Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------

HÀ QUYẾT THÀNH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------

HÀ QUYẾT THÀNH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành : Kinh Tế Chính Trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN ĐỨC HIỆP


Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của TS TRẦN ĐỨC HIỆP
Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan,
khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý th ầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đức Hiệp đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số trang: 120 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10


Bằng cấp: Thạc sĩ

Ngƣời nghiên cứu: Hà Quyết Thành
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Đức Hiệp
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi hệ thống thu thuế Nhà nƣớc dựa trên hệ
thống chính sách thuế, tạo môi trƣờng bình đẳng, nâng cao năng lực cạnh
tranh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh doanh nhằm đảm bảo nguồn thu
ổn định, lâu dài. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc (NSNN)
và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công
bằng xã hội, kích thích sản xuất phát triển
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình, luận văn sẽ đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
quản lý thuế TNDN trong thời gian tới. Các giải pháp chủ yếu đó là: Tiếp tục
hoàn thiện tổ chức bộ máy, đề xuất sửa đổi kịp thời những bất cập của chính
sách thuế TNDN, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cƣờng công tác tuyên truyền
hỗ trợ NNT, những giải pháp tăng cƣờng giám sát tuân thủ luật thuế của
NNT, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, tăng
cƣờng sự phối hợp của các cấp, các ngành trong việc tổ chức quản lý thuế
nhằm hoàn thiện quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các hình ........................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN........................................... 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.1.1 Các công trình nghiên cứu chủ yếu ................................................. 5
1.1.2 Những khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu .................................... 8
1.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế TNDN......................................... 9
1.2.1 Khái quát về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN............................ 9
1.2.2 Nội dung quản lý thuế TNDN......................................................... 17
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNDN........................ 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 30
2.1. Nguồn số liệu thực hiện đề tài ............................................................. 30
2.2. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài ............................ 30
2.2.1. Phương pháp biện chứng duy vật ................................................. 30
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp ............................................. 31
2.2.3 Phương pháp logic gắn liền với lịch sử ........................................ 33
2.2.4 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ......................................... 34
2.2.5 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................... 35
2.2.6 Phương pháp thống kê mô tả ......................................................... 36
2.2.7 Xử lý thông tin định tính, định lượng…………………………....36
2.2.8 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 37


2.2.9 Các phương pháp phân tích số liệu ............................................... 38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................ 39
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý thuế TNDN ở tỉnh Quảng Bình ... 39
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình .................... 39
3.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Bình................. 42
3.1.3. Cơ quan quản lý thuế ở Quảng Bình ............................................ 43
3.1.4. Thực hiện chính sách quản lý thuế trên địa bàn Quảng Bình. ..... 47

3.1.5. Môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư tại Quảng Bình ........ 49
3.2. Tình hình quản lý thuế TNDN ở tỉnh Quảng Bình .............................. 49
3.2.1. Tình hình thu thuế TNDN ở Quảng Bình ...................................... 49
3.2.2. Nội dung quản lý thuế TNDN tại tỉnh Quảng Bình....................... 53
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN ở Quảng Bình ........ 69
3.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 69
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 72
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .............78
4.1. Định hƣớng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đến năm 2015-2020..... 78
4.1.1. Bối cảnh Kinh tế - Xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN ở
Quảng Bình ............................................................................................. 78
4.1.2. Phương hướng quản lý thuế TNDN trên địa bàn Quảng Bình ..... 83
4.1.3.Tăng cường quản lý thuế TNDN theo hướng hiện đại hóa............ 86
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.. 86
4.2.1.Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ............ 86
4.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế ........................................... 90
4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế ............................................ 92


4.2.4. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác
quản lý thuế ............................................................................................. 97
4.2.5. Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tổ chức
quản lý thu thuế ....................................................................................... 99
4.2.6. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo
đức cán bộ thuế ..................................................................................... 101
4.2.7. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tạo nguồn thu bền vững……......104
KẾT LUẬN………………………………………………………………...108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..110



