Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 116 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




KIỀU XUÂN HÒA






ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ PHƢƠNG






THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i


Tôi xin cam đoan toàn bộ
g, k .

Thái Nguyên 5 năm 2013



Kiều Xuân Hoà
























Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

, tôi đ
:
c, các Thầy cô giảng dạy
Tr -
, đã truyền thụ những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập .
Tiến sỹ - Đỗ Thị Phƣơng dành nhiều thời gian nhiệt tình
nghiên cứu và giúp này.
Ban lãnh đạo và anh, chị em trong Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong làm việc, trong thời gian học tập, thu thập số liệu
để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
H
.

Thái Nguyên 5 năm 2013





Kiều Xuân Hoà




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU viii
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa đóng góp của Luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP HIỆN NAY 4
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN 4
1.1.2. Phương pháp xác định thuế TNDN 4
1.2. Những vấn đề cơ bản về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 5

1.2.1. Quan niệm về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 6
1.2.3. Nội dung của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 8
1.3. Sự cần thiết, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 15
1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 15
1.3.2. Nội dung hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 18
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam 22
1.4. Kinh nghiệm thế giới về xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp 25
1.4.1. Kinh nghiệm về xác định phạm vi điều chỉnh của thuế 25
1.4.2. Kinh nghiệm về xác định thuế suất 25


Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.4.3. Kinh nghiệm về chế độ miễn giảm 27
1.4.4. Kinh nghiệm về tín dụng thuế đầu tư 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 29
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 29
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 30
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 31
3.1. Đặc điểm của địa bàn tỉnh Phú Thọ ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách

thuế TNDN 31
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ 32
3.1.3. Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 34
3.1.4. Đặc điểm về tổ chức quản lý của các cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 36
3.2. Thực trạng áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ 41
3.2.1. Thực trạng áp dụng những quy định về đối tượng nộp thuế 43
3.2.2. Thực trạng áp dụng những quy định về thu nhập chịu thuế 46
3.2.3. Thực trạng áp dụng những quy định về thuế suất 54
3.2.4. Thực trạng áp dụng những quy định về ưu đãi và miễn giảm thuế 55
3.2.5. Thực trạng áp dụng những quy định quản lý thu thuế 58
3.3. Đánh giá chung về thực trạng áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 61
3.3.1. Những kết quả đạt được 61
3.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại 65
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 72
4.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 72
4.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 72


Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
4.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 74
4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 75
4.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chủ trương hoàn thiện chính sách thuế
thu nhập doanh nghiệp 75
4.2.2. Mục tiêu thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 76

4.2.3. Lộ trình thực hiện các cam kết với WTO về lĩnh vực thuế 78
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 80
4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến những quy định về đối tượng nộp thuế 80
4.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến liên quan đến những quy định về thu nhập chịu thuế . 81
4.3.3. Nhóm giải pháp liên quan đến các quy định về thuế suất 86
4.3.4. Nhóm giải pháp liên quan đến những quy định về ưu đãi và miễn giảm thuế TNDN 89
4.3.5. Nhóm giải pháp liên quan đến những quy định về quản lý thuế 97
4.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam 99
4.4.1. Về phía các cơ quan ra văn bản pháp luật thuế 99
4.4.2. Về phía cơ quan quản lý thu thuế 100
4.4.3. Về phía doanh nghiệp 100
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 105


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
:
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTNN
:
Đầu tư nước ngoài

ĐTNT
:
Đối tượng nộp thuế
GTGT
:
Giá trị gia tăng
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TNCN
:
Thu nhập cá nhân
TNCT
:
Thu nhập chịu thuế
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
:
Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ
:
Tài sản cố định
WTO
:
Tổ chức thương mại thế giới





Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Thuế suất thuế TNDN của một số nước năm 2001 26
Bảng 3.1. Tổng hợp ĐTNT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời điểm 31/12/2011 44
Bảng 3.2. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2007 - 2011 (không gồm kiểm tra hoàn thuế) 47
Bảng 3.3. Tổng hợp thuế TNDN được ưu đãi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 57
Bảng 3.4. Tỷ trọng thuế TNDN được ưu đãi so với thuế TNDN phải nộp 58
Bảng 3.5. Thống kê kết quả nộp tờ khai thuế TNDN Quý I năm 2011 Địa bàn tỉnh
Phú Thọ 59
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra, xử lý tờ khai thuế TNDN quý I năm 2011 Địa bàn tỉnh
Phú Thọ 59
Bảng 3.7. Tình hình nợ thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (Thời điểm
31/12/2011) 60




Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (theo giá so sánh 2010) 32
Hình 3.2: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (theo giá thực tế %) 33

Hình 3.3: Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hiện nay 41
Hình 3.4: Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007-2011(không tính
thu tiền sử dụng đất) 42


Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản xuất kinh
doanh (SXKD) cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển, do vậy có
được một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, phù hợp, hoàn thiện và luôn theo kịp
sự vận động, phát triển là điều kiện hết sức cần thiết và cấp bách.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong quá trình vận hành và đổi mới
nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế, bao gồm
cả chính sách và bộ máy hành thu nhằm đảm bảo hệ thống thuế luôn phù hợp và
thực thi có hiệu quả. Nhìn chung việc cải cách chính sách thuế đã thực hiện tương
đối kịp thời theo tiến độ, cơ bản đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra; đảm bảo chính
sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế,
động viên được các nguồn lực, thúc đẩy SXKD phát triển nhanh; khuyến khích xuất
khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần đảm bảo cho
nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
Cùng với ngành thuế cả nước, trong những năm qua ngành thuế tỉnh Phú
Thọ đã triển khai, áp dụng thành công chính sách thuế nói chung, chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nói riêng. Công tác thu ngân sách nhà
nước (NSNN) trên địa bàn hàng năm đều hoàn thành và vượt dự toán được
giao, số thu năm sau cao hơn năm trước, góp phần cùng Đảng bộ, quân và nhân
dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết
đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã đề ra.
Mặc dù hệ thống chính sách thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng liên tục

được sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai; tách chính sách
xã hội ra khỏi chính sách thuế nhưng mức độ còn khá hạn chế, tính trung lập của
thuế chưa cao; một số quy định về thuế chưa theo kịp để điều chỉnh, bao quát các
hoạt động kinh tế mới phát sinh, chính sách thuế chưa thực sự khuyến khích các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tích lũy tăng đầu tư chiều sâu, cải thiện đời sống và
tăng phúc lợi cho người lao động,


Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Trong điều kiện hiện nay, hợp tác và phát triển giữa các quốc gia là xu thế
chủ đạo trong quan hệ kinh tế quốc tế; hội nhập kinh tế, toàn cầu hoá về thương mại
tác động lớn đến sự phát triển của hầu hết các quốc gia; cạnh tranh giữa các quốc
gia về vốn, về nguồn lực và công nghệ ngày càng gay gắt hơn, dẫn đến sự phụ thuộc
lẫn nhau của các quốc gia trong hoạt động tài chính, thương mại và đầu tư ngày
càng gia tăng và làm giảm tính độc lập trong việc thực hiện chính sách kinh tế. Do
vậy hoàn thiện hệ thống chính sách thuế nói chung, chính sách thuế TNDN nói
riêng thực sự là chính sách động viên thu nhập quốc dân phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước; phát huy cao độ các nguồn nội lực,
tăng khả năng cạnh tranh và khả năng tích tụ của doanh nghiệp, khuyến khích đầu
tư, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi là mục tiêu trong cải cách hệ thống
chính sách thuế.
Xuất phát từ thực tế và suy nghĩ trên, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá thực
hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề
tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng chính sách
thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2003 đến năm 2011, từ đó đưa ra

