Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh tây hà nội tài chính và ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ LAN ANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ LAN ANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Thanh Vân

HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................... 8
1.1 Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............... 8
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại .......................................... 8
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại........................... 9
1.1.3. Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại .. 12
1.1.4. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại............................. 13
1.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ..........................20
1.2.1. Chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại
.............................................................................................................. .21
1.2.2. Đánh giá và đo lường mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại ........................................................................................... 24
1.2.3. Xử lý rủi ro tín dụng .................................................................. 36
1.2.4. Chỉ tiêu đánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam………………………………………39
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại.

........................................................................................................................42
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................ 42
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................ 44

1.4. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. ..............44
1.5. Một số bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro của một số ngân hàng trên thế
giới

........................................................................................................................46

1.5.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở CITIBANK ................. 46


1.5.2 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Thái Lan .......... 47
1.5.3 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Singapore ......... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 50
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI ................................................................................................. 51
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Tây
Hà Nội…………… .....................................................................................................51
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội chi nhánh Tây Hà Nội ............................................... 51
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội - Chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2010-2013................... 52
2.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội Chi nhánh Tây Hà Nội .................................................................. 56
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội chi nhánh Tây Hà Nội ...........................................................................................59
2.2.1. Chính sách và quy trình tín dụng áp dụng tại chi nhánh........ 61
2.2.3. Xử lý rủi ro tín dụng .................................................................. 75
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng
của chi nhánh ....................................................................................... 79
2.3. Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Tây Hà Nội ..................................................................................................82
2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................. 82
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 91


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH TÂY HÀ NỘI ................................................................................. 92
3.1 Định hướng hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội chi nhánh Tây Hà Nội........................................................................92
3.1.1. Thị trường mục tiêu ................................................................... 92
3.1.2. Quan điểm phát triển. ................................................................ 92
3.1.3. Kế hoạch về dự nợ tín dụng năm 2014 ..................................... 93
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Tây Hà Nội ..............................................93
3.2.1. Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy trình tín
dụng của các cán bộ tín dụng, các bộ phận có liên quan. ................. 93
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng................................. 94
3.2.3. Đảm bảo thực hiện đầy đủ, thường xuyên công tác kiểm tra
sau cho vay. .......................................................................................... 95
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Tây Hà Nội ...................................95
3.3.1 Kiến nghị với Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân Đội .............................................................................................. 95
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 98
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước............................................................. 99
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 101
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. AMC

: Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài sản Ngân
hàng Quân Đội


2. CBTD

: Cán bộ tín dụng

3. HTQHKH

: Chuyên viên hỗ trợ quan hệ khách hàng

4. LNST

: Lợi nhuận sau thuế

5. MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

6. MB-Tây Hà Nội

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi
nhánh Tây Hà Nội

7. NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

8. NHTM

: Ngân hàng thương mại


9. QHKH/CVQHKH

: Chuyên viên Quan hệ khách hàng

10. QTRR

: Quản trị rủi ro

11. RR

: Rủi ro

12. TCTD

: Tổ chức tín dụng

13. TĐTD/CVTĐTD

: Chuyên viên thẩm định tín dụng

14. TS

: Tài sản

15. TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

16. VCSH


: Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Rủi ro trong hoạt động của NHTM ............................................... 12
Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại chi nhánh ................. 62
Bảng 1.1 Bảng các nguy cơ rủi ro đối với khách hàng ................................... 29
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của MB - Tây Hà Nội .................... 53
Bảng 2.2: Phân loại huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012 ............................. 54
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo ngành .............................................................. 56
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thời gian gốc của khoản vay .......................... 57
Bảng 2.5: Phân tích chất lượng nợ vay ........................................................... 58
Bảng 2.6: Phân loại đánh giá rủi ro theo chất lượng khoản vay......................70
Bảng 2.7: Bảng chấm điểm TSBĐ của đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ và
cá nhân ............................................................................................................ 73
Bảng 2.8: Ma trận đánh giá xếp loại hộ kinh doanh quy mô nhỏ và cá nhân . 73
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp xếp hạng và phân loại nợ ....................................... 77
Bảng 2.10: Bảng phân loại nợ ......................................................................... 77
Bảng 2.11: Bảng tỷ lệ trích lập dự phòng ....................................................... 78
Bảng 2.12: Tỷ lệ xóa nợ .................................................................................. 79
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn ........................................................................... 79
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ xấu .................................................................................. 80
Bảng 2.15: Tỷ lệ trích lập dự phòng ............................................................... 81
Bảng 2.16: Tỷ lệ nợ mất vốn ........................................................................... 82
Bảng 2.17: Tỷ lệ nợ xấu so với bình quân hệ thống ....................................... 85