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CCHC

Cải cách hành chính

2

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CQT


Cơ quan thuế

5

CTN DV

Công thƣơng nghiệp - dịch vụ

6

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

7

DN

Doanh Nghiệp

8

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

9

DNTN


Doanh nghiệp tƣ nhân

10

DNVVN

Doanh Nghiệp vừa và nhỏ

11

GTGT

Giá trị gia tăng

12

HTKK

Hỗ trợ kê khai

13

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

14

KD


Kinh doanh

15

KH & CN

Khoa học và công nghệ

16

NNT

Ngƣời nộp thuế

17

NQD

Ngoài quốc doanh

18

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

19

QLNN


Quản lý nhà nƣớc

20

QLT

Quản lý thuế

22

QLTT

Quản lý thu thuế

23

SXKD

Sản xuất kinh doanh

24

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

25

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5


Bảng 3.5

Kết quả thu thu thuế TNDN trên địa bàn

52

6

Bảng 3.6

Kết quả thu thuế TNDN theo đơn vị quản lý thu

53

7

Bảng 3.7

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền

55

8

Bảng 3.8

Kết quả hỗ trợ NNT

56


9

Bảng 3.9

Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế doanh nghiêp

57

10

Bảng 3.10 Thổng kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN

59

11

Bảng 3.11 Kết quả miễn, giảm thuế TNDN

61

12

Bảng 3.12 Tình hình nợ thuế TNDN từ 2008-2012

64

13

Bảng 3.13 Kết quả kểm tra tại trụ sở DN


67

14

Bảng 3.14 Kết quả thanh tra qua các năm 2008-2012

69

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) theo giá thực tế
phân theo khu vực kinh tế
Danh sách DN đăng ký KD theo địa bàn đến
31/12/2012
Số doanh nghiệp kê khai nộp thuế đến 31/12/2012
Số lƣợng CBCC tại các bộ phận chức năng đến
31/12/2012

ii

Trang
42

43
44
48


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT


Hình

1

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Quảng Bình

45

2

Hình 3.2

Tình hình DN phát sinh qua các năm 2008-2012

58

3

Hình 3.3

Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế

59

4

Hình 3.4


Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của ngƣời nộp thuế

60

5

Hình 3.5

Tỷ trọng nợ thuế TNDN trên tổng số nợ

65

6

Hình 3.6

Kết quả truy thu thuế TNDN qua thanh tra

69

Nội dung

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của Nhà nƣớc. Quản lý thuế là một trong những chức năng
quan trọng trong công tác quản lý Nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi hệ thống thu
thuế Nhà nƣớc dựa trên hệ thống chính sách thuế, tạo môi trƣờng bình đẳng,
nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh doanh
nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định, lâu dài. Thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất phát triển.
Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đƣa ra
nhiều biện pháp để quản lý và thu thuế.
Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho
NSNN, nó còn là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện chính sách công bằng xã hội
và điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn.
Luật thuế TNDN 09/2003/QH11 đƣợc quốc hội khóa IX Nƣớc Công
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 11 (từ ngày
02/4/1997 đến ngày 01/5/1997), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 và
đã đƣợc sửa đổi tại kỳ họp thứ 3 quốc hội khóa XII năm 2008, có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2009. Đây là luật thuế mới, có phƣơng pháp tính thuế phù hợp
với kinh tế thị trƣờng, đảm bảo công bằng trong việc đánh thuế, khuyến khích
đầu tƣ phát triển và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
Sau hơn 15 năm thực hiện Luật thuế TNDN, đến nay thuế TNDN đã
phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển kinh doanh;
1


khuyến khích xuất khẩu và đầu tƣ; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN
và quan trọng hơn nữa là việc quản lý thuế TNDN đƣợc chú trọng. Cục thuế
Quảng Bình đã triển khai thực hiện tốt luật quản lý thuế, luật thuế TNDN, các