những vấn đề cần hoàn thiện đối với chính sách thuế TNDN sao cho phù hợp với
điều kiện kinh tế Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và chính sách thuế TNDN.
- Phân tích, đáng giá thực trạng áp dụng chính sách thuế TNDN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế TNDN phù hợp
với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách liên quan đến thuế TNDN hiện hành.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tình hình số liệu dựa vào các số liệu được điều tra, khảo sát
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, nhưng những đề xuất và phương hướng là chung cho cả
Việt Nam.
Về thời gian: chủ yếu bắt đầu từ thời điểm Luật thuế TNDN (sửa đổi) 2003,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004.
4. Ý nghĩa đóng góp của Luận văn
- Ý nghĩa khoa học: thuế TNDN có vai trò, vị trí rất quan trọng trong hệ
thống chính sách thuế hiện hành ở nước ta, nó có phạm vi điều chỉnh rộng, đó là tất
cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước và đóng góp nguồn
thu lớn cho NSNN. Hoàn thiện chính sách thuế TNDN có ảnh hưởng trực tiếp đến
các doanh nghiệp và các nội dung đã cam kết của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những luận cứ khoa
học xác thực cho việc hoàn thiện chính sách thuế TNDN trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn: hoàn thiện chính sách thuế TNDN phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội của nước ta cũng như những yêu cầu trong hội nhập kinh tế quốc tế
vừa góp phần đẩy mạnh đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
toàn bộ nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vừa góp phần thu hút
vốn đầu tư từ nước ngoài đồng thời đảm bảo nguồn thu cho NSNN phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách thuế TNDN hiện nay.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng áp dụng chính sách thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế TNDN ở Việt Nam


Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): là thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các doanh nghiệp (DN). Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng nhất
của thuế trực thu. Mọi tổ chức có hoạt động SXKD có thu nhập đều là đối tượng
nộp thuế TNDN. Số thuế được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm: thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá,
dịch vụ và các khoản thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập từ hoạt động
SXKD hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. Thuế suất do Nhà nước quy định. Do đặc
điểm của thuế TNDN là muốn xác định thu nhập chịu thuế phải mở sổ sách kế toán
theo dõi nên việc kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNDN được phân định theo mức
độ thực hiện chế độ kế toán.

1.1.2. Phương pháp xác định thuế TNDN
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp
áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm
tài chính áp dụng.
Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu
nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau: Đối với dịch vụ: 5%; Đối với kinh doanh
hàng hoá: 1%; Đối với hoạt động khác: 2%.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế bằng ngoại tệ
1.2. Những vấn đề cơ bản về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
1.2.1. Quan niệm về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế (TNCT) của
các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Chính sách Thuế TNDN (một số nước gọi là chính sách thuế thu nhập công
ty) ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây:
- Chính sách Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà
đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

- Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh
tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư
tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế
TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
- Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong
từng thời kỳ nhất định, thông qua việc Nhà nước ban hành chính sách quy định
ĐTNT, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước
thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
Chính sách Thuế TNDN có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, chính sách thuế TNDN là chính sách thuế trực thu, đối tượng nộp
thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế.
Thứ hai, mức thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ
đặc biệt (TTĐB) là một số tiền cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, người


Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc,
bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN được
xác định trên cơ sở TNCT, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh
có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi
tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết,… là phần thu nhập
được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện
pháp quản lý TNCN.
Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế TNDN không gây phản ứng mạnh mẽ

bằng thuế TNCN vì nó không đánh trực tiếp vào thu nhập cá nhân người chịu thuế.
Ở các nước tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tượng áp dụng, các
mức thuế suất hoặc các ưu đãi thuế TNDN, nhưng trong cách thiết lập thuế TNDN
đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định.
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN phải bao quát được mọi khoản thu nhập phát sinh
trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh
hưởng tới thu NSNN mà còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy
nhiên, khi thiết kế thuế TNDN, tùy vào mục đích điều tiết hoặc các mục đích khác
trong quản lý của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, theo quy định của pháp
luật có những khoản thu nhập không trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN, hoặc
tạm thời chưa nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN.
Thứ hai, thống nhất cách xác định TNCT. Để xác định chính xác TNCT và
đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế TNDN cần có sự thống nhất trong
cách xác định TNCT. Một số nhà kinh tế đưa ra quan điểm đánh thuế TNDN đối
với toàn bộ thu nhập của các nhà đầu tư đó là thu nhập bằng tiền mặt và cả phần lãi
vốn đầu tư, dù lãi đó đang ở dạng tiềm ẩn (có thể nhận được trong tương lai - theo
định nghĩa thu nhập hoàn chỉnh của Haig - Simons). Về phương diện lý thuyết thì
quan điểm này có thể chấp nhận và đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp, giữa
các nhà đầu tư. Nhưng trên thực tế thì lại khác, để có được thu nhập giống nhau thì
mỗi chủ thể tạo ra thu nhập lại có chi phí khách quan khác nhau (chẳng hạn chi phí


Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
tiền lương, chi phí quản lý, chi phí khắc phục rủi ro…), hoặc khó có thể xác định
được chính xác số thu nhập sẽ nhận được trong tương lai. Nên nếu dựa vào thu nhập
hoàn chỉnh để làm cơ sở đánh thuế thì nguyên tắc công bằng không được đảm bảo
và không khả thi. Do đó TNCT phải được xác định trong các trường hợp cụ thể:
- Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở thường trú và

nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, sẽ xác định được doanh nghiệp là ĐTNT ở nước
nào và doanh thu để tính TNCT của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cơ sở thường
trú, một doanh nghiệp được coi là cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh thuế
trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh ở trong nước hay ở nước
ngoài. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một doanh nghiệp bị đánh thuế
vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể
doanh nghiệp đó có phải là cơ sở thường trú của nước đó hay không.
- Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp phải là thu nhập
bằng tiền hoặc tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế.
- Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh
nghiệp và các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định mà các khoản chi
phí miễn trừ được pháp luật quy định khác nhau.
Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định TNCT. Thuế TNDN thực
chất điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó, lợi nhuận của doanh
nghiệp bị phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy định các khoản chi phí được khấu
trừ để xác định TNCT có khác nhau, nhưng thông thường phải là chi phí hợp lý và
khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có liên quan
tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
- Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp.
- Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý, phù hợp với giá cả thị trường hoặc
các định mức kinh tế, kỹ thuật.
- Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn.
Tuy nhiên, trên thực tế trong những trường hợp cụ thể việc xác định các
khoản chi phí được khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và chi
phí có liên quan.



Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Thứ tư, quy định thời gian để xác định TNCT. Do tính chất phức tạp của các
khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận được các khoản thu nhập, có những
khoản TNDN nhận được trong một năm, nhưng cũng có những khoản thu nhập
nhận được trong nhiều năm, nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và
TNCT của doanh nghiệp có tính ước định để sao cho cách tính toán đơn giản, đảm
bảo công bằng giữa ĐTNT, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khả thi
của việc đánh thuế. Trong thực tiễn các nước có quy định khác nhau về thời gian
xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế, thông thường là năm tài chính (12 tháng).
Thứ năm, xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý. Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp
bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, do đó, trong khi thiết kế nên có thuế
suất phổ thông, có các mức thuế suất ưu đãi và các trường hợp miễn, giảm thuế. Quy
định như vậy là cần thiết để khuyến khích các nhà đầu tư trong các ngành nghề kinh
doanh hoặc các lĩnh vực nhất định, nhưng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở
tính thuế, vừa tạo điều kiện để ĐTNT có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế tốn kém.
1.2.3. Nội dung của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.3.1. Những quy định về đối tượng nộp thuế
Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức SXKD hàng hoá, dịch vụ có TNCT
đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN. Theo quy định hiện hành thì đối tượng nộp
thuế TNDN ở nước ta hiện nay gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
1.2.3.2. Những quy định về thu nhập chịu thuế:
TNCT trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động

