Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á chi nhánh buôn ma thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.61 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠONGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THỊ HẰNG NGA

RỦI RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á –
CN BUÔN MA THUỘT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HOÀNG THỊ HẰNG NGA

RỦI RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á –
CN BUÔN MA THUỘT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01


Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ THANH HẰNG
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM - 2017


TÓM TẮT
Luận văn “Rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Buôn Ma Thuột” được nghiên cứu theo phương
pháp định tính.
Nội dung đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng rủi ro trong hoạt động cho
vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – CN Buôn Ma Thuột.
Nêu rõ những rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Chi
nhánh. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trên, từ đó tác giả đã đề
ra một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và đề xuất kiến nghị đối với Chi nhánh
Buôn Ma Thuột và Hội sở VAB nhằm hỗ trợ việc thực hiện các giải pháp hiệu quả
hơn, góp một phần vào việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro trong cho vay
ngắn hạn đối với KHCN của chi nhánh Buôn Ma Thuột. Để chi nhánh tiếp tục phát
triển mạnh mẽ và đứng vững trong giai đoạn hội nhập khu vực đầy thách thức sắp
đến.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với
Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột” là
kết quả nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản thân dưới sự hỗ trợ của Người hướng
dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Thanh Hằng
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm
2017
Người thực hiện

Hoàng Thị Hằng Nga


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cao học này, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến người hướng dẫn khoa học là TS. Hoàng Thị Thanh Hằng. Cô đã hướng dẫn,
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, cô Vũ Thị Thu Hà và cô Trần Thị
Vân Đài đã có những hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành chương trình cao học tại
Trường Đại Học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
2.1Mục tiêu tổng quát......................................................................................... 2
2.2Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 4
7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu..................................................................... 5

8. Kết cấu luận văn................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ RỦI RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI KHCN TẠI NHTM................................................................................... 8
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay KHCN của NHTM........................................ 8
1.1.1 Khái niệm và phân loại cho vay KHCN..................................................... 8
1.1.2Các yếu tố cấu thành hoạt động cho vay KHCN....................................... 13
1.2 Rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCN của NHTM...........15
1.2.1Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN......15
1.2.2Các hình thức rủi ro trong cho vay ngắn hạn KHCN................................ 17
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro trong cho vay ngắn hạn KHCN của
NHTM.............................................................................................................. 18
1.2.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro trong cho vay ngắn hạn KHCN................... 25


1.2.5 Hậu quả của rủi ro trong cho vay ngắn hạn KHCN.................................28
1.3 Bài học kinh nghiệm về hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN
của một số NHTM............................................................................................... 31
1.3.1 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn KHCN của một số
Ngân hàng........................................................................................................ 31
1.3.2 Bài học hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại VAB
BMT................................................................................................................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 35
Chương 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
KHCN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN VIỆT Á – CHI NHÁNH
BUÔN MA THUỘT................................................................................................ 36
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột............36
2.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng................................................................ 36
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của VAB- BMT....................................38
2.2 Phân tích thực trạng rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại VAB –
CN BMT.............................................................................................................. 43

2.2.1 Thực trạng cho vay ngắn hạnđối với KHCN tại VAB – CN BMT...........43
2.2.2 Thực trạng rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại VAB – CN
BMT................................................................................................................. 47
2.2.3 Phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay ngắn hạn đối với KHCN
tại VAB – CN BMT.......................................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 61
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT
62

3.1 Định hướng hoạt động của NHTMCP Việt Á................................................ 62
3.1.1Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của VAB- BMT..................62


3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay trong cho vay ngắn hạn đối với
KHCN của VAB- BMT.................................................................................... 62
3.1.3 Định hướng hoạt động hạn chế rủi cho vay ngắn hạn đối với KHCN của
VAB-BMT........................................................................................................ 63
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại VAB –
CN BMT.............................................................................................................. 64
3.2.1 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay, chính sách khách hàng hiệu
quả trong từng thời kỳ...................................................................................... 64
3.2.2 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro.............................................................. 65
3.2.3 Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro...................................................... 68
3.2.4 Hoàn thiện công tác đánh giá và đo lường rủi ro.....................................72
3.2.5 Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra..........................72
3.2.6 Các giải pháp về nhân sự......................................................................... 74
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VAB........................................................... 75
3.3.1 Đối với VAB-BMT.................................................................................. 75
3.3.2 Đối với Hội Sở VAB................................................................................ 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 78
KẾT LUẬN............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ v
1