quy định của Trung ƣơng về quản lý thuế TNDN, có biện pháp quản lý, thu
thuế TNDN đối với các đối tƣợng khó thu… Nhờ đó, số thuế TNDN tăng
nhanh qua các năm.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu nêu trên công tác quản lý thuế
TNDN ở Quảng Bình hiện nay còn gặp nhiều trở ngại về cơ chế chính sách,
quy trình quản lý thu còn nhiều vƣớng mắc, trình độ năng lực của cán bộ chƣa
đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế (NNT) còn thấp. Một
số hiện tƣợng tiêu cực còn phổ biến nhƣ: Bỏ ngoài sổ sách nhiều khoản thu
nhập; tăng tài sản không đúng quy định; đƣa thêm nhiều khoản chi phí khác
để hạch toán vào giá trị tài sản; đăng ký ngành nghề ƣu đãi nhƣng không thực
hiện đúng đăng ký; địa bàn hoạt động di chuyển liên tục… cho nên gây thất
thu lớn trong quản lý thuế TNDN.
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp
không ngừng tăng lên nhanh chóng cả về số lƣợng lẫn quy mô. Việc đẩy
mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang đặt ra yêu cầu đổi
mới căn bản của pháp luật, cơ chế chính sách quản lý từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản quản lý thuế TNDN cả
nƣớc. Tỉnh Quảng Bình cũng không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào
để quản lý thuế TNDN vừa đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa
các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất kinh doanh đang là
bài toán khó.
Đề tài “Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình” đƣợc chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi đó của thực tiễn
và cũng phù hợp với hƣớng tiếp cận kinh tế chính trị. Quản lý có hiệu quả
2


các loại thuế nói chung, thuế Thu nhập doanh nghiệp nói riêng sẽ giúp tăng
thu ngân sách nhà nƣớc đảm bảo nguồn lực để góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, ổn định chính trị cũng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo công bằng xã hội

tạo môi trƣờng bình đẳng khuyến khích các doanh nghiệp phát trỉển. Đây
cũng là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị trong đó cơ quan Thuế đóng
vai trò nòng cốt.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Tại sao và làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình?
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Đề tài này hƣớng đến việc đƣa ra nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại tỉnh Quảng
Bình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh phát triển mới.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những vấn đề chung, cơ bản về quản lý thuế TNDN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý thuế
TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế TNDN nhìn dƣới góc độ
kinh tế chính trị. Theo đó, đề tài tiếp cận và cho thấy vai trò sự tác động của
công tác quản lý thuế TNDN đến lợi ích của Nhà nƣớc, xã hội và các doanh
nghiệp; đảm bảo để các doanh nghiệp phát triển mà không xung đột với lợi
ích của nhà nƣớc và xã hội .
Phạm vi nghiên cứu là quản lý thuế TNDN trong đó chú trọng cơ chế,
chính sách quản lý thuế, quy trình và thủ tục quản lý thuế đối với các doanh
3


nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong 5 năm từ 2008 đến nay. Nội dung
của quản lý thuế chú trọng vào các hoạt động: Tuyên truyền hỗ trợ, kê khai kế toán thuế, quản lý nợ thuế và thanh tra - kiểm tra thuế.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận , danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về quản
lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
Chƣơng 4 : Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu chủ yếu
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nƣớc. Từ khi thực hiện luật thuế TNDN đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu về thuế TNDN; các công trình đó rất đa dạng và phong
phú về cả hình thức và nội dung sau đây là một số công trình cốt lõi không thể
bỏ qua đó là:
Trƣơng Quốc Thắng, 2008. “Tăng cường Quản lý thuế Giá trị gia tăng
và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế Huế.
Tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Quản lý thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Phân tích, đánh giá thực
trạng Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN tại Chi Cục thuế huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2005-2007, chỉ ra đƣợc những tồn tại trong công tác Quản lý

thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên
địa bàn huyện Quảng Trạch. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi,
nhằm tăng cƣờng Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN góp phần tăng nguồn
thu ngân sách của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Nguyễn Khắc Luyện, 2008. “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục thuế Quảng Bình”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế
Thu nhập doanh nghiệp, trình bày đƣợc cách thức tổ chức kiểm soát thuế
5


TNDN theo mô hình quản lý chức năng. Tìm hiểu thực trạng kiểm soát thuế
TNDN tại Cục thuế Quảng Bình và nêu lên những mặt hạn chế trong công tác
kiểm soát thuế TNDN. Từ đó, tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp tăng
cƣờng kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình nhƣ: Bộ máy kiểm
soát và chính sách cán bộ, hệ thống thông tin kiểm soát, các thủ tục kiểm soát.
Đồng thời đề xuất một số kiến nghị liên quan đến công tác kiểm soát thuế
TNDN nói riêng và quản lý thuế nói chung.
Trần Văn Hùng, 2008. “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình”, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hoá lý luận về công tác quản lý thuế nói chung và
công tác quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
Đồng thời tác giả cũng đã đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu tập trung phân tích
quy trình quản lý thuế đang áp dụng hiện tại mà chủ yếu là mô hình tự khai,
tự nộp, trong đó đi sâu phân tích từng công đoạn trong cả quá trình quản lý.
Từ đó, rút ra những ƣu điểm, tồn tại và vƣớng mắc cần phải tháo gỡ để đáp
ứng yêu cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới.