kinh doanh và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động từ sản xuất kinh doanh ở
ngoài Việt Nam.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
TNCT từ hoạt động SXKD trong kỳ tính thuế được xác định bằng công thức:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh thu
-
Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Xác định thu nhập chịu thuế TNDN cần phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- TNCT là thu nhập bằng tiền, tức là chỉ những thu nhập được tính ra bằng
tiền mới đưa vào TNCT, theo đó thì những thu nhập dưới dạng hiện vật phải được
tính thành tiền và những thu nhập nhận được từ các lợi ích công cộng không được
tính vào TNCT.
- TNCT là thu nhập ròng, tức là thu nhập nhận được sau khi đã trừ đi các chi
phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó.
- TNCT là thu nhập thực tế, tức là chỉ những thu nhập mà doanh nghiệp thực
sự nhận được trong kỳ tính thuế mới được tính còn những thu nhập đang ở dạng
tiềm ẩn thì không được tính vào TNCT.
Như vậy, để xác định được TNCT chúng ta cần xác định được ba nhân tố đó
là: doanh thu, chi phí được trừ và các khoản thu nhập khác.
Thứ nhất, doanh thu: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung

cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu để tính TNCT là khác nhau nếu doanh thu đó chịu thuế GTGT và
nộp thuế GTGT theo phương pháp khác nhau. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT,
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
thì doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNCT đối với hàng hoá là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua; đối với dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn
cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thứ hai, các khoản chi phí được trừ để tính TNCT: Về lý thuyết thì thuế
TNDN phải được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để tiến hành SXKD trong một thời kỳ nhất định có liên quan đến doanh thu và
TNCT. Hay nói cách khác, chi phí được khấu trừ khỏi doanh thu để tính TNCT lẽ ra


Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
phải là các chi phí được phản ánh trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp thường có xu hướng tìm mọi cách biến đổi
nhằm ghi tăng các chi phí được ghi trong các báo cáo kế toán, hạ thấp TNCT để
trốn thuế. Để hạn chế tiêu cực nói trên, chống thất thu cho NSNN nên phải áp dụng
nguyên tắc chi phí hợp lý để xác định chi phí được trừ khi tính TNCT.
Theo quy định hiện hành, các khoản chi được trừ khi xác định TNCT phải
đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Khoản chi tương ứng với doanh thu tính thuế.
Bên cạnh việc quy định các chi phí được trừ thì Luật thuế TNDN hiện hành

cũng quy định các khoản chi không được trừ khi xác định TNCT.
Thứ ba, các khoản thu nhập khác: là các khoản thu nhập mang lại không từ
hoạt động SXKD chính của doanh nghiệp như: thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ
chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá
khác; thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn; thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; lãi
về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động SXKD; hoàn
nhập các khoản dự phòng đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc
sử dụng không hết; khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ và các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.3. Những quy định về thuế suất: đối với thuế suất thuế TNDN thường được
quy định theo 3 loại thuế suất:
- Thuế suất đặc biệt còn gọi là thuế suất ưu đãi (thuế suất thấp) được áp dụng
cho các địa bàn đặc biệt khó khăn, cho các lĩnh vực, ngành nghề được ưu tiên phát
triển, hoặc có mức lợi nhuận bình quân thấp.
- Thuế suất cao được áp dụng cho các lĩnh vực, ngành nghề không khuyến
khích phát triển, hoặc có mức lợi nhuận bình quân cao.
- Thuế suất phổ thông (thuế suất trung bình) được áp dụng cho các địa bàn,
lĩnh vực, ngành nghề còn lại.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Theo Luật thuế TNDN hiện hành thì:
+ Thuế suất ưu đãi có 2 mức thuế suất là 10% và 20%.
+ Thuế suất cao được áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh.
+ Thuế suất phổ thông với thuế suất là 25%
1.2.3.4. Những quy định về miễn giảm và ưu đãi thuế: chính sách miễn giảm và ưu