ii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy, môi trường kinh doanh ngân hàng trong thời gian qua
ngày càng trở nên khó khăn. Môi trường kinh doanh vừa trải qua giai đoạn
suy thoái, chưa có dấu hiệu phục hồi, tổng cầu của nền kinh tế yếu, hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa khó khăn, số lượng các doanh nghiệp
giải thể, ngừng hoạt động tăng, hàng tồn kho lớn. Các Ngân hàng ngày càng
phải có sự cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường, phải nới lỏng các
yêu cầu khi cho vay cũng như cắt giảm lãi suất tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp và do đó gián tiếp ảnh hưởng đến
các ngân hàng. Các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn
vay của ngân hàng không đúng mục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, thu
nhập không đủ bù đắp chi phí... dẫn đến không thể trả được nợ ngân hàng khi
đến hạn. Tất cả những điều đó đều có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng đặc biệt
là rủi ro đối với hoạt động tín dụng. Vì vậy, trong thời gian tới việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là thực sự có ý nghĩa và luôn là một đề tài cấp
thiết đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tìm được các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu quả trong kinh doanh ngân
hàng là mong muốn của tất cả các nhà kinh doanh tiền tệ khi phải đối đầu với
sự cạnh tranh quyết liệt, giành giật thị phần để mang lại lợi nhuận. Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội là một trong những Ngân hàng cổ phần lớn ở
Việt Nam được xếp hạng mức độ tín nhiệm cao trong hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như chi nhánh
Tây Hà Nội tỷ lệ nợ xấu trong những năm gần đây không cao nhưng có xu
hướng gia tăng gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tín dụng nói riêng và kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Vấn đề này nếu không
1



được giải quyết nhanh chóng kịp thời sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng và
giảm lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong các
ngân hàng nói chung và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Tây Hà Nội
nói riêng trong giai đoạn hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài: “ Quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Tây
Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động rất quan trọng và không thể thiếu
trong quản trị ngân hàng thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của
quản trị rủi ro tín dụng nên đã có rất nhiều đề tài về vấn đề này:
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Huyền Diệu(2010) với tên đề tài “
Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận án đã đưa ra những lý thuyết cơ bản
về mô hình quản lý rủi ro và xây dựng mô hình quản lý rủi ro đồng thời cũng
đưa ra những điều kiện để các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể áp
dụng. Tuy nhiên, tác giả lại chưa phân tích cụ thể về vấn đề nợ xấu và quản lý
nợ xấu, một nội dung quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng.
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Đức Tú( 2012) với tên đề tài” Quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”.
Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và sự gia tăng áp lực
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Trên
cơ sở phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam đã đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng này.

2



Các luận văn thạc sĩ có cùng tên đề tài như: Luận văn thạc sĩ tác giả
Nguyễn Thị Quyên(2012) với tên đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ; Luận văn
thạc sĩ của tác giả Nguyễn Anh Dũng( 2012) với tên đề tài “ Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Bình Định” ; Luận
văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Mạnh Phát( 2012) với tên đề tài “ Quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội” và nhiều
luận văn thạc sĩ khác. Các luận văn này đã đề cập tới các mô hình quản trị rủi
ro tín dụng và thực trạng quản trị rủi ro của tại một Chi nhánh Ngân hàng cụ
thế, phân tích những mặt đạt được và những vấn đề phát sinh trong công tác
quản lý rủi ro tín dụng tại các Chi nhánh này, từ đó, đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng áp dụng cho các Chi nhánh
ngân hàng.
Các công trình nghiên cứu khác có liên quan như: Luận án tiến sĩ của
tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương(2012) với tên đề tài “Quản lý nợ xấu tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong luận án này, tác giả đã đưa ra quy
trình quản lý nợ xấu. Tác giả đã chứng minh rằng: “ Chỉ khi nào nợ xấu được
nhận biết một cách chính xác thì Ngân hàng mới có thể quản lý nó hiệu quả”
đồng thời đưa ra cách đo lường nợ xấu theo các chỉ tiêu định lượng và khuyến
nghị phân loại nợ thành mười nhóm nợ với tỷ lệ trích lập dự phòng cho từng
nhóm nợ từ 0% đến 100%. Tuy nhiên, nợ xấu chỉ là biểu hiện của rủi ro tín
dụng và là thước đo truyền thống của rủi ro tín dụng.
Vấn đề nợ xấu ở Việt Nam trong thời gian qua được các tổ chức,
chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước quan tâm, đánh giá và đưa ra những
giải pháp, khuyến nghị như bài viết của tác giả NGND. PGS. TS. Tô Ngọc
Hưng, giám đốc Học viện Ngân hàng. Bài viết có tên “ Thực trạng xử lý nợ
xấu của ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2012 – 2013 và một số khuyến nghị
chính sách”, bài viết cho thấy thực trạng nợ xấu ở Việt Nam trong giai đoạn