Thông qua đánh giá tồn tại, khó khăn. Luận văn đã kiến nghị, đề xuất
một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, vĩ mô vừa kiến nghị một số giải
pháp mang tính chất trƣớc mắt và mang tính địa phƣơng nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Vƣơng Đình Chinh, 2011. “Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học Kinh tế
Quốc dân Hà nội.
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó
6


trình bày khái quát về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm mục
tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý thuế TNDN. Tác giả đã mô tả, phân tích
và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo các chức năng quản lý thuế hiện hành và đã chỉ ra
những hạn chế của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bản
tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những
nguyên nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế đã nêu. Từ đó, đƣa ra phƣơng
hƣớng và những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
Lê Bá Tiến, 2012. “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về QLT đối với DN có
vốn FDI, về hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, từ đó vận dụng để phân
tích, đánh giá thực trạng công tác QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn
TP Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà

Nẵng hƣớng đến mục tiêu chung đó là tăng mức độ tuân thủ pháp luật của DN
và nâng cao chất lƣợng QLT.
Ngoài những đề tài , công triǹ h nghiên cƣ́u trên về thuế thu nhâ ̣p doanh
nghiê ̣p, còn có nhiều bài báo đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành , luâ ̣n văn
thạc sỹ, luâ ̣n án tiế n sỹ đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n ở các cơ sở đào ta ̣o danh tiế ng nhƣ Đa ̣i
học KTQD , Học viện tài chính , Đa ̣i ho ̣c Kinh tế TPHCM… Trong đó mỗi
công trin
̀ h nghiên cƣ́u của các tác giả đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n ở nhƣ̃ng khoảng thời
gian khác nhau, cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau với những mục
tiêu khác nhau và chúng đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n ở nhƣ̃ng điạ phƣơng khác nhau.
7


Để thực hiện đề tài “Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình”, bản thân tác giả đã tham khảo một số tài liệu có liên quan
nhƣ: các văn bản chính sách, pháp luật về thuế, thuế TNDN, chiến lƣợc cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020, kế hoạch cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011 – 2015 và các giáo trình, bài viết liên quan đến thuế TNDN.
Nghiên cƣ́u nhƣ̃ng tài liê ̣u về kế t quả thƣ̣c hiê ̣n quản lý thuế thu nhâ ̣p doanh
nghiê ̣p ta ̣i tỉnh Quảng Bình, tài liệu về tổng kết công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiê ̣p của tỉnh . Bên ca ̣nh đó , tác giả còn nghiên cứ u nhƣ̃ng đề tài đã
thƣ̣c hiê ̣n về quản lý thuế thu nhâ ̣p doanh nghiê ̣p , tƣ̀ đó rút ra kinh nghiê ̣m
cho đề tài nghiên cƣ́u này.
1.1.2 Những khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trên có mục đích chung là nghiên cứu nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác QLT nhƣng đối tƣợng, phạm vi nghiên
cứu, cách tiếp cận khác nhau . Các công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện ở
nhƣ̃ng điạ phƣơng khác nhau , trong đó mỗi điạ phƣơng có nhƣ̃ng đă ̣c thù
cũng rất khác nhau , do vâ ̣y thƣ̣c tra ̣ng , khó khăn , thuâ ̣n lơ ̣i trong công tác
quản lý thuế TNDN khác nhau , tƣ̀ đó các đề xuấ t cũng không giố ng nhau và

không thể áp du ̣ng cho tấ t cả các điạ phƣơng qua mô ̣t nghiên cƣ́u nhấ t đinh.
̣
Nhƣ vậy, cho đế n nay c hƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện và tr ực tiếp về Quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình. Tƣ̀ thƣ̣c tế của tiǹ h hiǹ h nghiên cƣ́u đó cho thấ y , Quản lý thuế
thu nhâ ̣p doanh nghiê ̣p trên điạ bàn tin̉ h Quản g Biǹ h cầ n nhanh chóng đƣơ ̣c
triể n khai nghiên cƣ́u nhằ m chỉ ra nhƣ̃ng nguyên nhân tồ n ta ̣i trong công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp để đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng
cƣờng năng lƣ̣c quản lý thuế thu nhâ ̣p doanh nghiê ̣p ta ̣i Quảng Biǹ h.

