cụ thể trong năm.
-Đánh giá những rủi ro tiềm ẩn: Rủi ro trong chủ trương, thị trường, tỷ giá,
nguyên liệu,..
-Điều kiện đảm bảo an toàn vốn vay.
-Ngân hàng có thể tính thêm một số các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR,... hoặc

một số chỉ tiêu độ nhạy để bổ sung cho kết quả thẩm định tài chính. Các chỉ tiêu tài
chính trong nhiều dự án không được tính hoặc được tính như những chỉ tiêu tham
khảo.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư được thực hiện trên một diện rộng như
vậy nên để nghiên cứu dễ dàng em xin lấy một dự án mà Sở giao dịch I Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển đã tiến hành thẩm định để minh hoạ.

×