3


2011 -2012 bùng phát mạnh mẽ “ tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại trong
năm 2012( chỉ đạt 8,91%), trong khi quy mô nợ xấu tăng lên 118 nghìn tỷ
đồng khiến tỷ lệ nợ xấu đạt mức 4,16%.” “ Sang năm 2013, quy mô nợ xấu
vẫn tiếp tục gia tăng. Nợ xấu tăng từ mức 118,4 nghìn tỷ đồng vào cuối năm
2012 lên mức 142 nghìn tỷ đồng vào cuối tháng 11/2013 mặc dù toàn hệ
thống đã triển khai nhiều biện pháp tích cực xử lý và kiểm soát nợ xấu”[6].
Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp và khuyến nghị chính sách
kiểm soát và xử lý nợ xấu. Vấn đề nợ xấu trong thời gian qua cũng được
thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Nguyễn Văn Bình nhận định: “
con số này là đáng báo động nhưng chưa đến mức hốt hoảng, nguy kịch
hóa”.[5]
Trên thế giới, hiện nay, nhiều quốc gia đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế về hoạt động giám sát ngân hàng do Ủy ban Basel ban hành. Hiệp ước
Bazel khuyến khích các Ngân hàng thương mại xây dựng các cách thức và
mô hình nhằm lượng hóa rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam vẫn đo lường rủi ro tín dụng dựa trên chỉ tiêu nợ xấu và nợ
quá hạn. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hiện nay cũng đã và đang dự thảo
và ban hành thông tư Quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng, trong đó có quản lý rủi ro tín dụng. Việc Ngân hàng Nhà nước ban
hành thông tư sẽ tạo cơ sở cho các Ngân hàng xây dựng một hệ thống quản lý
rủi ro phục vụ cho quản trị, điều hành được đồng bộ. Bản thân các ngân hàng
trong thời gian qua cũng đã thiết lập hệ thống quản lý rủi ro bao gồm các văn
bản về chiến lược, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và các hạn mức rủi ro,
tuy nhiên còn chưa đầy đủ, rõ ràng, khoa học, chưa đề cao cũng như chưa
thấy được vai trò của hệ thống quản lý rủi ro. Thông tư về quản lý rủi ro sẽ
tạo khuôn khổ pháp lý trong công tác quản lý rủi ro của các tổ chức tín dụng
theo chuẩn mực quốc tế, giảm khả năng tổn thất, nguy cơ mất khả năng thanh

toán, đổ vỡ của ngân hàng. Thông tư quy định về quản lý rủi ro của các tổ
4


chức tín dụng là cơ sở pháp lý cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng đồng thời đánh giá
chất lượng quản lý rủi ro của ngân hàng.
Bản thân Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội để thực hiện công
tác quản lý rủi ro, ngân hàng cũng đã thành lập khối quản trị rủi ro. Khối quản
trị rủi ro của ngân hàng được thành lập nhằm mục đích quản lý rủi ro trong
hoạt động của toàn ngân hàng. Tuy nhiên, rủi ro của ngân hàng nói chung và
rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh do các chi nhánh trực tiếp thực hiện. Do đó, công tác quản
trị rủi ro tại các chi nhánh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng và quyết định đến hiệu quả quản trị rủi ro của
toàn hệ thống. Việc xây dựng hệ thống chính sách quản lý rủi ro do hội sở
quy định và áp dụng chung cho toàn hệ thống nhưng việc thực hiện các chính
sách đó là do các chi nhánh thực hiện. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội – chi nhánh Tây Hà Nội trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh
cũng đã tuân thủ đầy đủ những quy định pháp luật, quy định của hội sở, quy
định về quản trị rủi ro. Tuy nhiên, do mới thành lập( năm 2008) nên trong quá
trình hoạt động cũng như quản trị rủi ro tín dụng còn gặp nhiều khó khăn.
Bản thân ngân hàng cũng chưa có những công trình nghiên cứu, đánh giá về
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu phân
tích đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội – chi nhánh Tây Hà Nội, từ đó đưa ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại Chi nhánh là hết sức cần thiết giúp
ngân hàng phát triển ngày càng vững mạnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích: Tìm ra những biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu

quả quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
5


- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội – chi nhánh Tây Hà Nội trong những năm gần đây và chỉ ra
những tồn tại trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi
ro tín dụng của chi nhánh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Tây Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Tây Hà Nội
giai đoạn 2010 – 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo tổng
kết năm của chi nhánh.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích các số liệu thực tế thông qua các
báo cáo, tài liệu của chi nhánh. So sánh, phân tích và tổng hợp các con số biến
động qua các năm qua đó có thể thấy được thực trạng ngân hàng trong những
năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.
Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Tây Hà Nội, qua đó giúp Ban Giám
đốc chi nhánh ngân hàng quan tâm và hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro
tín dụng trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cũng
như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

7. Bố cục luận văn.
- Tên đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội - Chi nhánh Tây Hà Nội”.
6


- Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Tây Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh
Tây Hà Nội

7


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thƣơng mại và rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Hệ thống NHTM ngày nay đóng vai trò rất quan trọng và không thể
thiếu trong đời sống của người dân và đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp, của nền kinh tế. Hoạt động của các NHTM không
chỉ giới hạn trong các hoạt động truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay,
thanh toán mà mở rộng sang rất nhiều các dịch vụ tài chính khác như bảo
lãnh, tư vấn tài chính…Hoạt động của các NHTM ngày càng được nâng cao
về chất lượng và mở rộng về quy mô, số lượng nghiệp vụ. Nhờ sự hỗ trợ của

khoa học công nghệ thông tin mà các dịch vụ ngân hàng ngày càng hoàn thiện
và đem lại những tiện ích cho khách hàng.
Dựa vào chức năng, vai trò của NHTM mà người ta có thể đưa ra
những khái niệm khác nhau về NHTM. Ví dụ:
-

Ở Mỹ, người ta xem xét một tổ chức có phải là NHTM hay không

dựa trên các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. “ Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
[13,tr7]
-

Đạo luật ngân hàng của Pháp( 1941) đã định nghĩa: “ NHTM là

những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.”[17]
-

Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày

16/06/2010, tại khoản 2,3 điều 4 chương 1 của luật đã nêu: “ Ngân hàng là
8


loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các

loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã. NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là một loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Các NHTM không ngừng cung ứng những
sản phẩm mới ngày càng tiện ích hơn cho khách hàng. Với những sản phẩm
truyền thống, không thể thiếu trong hoạt động của các ngân hàng cũng ngày
được hoàn thiện, nâng cao mở rộng về quy mô và chất lượng. Bất cứ một
ngân hàng nào cũng có những hoạt động cơ bản, mang tính đặc trưng của
ngành công nghiệp ngân hàng như:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là yếu tố quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào.
Đặc biệt, đối với ngân hàng, vốn là đối tượng kinh doanh của họ thì vấn đề
huy động lại càng quan trọng. Để có vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của mình các ngân hàng có thể huy động từ hai nguồn là vốn nợ và vốn chủ
sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ sở hữu đóng
góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh
được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao,
NHTM không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho
các hoạt động mở rộng quy mô của các NHTM ( như liên doanh, liên kết, mở
rộng mạng lưới...). Các NHTM thường huy động nguồn này thông qua nghiệp
vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn

9


cấp phát của Ngân sách Nhà nước... Nhìn chung việc huy động dưới hình thức

nào là do tính chất sở hữu của NHTM quyết định.
Nguồn vốn từ chủ sở hữu thường có tỷ lệ nhỏ so với số vốn mà NHTM
sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Phần lớn vốn của NHTM được hình
thành từ nguồn vốn nợ mà chủ yếu là từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Đặc
điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong
một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền.
Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dưới các hình
thức sau:
-

Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích

khả dụng. Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung
ứng. NHTM có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
-

Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự tham thoả thuận về thời

gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có
quyền chủ động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút
tiền trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho các cá nhân, doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế - xã hội dưới nhiều hình thức như chiết khấu các giấy tờ
có giá, cho vay tiêu dùng, cho vay mua tài sản cố định, cho thuê tài
chính…đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cũng như chứa đựng
nhiều rủi ro của ngân hàng thương mại. Do vậy việc đa dạng hoá các loại hình
tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động là rất cần thiết để nhằm đảm bảo an
toàn và sinh lời.
1.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính khác

-

Hoạt động dịch vụ thanh toán

Trong quá trình nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng không chỉ
đơn thuần bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả theo yêu cầu của khách
10


hàng. Hình thức thanh toán qua ngân hàng là một hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt đem lại nhiều lợi ích cho nhiều đối tượng trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ưu điểm: nhanh chóng, chính xác, an
toàn, và tiết kiệm được các chi phí, từ đó góp phần rút ngắn thời gian các giao
dịch trong hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập cho khách hàng. Đối với
nền kinh tế và Nhà nước, hình thức thanh toán này giúp giảm bớt sự khan
hiếm về tiền mặt cũng như giúp Nhà nước có thể kiểm tra giám sát một cách
hiệu quả nhất hoạt động thanh toán của các tổ chức cá nhân. Từ đó, có thể
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, chống thất thu cho ngân sách Nhà
nước. Đối với bản thân các NHTM, người cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch
vụ này đã giúp cho các NHTM có được nguồn vốn với chi phí tương đối thấp,
đồng thời thông qua đó ngân hàng cũng nắm bắt được phần nào đó hoạt động
của khách hành để từ đó có các thông tin quan trọng trong việc tìm kiếm
khách hàng tiềm năng, hạn chế rủi ro khi thực hiện các hoạt động khác, đặc
biệt là hoạt động tín dụng.
-

Hoạt động ngân quỹ

Đây là hoạt động phục vụ trong việc chi trả đối với các khách hàng bao
gồm: nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các NHTM khác, tiền trong quá trình

thu nhận và cả nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn, có tính thanh khoản cao.
Ngân hàng luôn nỗ lực để đảm bảo quỹ tiền mặt ở mức hợp lý, nếu quá ít sẽ
dẫn đến có thể mất khả năng thanh toán, chi trả nếu lượng khách hàng đến rút
vốn tăng lên bất thường, nếu quá nhiều thì vốn sẽ ứ đọng, lãng phí, mất đi
nhiều cơ hội sử dụng vốn.
Ngoài các hoạt động cơ bản trên, ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt
động khác như: mua bán, trao đổi ngoại tệ; Bảo lãnh; Quản lý hộ tài sản;
Cung cấp các dịch vụ ủy thác, tư vấn…
Các ngân hàng thương mại ngày nay đang có xu hướng hoạt động đa
năng trên nhiều lĩnh vực, cùng với đó là rất nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các
11


nghiệp vụ này tồn tại cùng nhau, có mối quạn hệ chặt chẽ, chúng bổ trợ cho
nhau để nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.3. Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của NHTM là loại hình kinh doanh có những
đặc thù riêng so với các loại hình kinh doanh khác. Do tính chất các dịch vụ
mà NHTM cung ứng cũng như những quy chế mà NHTM phải tuân thủ trong
quá trình hoạt động các NHTM có thể gặp rất nhiều loại rủi ro khác nhau.
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Phần lớn nguồn tiền
của ngân hàng là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Quá trình gia
tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng với các thể chế
tài chính khác dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, cùng với quá trình toàn
cầu hóa, khu vực hóa thị trường tài chính, nguồn tiền của các NHTM đang có
biến chuyển mạnh mẽ. Các nguồn tiền gửi của các cá nhân và doanh nghiệp
trở lên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận
lợi hơn cho ngân hàng trong việc tìm kiếm các nguồn tiền song lại làm tăng
tính kém ổn định trong hoạt động của NHTM.
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau

song đều có bản chất chung, đó là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải gánh chịu. Dưới đây là cách phân loại rủi ro phổ biến nhất.
Sơ đồ 1.1: Rủi ro trong hoạt động của NHTM
Rủi ro trong hoạt
động của NHTM