8


1.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế TNDN
1.2.1 Khái quát về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN
1.2.1.1 Khái quát về thuế TNDN
- Khái niệm về thuế
Dƣới góc độ nghiên cứu của kinh tế chính trị học, ngƣời ta định nghĩa:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nƣớc.
Dƣới góc độ nghiên cứu pháp luật, thuế đƣợc coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật.
Dƣới góc độ nghiên cứu của kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn
lực từ khu vực tƣ sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng KTXH
của Nhà nƣớc.
Từ các góc độ nghiên cứu và các yêu cầu nêu trên, có thể hiểu thuế theo
khái niệm nhƣ sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và

pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước theo quy định của
pháp luật do nhà nước ban hành; không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho người nộp thuế và sử dụng cho mục đích công cộng. Nhƣ vậy
thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện tƣợng xã hội do
chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nƣớc và Pháp luật.
-

Khái niệm thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển

của thuế . Hiện nay ở các nƣớc phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà
nƣớc và thực hiện phân phối thu nhập.
9


Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh
vào thu nhập phát sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời
gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ TN của cơ sở SXKD đều là đối tƣợng
điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần TNCT. Vì việc
đánh thuế vào loại TN nào, đánh nặng hay đánh nhẹ vào từng loại TN là tuỳ
thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nƣớc về điều tiết TN qua thuế thu nhập,
phụ thuộc vào khả năng QLT, chi phí QLT cũng nhƣ mục tiêu của thuế thu
nhập phải đạt đƣợc để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã
hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
"Thuế TN đƣợc định nghĩa là một sắc thuế trên TN thuần. TN thuần đó
là cái mà NNT đã có khả năng để bù đắp các chi phí của mình mà không làm
giảm phần vốn của họ. Vấn đề quan trọng là phải xác định cái gì là chi phí
sinh hoạt và cái gì là chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra thu nhập".

Thuế thu nhập doanh nhiệp (một số nƣớc gọi là thuế công ty) ra đời và
bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây:
Một là, thuế TNDN đƣợc sử dụng để thực hiện chức năng tái phân phối
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Hai là, thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của Ngân
sách Nhà nƣớc và có xu hƣớng tăng lên cùng với sự tăng trƣởng của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tƣ gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp
và của các nhà đầu tƣ tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính
cho Nhà nƣớc thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tƣ và kinh
doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tƣợng nộp
thuế, đối tƣợng chịu thuế, sử dụng thuế suất và ƣu đãi thuế TNDN, Nhà nƣớc
thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
10


- Đặc điểm thuế TNDN
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế
này đƣợc biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu
thuế. Thuế TNDN đánh vào TNCT của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên
vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thuế TNDN là thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này đƣợc
biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tƣợng nôp thuế và đối tƣợng chịu thuế. Đối
tƣợng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “ngƣời” chịu thuế.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc
các nhà đầu tƣ. Thuế TNDN đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên
chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ kinh doanh có lợi nhuận mới phải
nộp thuế TNDN.

Thuế TNDN là thuế khấu trừ trƣớc thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận đƣợc từ hoạt động đầu tƣ nhƣ: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi
ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết... là phần thu nhập đƣợc
chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện
pháp quản lý thu nhập cá nhân.
- Vai trò của thuế TNDN
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách Nhà nƣớc. Điều
này thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi cơ sở
kinh doanh có thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hƣớng tăng trƣởng kinh tế,
quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng đƣợc mở rộng, hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho
Ngân sách Nhà nƣớc.
Thuế TNDN là một công cụ để Nhà nƣớc thực hiện chính sách công
11


bằng xã hội. Thuế TNDN đƣợc tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi
tất cả những khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định cho nên
những doanh nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Ngƣợc lại, những
doanh nghiệp có thu nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp không có thu
nhập thì không phải nộp thuế. Điều này đã tạo ra sự bình đẳng công bằng
trong khả năng đóng góp cho Ngân sách Nhà nƣớc giữa các cơ sở kinh doanh.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong việc điều tiết
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua hệ thống thuế
suất ƣu đãi, chế độ miễn, giảm thuế..., thuế TNDN đã góp phần khuyến khích
đầu tƣ, sản xuất kinh doanh phát triển theo định hƣớng của Nhà nƣớc nhằm
đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Vì vậy việc nghiên cứu và cải cách chính sách thuế TNDN nhằm kích
thích phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng của các quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.