đãi thuế TNDN nhằm để thực hiện một số chính sách kinh tế - xã hội. Đối tượng
được miễn giảm, ưu đãi thuế TNDN thường là các doanh nghiệp hoạt động tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các lĩnh vực, ngành nghề cần
được hỗ trợ, khuyến khích
Theo Luật thuế TNDN hiện hành thì chính sách ưu đãi thuế TNDN bao gồm:
- Ưu đãi về thuế suất đối với:
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản
phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
+ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng
thuế suất 20%.
+ Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao
thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài
thêm không quá mười lăm năm.
+ Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp
có doanh thu.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
- Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với:
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản
phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá
bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
+ Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có
TNCT; trường hợp doanh nghiệp không có TNCT trong ba năm đầu, kể từ năm đầu
tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
- Các trường hợp giảm thuế khác, gồm:
+ Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được
giảm thuế TNDN bằng số chi thêm cho lao động nữ.
+ Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm
thuế TNDN bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số
1.2.3.5. Những quy định về quản lý thu thuế
Thuế TNDN là một trong các sắc thuế chủ đạo của hệ thống thuế nước ta
hiện nay. Vì vậy công tác quản lý thuế TNDN có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác quản lý, thu thuế. Công tác quản lý thuế TNDN bao gồm các nội dung: quản lý
ĐTNT, quản lý doanh thu tính thuế, quản lý chi phí hợp lý, quản lý thu nộp vào
ngân sách nhà nước, quản lý miễn, giảm thuế. Cụ thể:
- Quản lý ĐTNT: đây là bước đầu tiên trong qui trình quản lý thu thuế và tác
động trực tiếp tới hiệu quả công tác quản lý thu. Công tác quản lý ĐTNT được thực
hiện thông qua việc quản lý đăng ký thuế của các doanh nghiệp hoạt động SXKD.
Qua công tác đăng ký thuế, cơ quan thuế sẽ nắm bắt được việc đăng ký kinh doanh;
tình hình thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản của doanh nghiệp; số vốn đầu tư,
ngành nghề kinh doanh, đối tác góp vốn


Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
- Quản lý doanh thu tính thuế: doanh thu tính thuế là một yếu tố quan trọng
tác động tới TNCT của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối
với công tác quản lý doanh thu là phải xác định đúng, đầy đủ, kịp thời doanh thu
tính thuế phát sinh. Công tác quản lý doanh thu tính thuế gắn liền với việc cơ quan
thuế phải nắm được các hoạt động kinh doanh chủ yếu cũng như các hoạt động kinh
tế bất thường diễn ra tại doanh nghiệp, phải nắm được số lượng hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ và giá cả của các hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường.
- Quản lý chi phí hợp lý: có thể nói quản lý chi phí hợp lý là nội dung đặc thù
của công tác tác quản lý thuế TNDN. Chi phí hợp lý là yếu tố rất phức tạp, có ảnh
hưởng tới tính công bằng và vai trò quản lý vĩ mô của thuế TNDN.
Trên thực tế, các ĐTNT luôn tìm cách khai tăng chi phí hợp lý bằng cách
hạch toán lòng vòng, sai chế độ qui định, đưa nhiều khoản chi không rõ ràng vào
chi phí, Do đó, để quản lý chi phí hợp lý đòi hỏi phải có sự nỗ lực của cơ quan
thuế cũng như các cơ quan chức năng khác. Cụ thể:
Định mức chi phí phải được cơ quan chức năng qui định rõ ràng, chặt chẽ
phù hợp với hoạt động SXKD vì đây là căn cứ quan trọng để cơ quan thuế có thể
loại trừ các khoản chi không hợp lý của doanh nghiệp. Việc qui định các loại chi phí
hợp lý được trừ phải đảm bảo sự thống nhất giữa các văn bản pháp quy, đặc biệt cần
có sự thống nhất giữa văn bản về thuế TNDN với các văn bản, chế độ kế toán.
Cán bộ thuế cần tập trung quản lý các khoản chi phí có tỷ trọng lớn, các
khoản chi các đối tượng thường lợi dụng kê khai tăng như: chí phí nguyên vật liệu;
khấu hao TSCĐ; tiền lương, chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại; chi phí dịch vụ
mua ngoài, Tùy theo điều kiện, đặc điểm hoạt động SXKD của từng doanh
nghiệp, cán bộ thuế nắm vững các qui định về cách xác định chi phí hợp lý để vận
dụng, hướng dẫn, kiểm tra cách xác định chi phí hợp lý của cơ sở kinh doanh.
Bên cạnh đó, cơ quan thuế phải chú trọng tới công tác hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán tại các đơn vị, cơ sở kinh doanh, đưa công
tác này dần vào nề nếp. Công tác hạch toán phải được các doanh nghiệp thực hiện
nghiêm, chế độ sử dụng hóa đơn, chứng từ khi mua bán, chi tiêu của đơn vị phải