Rủi ro
lãi suất

Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
ngoại
hối

Rủi ro
thanh
khoản

12

Rủi ro
hoạt động
ngoại
bảng

Rủi ro
khác



 Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả
đầy đủ vốn và lãi.
 Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay
đổi ngoài dự tính của ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các
nghĩa vụ tài chính một các tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi
phí cao hoặc phải bán tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra
khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến của
ngân hàng.
 Rủi ro ngoại hối: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính gây tổn thất
cho ngân hàng.
 Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là những cam
kết không nằm trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng. Hoạt động ngoại
bảng cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Ví dụ, ngân hàng thực hiện bảo
lãnh phát hành trái phiếu cho một công ty, nếu công ty này phá sản thì ngân
hàng phải đứng ra thanh toán toàn bộ gốcm lãi trái phiếu thanh cho công ty
phát hành.
Ngoài những rủi ro trên, trong quá trình thực hiện hoạt động, ngân hàng
còn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khác như rủi ro tồn đọng vốn, rủi ro tồn
đọng vốn xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư làm thu
nhập của ngân hàng giảm sút. Các rủi ro như là khả năng cướp ngân hàng,
nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn…
1.1.4. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Bản chất rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách
hàng, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, khách hàng là người
13



đi vay vốn của ngân hàng, dựa trên nguyên tắc hoàn trả trong một khoảng thời
gian nhất định, gọi là thời hạn vay.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động
tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Khi thực hiện một khoản cho vay, ngân hàng luôn phải
phân tích các yếu tố của người vay để xem xét mức độ an toàn của khoản vay.
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy khả năng xảy ra rủi ro là rất thấp
và có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, khả năng hoàn trả tiền vay của khách
hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân khác nhau mà ngân hàng khó có
thể dự tính được. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực
hiện phân tích tín dụng một cách thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý
toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Có
thể nói kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi
ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng.
Tại khoản 1 điều 2, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong nghiệp vụ tín
dụng, do khách hàng không thực hiện hay không có khả năng thực hiện đầy
đủ, đúng hạn nghĩa vụ thanh toán của mình theo thỏa thuận ghi trong hợp
đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà
còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng
như: bảo lãnh, cam kết thanh toán, chấp thuận tài trợ thương mại, đồng tài trợ.
Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn chủ yếu tập trung vào rủi ro đối với hoạt
động cho vay.


14


1.1.4.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Việc xác định đúng
nguyên nhân và cách thức hình thành rủi ro tín dụng từ những nguyên nhân
đó là hết sức quan trọng trong việc phân tích và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Có thể chia nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thành hai nhóm nguyên nhân:
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.


Nguyên nhân khách quan.

Thứ nhất, rủi ro từ môi trường tự nhiên.
Rủi ro từ môi trường tự nhiên là nguyên nhân khách quan và khó dự
đoán được. Rủi ro này tác động đến các ngành như nông nghiệp, nông lâm
thủy sản, lâm nghiệp…
Các nguyên nhân từ môi trường tự nhiên như: thiên tai, động đất, lũ lụt,
dịch bệnh xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nếu như môi trường tư nhiên thuận lợi
sẽ giúp cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp sản xuất trong các lĩnh vực
nông lâm thủy sản hoạt động kinh doanh thuận lợi và khả năng trả nợ của
khách hơn cho ngân hàng tốt. Nhưng ngược lại, điều kiện thiên nhiên xảy ra
bất ngờ khiến cho hoạt động kinh doanh của khách hàng kém đi và điều này
suy giảm đến khả năng trả nợ của khách hàng và mặc dù rất khách hàng rất có
ý chí trả nợ nhưng điều kiện không cho phép nên không thể thực hiện được do
đó dẫn đến rủi ro tín dụng.
Thứ hai, rủi ro do môi trường pháp lý còn nhiều bất cập
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất

quán điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem
như là điều kiện tiên quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Chính
vì vậy, nhân tố pháp lý có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của
ngân hàng. Nhân tố pháp lý còn thể hiện qua các quy định của Nhà nước về
15


hoạt động ngân hàng nói chung và quy định đảm bảo an toàn nói riêng. Các
quy định phù hợp sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động của các ngân hàng
được an toàn nhưng nếu các quy định không phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm
phát triển, trong đó bao gồm cả việc ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong
hoạt động của các ngân hàng.
Thứ ba, rủi ro thông tin bất đối xứng và môi trường kinh tế
Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao.
Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của
người đi vay và gây ra thiệt hại đối với người cho vay. Môi trường kinh tế
được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ
và tác động của của xu thế toàn cầu hóa. Cụ thể là:
-

Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và

hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế trong chu kỳ tăng trưởng và ổn
định thì hoạt động của ngân hàng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại,
khi nền kinh tế suy thoái và có khủng hoảng thì hoạt động tín dụng khó khăn
và rủi ro cao.
-

Chính sách kinh tế của chính phủ thông qua những quy định về


thuế, chính sách xuất nhập khẩu…. Một đất nước có chính sách kinh tế
thường xuyên thay đổi, không ổn định, hay không phù hợp với thị trường hiện
tại sẽ gây tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng.
 Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
-

Bố trí cán bộ tín dụng và cấp quản lý thiếu đạo đức và trình độ

nghiệp vụ
Cán bộ tín dụng đóng một vai trò rất quan trong trong quá trình cho vay
khách hàng. Mặc dù có riêng một bộ phân thẩm định tín dụng nhưng cán bộ
16


tín dụng là người trực tiếp làm việc với khách hàng, nhận hồ sơ của khách
hàng. Một cán bộ tín dụng thiếu năng lực chuyên môn thì việc đánh giá hồ sơ
và năng lực tài chính của khách hàng sẽ không chính xác điều này làm tăng
rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, thiếu năng lực chuyên môn không
nguy hiểm bằng thiếu đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức của cán bộ tín dụng là
một trong những yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. Một cán bộ tín dụng suy đồi về đạo đức có thể vì lợi ích cá nhân mà
làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của ngân hàng. Điều này được thể hiện qua
việc, cán bộ tín dụng đánh giá tài sản đảm bảo cao hơn để khách hàng vay
được nhiều hơn, chỉ cho khách hàng làm hồ sơ giả để lách luật...
Thời gian vừa qua, hàng loạt cán bộ tín dụng ngân hàng đã bị bắt do
tiếp tay cho khách hàng trong việc làm hồ sơ giả để vay, nâng quá cao tài sản
thế chấp cầm cố so với thực tế để rút tiền của ngân hàng.

Không những chỉ có cán bộ tín dụng suy đồi đạo đức mà ngay cả cấp
quản lý cũng vậy. Đối với những mối quan hệ thân thiết của cán bộ quản lý
với khách hàng, mặc dù hồ sơ của khách hàng không đủ điều kiện để vay, cán
bộ tín dụng cũng đã trình lên việc hồ sơ không đủ tiêu chuẩn. Tuy nhiên vì
mối quan hệ thân thiết, nên cán bộ quản lý yêu cầu cán bộ tín dụng phải làm
thế nào cho hồ sơ hợp pháp. Điều này sẽ gây ra một tiền lệ xấu cho cán bộ tín
dụng và khách hàng. Cấp quản lý thiếu đạo đức nghề nghiệp còn nguy hiểm
hơn rất nhiều so với cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp.
-

Hoạt động kiểm tra nội bộ của ngân hàng không chặt chẽ và chỉ

mang tính hinh thức
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì
nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của
người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với
công việc kinh doanh. Tuy nhiên, công tác kiểm tra nội bộ vẫn còn nhiều lỏng
lẻo và không thường xuyên liên tục. Điều này khiến cho nhiều hồ sơ vay vốn
17


không đạt tiêu chuẩn, thiếu hồ sơ hoặc hồ sơ không hợp lệ không được phát
hiện kịp thời. Hoặc nếu có phát hiện thì bỏ qua hoặc xử lý rất sơ sài. Điều này
làm mất hết vai trò của kiểm tra kiểm soát nội bộ. Điều này làm cho rủi ro các
khoản cho vay tăng lên. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống
“thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này
càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ
rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
-


Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn thô sơ.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin rất quan trọng trong công tác quản lý
rủi ro tín dụng. Một hệ thống thông tin hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra
những chỉ báo, chỉ số chính xác về mức độ rủi ro của từng khoản vay. Không
những vậy, hệ thống giám sát được các khoản cho vay và đưa ra những cảnh
báo về những khoản cho vay nợ xấu với khách hàng.
-

Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay

Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc
thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng
vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được
quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả đúng hạn. Theo dõi
nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói
riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng
vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách
hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ
hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt
công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho
khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý
phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được
kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.

18


×