1.2.1.2 Khái quát về quản lý thuế TNDN
- Khái niệm quản lý thuế
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tƣợng
quản lý là tập thể con ngƣời để khơi nguồn các động lực sáng tạo, phối hợp và
hƣớng hoạt động của họ vào thực hiện mục tiêu đã xác định.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của CQT
nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định
của pháp luật về thuế.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế đƣợc thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống KTXH. Chính sách thuế thƣờng đƣợc thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế nhƣ điều tiết kinh tế vĩ mô
phục vụ mục tiêu tăng trƣởng của đất nƣớc hay phân phối thu nhập nhằm bảo
đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Tuy nhiên, các mục
12


tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu QLT thực hiện điều hành, giám sát tốt để
ai là NNT thì phải nộp thuế và NNT phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn
số thuế phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định QLT có vai trò Quyết
định cho sự thành công của từng chính sách thuế.
Quan niệm về quản lý thuế TNDN

-

Cũng nhƣ quản lý thuế quản lý thuế TNDN có những nét đặc thù
nhƣ sau:
- Chủ thể thực thi các giải pháp thu thuế là các cơ quan thuế từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng. Các cơ quan thuế đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm
chính cho việc tổ chức quản lý thu thuế. Cần phải có sự phối kết hợp giữa các
ban, ngành chức năng để Quản lý thuếmột cách hiệu quả nhất.

- Đối tƣợng chịu sự quản lý là các doanh nghiệp có các hoạt động kinh
tế thuộc diện điều chỉnh của Luật Quản lý thuế và các luật thuế. Quá trình tổ
chức và thực thi các giải pháp thu thuế là rất phức tạp, đa dạng và phong phú.
Các giải pháp đó không đơn thuần là các giải pháp mệnh lệnh hành chính,
cƣỡng chế mà các giải pháp đó phải kết hợp giữa mệnh lệnh hành chính,
tuyên truyền giải thích, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần.
- Quản lý thuế TNDN đƣợc quy định bằng pháp luật nên các cơ quan
thuế không thể tùy tiện đề ra các biện pháp Quản lý thuế trái ngƣợc với quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là thủ tiêu tính sáng
tạo của từng cơ quan thuế trong việc tìm tòi các giải pháp cụ thế, miễn là các
giải pháp đó không trái với những quy định chung toàn ngành và phù hợp với
đặc thù sản xuất kinh doanh ở địa phƣơng.
Mục tiêu quản lý thuế TNDN
Thuế TNDN là một sắc thuế cơ bản trong hệ thống các sắc thuế ở Việt
Nam. Bởi vậy, mục tiêu quản lý thuế cũng là mục tiêu của thuế Thu nhập
doanh nghiệp.
13


Công tác quản lý thuế TNDN trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu cơ bản sau đây:
Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách nhà
nƣớc từ các nguồn, các đối tƣợng trên địa bàn đƣợc giao quản lý, trên cơ sở
không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu.
Hàng năm, thuế TNDN có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế
nộp vào NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế TNDN sẽ có tác dụng
lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Mặt khác, chính sách thuế TNDN tác động trực tiếp đến thu nhập của
các tổ chức kinh tế, qua đó tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế
cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tƣơng lai. Để tăng cƣờng và ổn định số thu

của NSNN trong tƣơng lai, công tác quản lý thuế cần chú ý và duy trì phát
triển các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế.
Hai là, Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những
vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động
từ phía con ngƣời. Những tác động này đƣợc thực hiện thông qua những nội
dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Ba là, tăng cƣờng ý thức chấp hành phát luật cho ngƣời nộp thuế.
Trong cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc thông qua công cụ luật pháp để thực
hiện sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của
ngƣời nộp thuế sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc tác động của Nhà nƣớc
đến nền kinh tế. Qua công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành luật thuế cùng với việc tăng cƣờng tính pháp chế của luật thuế đƣợc
nâng cao, từ đó tạo thói quen “Sống và làm việc theo pháp luật” trong mọi
tầng lớp nhân dân.

14


×