được tăng cường và đúng qui định của Nhà nước.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
- Quản lý miễn giảm và ưu đãi thuế:
Luật thuế TNDN hiện hành qui định rất nhiều các trường hợp ưu đãi, miễn giảm
thuế và các qui định này cũng rất phức tạp vừa theo chính sách ưu đãi về kinh tế, vừa
theo chính sách ưu đãi về xã hội. Vì vậy, cơ quan thuế cần quản lý chặt chẽ miễn, giảm
thuế TNDN nhằm đảm bảo mục tiêu khuyến khích, thúc đẩy SXKD của Nhà nước,
đồng thời ngăn chặn các ĐTNT lợi dụng cơ chế miễn, giảm để trốn thuế, lách thuế.
Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi,
mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu
nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. Do vậy để quản
lý các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế, miễn, giảm thuế, cơ quan thuế phải qui
định chặt chẽ, rõ ràng thủ tục về ưu đãi thuế, miễn giảm thuế, giảm bớt các thủ tục
phiền hà cho doanh nghiệp. Cán bộ thuế quản lý cần hướng dẫn cho các đối tượng
hiểu rõ nội dung các trường hợp được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế, các hồ sơ liên
quan. Trên cơ sở đó, ĐTNT có thể tự xác định được số thuế họ được miễn giảm và
tự điều chỉnh số thuế phải nộp khi kê khai thuế, tránh tình trạng nộp hồ sơ quá phiền
hà tạo ra cơ chế “xin - cho”. Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh
nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế TNDN được
miễn, giảm, số lỗ được trừ vào TNCT theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp
đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng
thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý theo quy định.
- Quản lý thu nộp thuế: đây là khâu cuối cùng của qui trình quản lý thu thuế, do
đó hiệu quả của công tác quản lý thu nộp thuế sẽ có tính chất quyết định tới hiệu quả của
toàn bộ qui trình quản lý. Qui trình quản lý thu nộp thuế TNDN đối với các đơn vị kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ là tạm nộp hàng quí và
quyết toán cuối năm; các doanh nghiệp tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế vào kho bạc nhà

nước. Vì vậy, hiệu quả công tác quản lý thu nộp thuế TNDN trước tiên phụ thuộc vào ý
thức của các doanh nghiệp trong việc kê khai, thu nộp thuế.
Hơn nữa, công tác quản lý thu còn phụ thuộc vào công tác đôn đốc thu nộp,
xử lý nợ đọng, kiểm tra quyết toán thuế của cơ quan thuế. Hiện nay, nhiều
ĐTNT cố tình kê khai giảm số thuế TNDN tạm nộp trong năm, dây dưa, nợ đọng,
chiếm dụng tiền thuế Vì vậy, cơ quan thuế cần hướng dẫn doanh nghiệp kê khai,


Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
nộp thuế TNDN theo đúng qui định; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện
nghĩa vụ thuế; xử lý nghiêm khắc đối với các trường hợp dây dưa, trì hoãn, trốn
tránh gây nợ đọng thuế.
1.3. Sự cần thiết, nội dung và những nhân tố ảnh hƣởng đến hoàn thiện chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Việc hoàn thiện chính sách thuế TNDN ở Việt Nam là một tất yếu khách
quan xuất phát từ những điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước và từ chính thực trạng
của chính sách thuế TNDN. Cụ thể như sau:
- Do yêu cầu phải tạo lập môi trường tài chính bình đẳng cho tất cả các
doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Môi trường tài chính là một bộ
phận của môi trường kinh doanh. Một môi trường tài chính bình đẳng sẽ góp phần
tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng cho các tổ chức và cá nhân trong xã
hội. Đến lượt nó, một môi trường kinh doanh bình đẳng sẽ tạo động lực mạnh mẽ
thúc đẩy các tổ chức và cá nhân trong xã hội đầu tư phát triển SXKD, tạo ra nhiều
của cải cho xã hội, tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho người lao động. Chính sách
thuế TNDN là một bộ phận của chính sách tài chính. Trong thời gian vừa qua, chính
sách thuế TNDN của Việt Nam đã được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước và hoàn thiện theo hướng đối xử bình đẳng với các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, xem xét kỹ lưỡng thì chính

sách thuế TNDN của Việt Nam vẫn cần tiếp tục hoàn thiện để triệt để xóa bỏ những
quy định chưa bình đẳng, qua đó hướng đến một môi trường tài chính bình đẳng
cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường.
- Do yêu cầu mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nên chính sách thuế TNDN
của Việt Nam phải phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. Một trong những yêu
cầu của mở cửa và hội nhập là các nước phải điều chỉnh hệ thống chính sách, pháp
luật của mình theo luật chơi chung của thế giới. Những chính sách và quy định pháp
luật không phù hợp, trái với thông lệ quốc tế phải bị xóa bỏ hoặc sửa đổi. Từ ngày
11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO - một định chế


Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
thương mại có số lượng thành viên lớn nhất thế giới, có sức ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất trong thời đại hội nhập ngày nay. Để gia nhập tổ chức này, Việt Nam đã thực
hiện sửa đổi các chính sách kinh tế và hệ thống pháp luật theo các nguyên tắc và
quy định của WTO. Ngoài ra, còn một số chính sách và quy định pháp luật khác,
Việt Nam đã cam kết sẽ tiếp tục sửa đổi trong một thời gian sau khi gia nhập WTO.
Trong những cam kết đó, có những cam kết liên quan đến thuế nói chung và thuế
TNDN nói riêng. Việt Nam đương nhiên phải thực hiện các cam kết này. Mặt khác,
việc thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO dẫn đến những thay đổi của các chính
sách thuế khác ngoài thuế TNDN như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB… Những thay đổi này dẫn đến sự thay đổi về đối tượng điều tiết, mức độ
điều tiết của chính sách thuế với những đối tượng nhất định. Để đảm bảo mục tiêu
điều tiết của cả hệ thống thì chính sách thuế TNDN phải thay đổi để thích ứng với
những thay đổi của các chính sách thuế khác, đảm bảo sự đồng bộ của cả hệ thống
thuế. Chẳng hạn như, việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO dẫn
đến suy giảm nguồn thu từ thuế nhập khẩu. Điều này đòi hỏi phải tìm nguồn thu
khác để bù đắp cho sự thiếu hụt này. Muốn vậy, phải điều chỉnh chính sách thuế
khác, trong đó có thuế TNDN. Sự điều chỉnh này có thể nhằm đến các vấn đề cơ

bản là mở rộng ĐTNT, mở rộng cơ sở tính thuế và điều chỉnh thuế suất.
- Do yêu cầu tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tăng tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Để phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, việc tăng thu ngân sách là một đòi hỏi khách quan, vì đó là
tiền đề cho việc tích lũy vốn để đầu tư. Thuế TNDN là một trong những sắc thuế
quan trọng trong hệ thống thuế. Bởi vậy, hoàn thiện thuế TNDN có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo lập nguồn thu hợp lý từ nội bộ nền kinh tế phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Tất nhiên, ngoài nguồn thu từ thuế TNDN, Nhà nước có thể
tập trung khai thác các nguồn thu khác để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
như các sắc thuế khác, thu từ dầu thô…, song khai thác tăng thu hợp lý từ thuế
TNDN có ý nghĩa quan trọng vì đây là nguồn thu bền vững, bởi còn hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp thì còn có thể thu thuế TNDN, mà còn tồn tại xã hội
thì đương nhiên còn hoạt động SXKD.

×