TMC

2

CBTD

3

DPRR

4

KHC

5

VAB-

6


NHN

7

NHT

8

RRTD

9

TCTD

10

TMC

11

TSBĐ

12

TSC

13

CBN


14

CN

15

HĐQ

16

KH

17

BĐS


STT

BẢNG

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2


3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6


STT

Hình

1

Hình2.1

2

Hình 2.2

3


Hình 2.3

4

Hình 2.4

5

Hình 2.5

6

Hình 2.6

7

Hình 2.7


Trang 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triểncủa nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng TMCP hiện nay phát
triển về số lượng và chất lượng.Các ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới chi
nhánh, tăng quy mô vốn chủ sở hữu và phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động cho vay luôn được xem như là một đặc trưng nổi bật nhất và cũng là
hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho Ngân hàng, chiếm khoảng 70% - 80% lợi
nhuận ngân hàng. Để có được nhiều lợi nhuận, ngân hàng phải chấp nhận nhiều rủi

ro hơn và ngược lại. Rủi ro trong hoạt động cho vay có thể dẫn đến việc mất vốn,
giảm lợi nhuận, mất khả năng thanh toán, vv... Có thể dẫn tới việc phá sản của Ngân
hàng, gây ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, cân bằng giữa lợi
nhuận và rủi ro luôn là bài toán đặc biệt quan trọng đặt ra đối với mỗi ngân hàng.
Hoạt động cho vay đối với KHCN là một mảng quan trọng, lợi nhuận của nó
mang lại tuy không cao đột biến nhưng chắc chắn, bền vững. Việc sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn để cho vay ngắn hạn sẽ giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro về mất
cân đối nguồn vốn do nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu hiện nay là ngắn
hạn. Chính vì vậy mà các Ngân hàng tăng cường thúc đẩy phát triển hoạt động cho
vay ngắn hạn, gia tăng dư nợ ngắn hạn nhưng đi kèm với nó là tình hình nợ quá hạn
và nợ xấu vẫn tồn tại và đang có xu hướng gia tăng.
Thành lập vào năm 2010 và chính thức hoạt động vào ngày 01/12/2010, Ngân
hàng TMCP Việt Á- CN Buôn Ma Thuột còn khá non trẻ và gặp nhiều thách thức
trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các ngân hàng lớn trong địa bàn đã sớm
hoạt động trước đó. Theo báo cáo phòng tổng hợp, Đối với VAB CN Buôn Ma
Thuột tỷ lệ cho vay đối với khách hàng cá nhân chiếm trên 45% trên tổng dư nợ
toàn chi nhánh. Cho thấy mảng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – CN
Buôn Ma Thuột đang được chú trọng và đẩy mạnh. Tuy nhiên, sự phát triển khá


Trang 2

nóng làm hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – CN Buôn Ma
Thuột chịu khá nhiều rủi ro.
Sau một thời gian công tác và trực tiếp làm việc trong khâu cho vay tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột, em nhận thấy rủi ro trong cho vay
ngắn hạn đối với KHCN tại chi nhánh vẫn đang tồn tại và có xu hướng gia tăng theo
sự phát triển của cho vay KHCN. Nếu chi nhánh không hạn chế rủi ro cho vay tốt
thì mục tiêu tăng trưởng cho vay ngắn hạn KHCN trong thời gian sắp tới sẽ kéo
theo các rủi ro cho vay phát sinh vì mục tiêu tăng trưởng nhanh sẽ dẫn đến việc tuân

thủ quy trình, quy định và các điều kiện của các sản phẩm tín dụng cũng trở nên
lỏng lẽo. Việc đánh giá đúng, có các biện pháp nhằm phòng tránh , hạn chế rủi ro là
việc làm hết sức cần thiết. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu rủi ro trong cho vay
ngắn hạn đối với KHCN chắc chắn sẽ là một sự cần thiết đúng lúc, giúp ngân hàng
định hướng phát triển cho vay KHCN một cách bền vững.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này, em chọn đề tài “Rủi ro trong cho vay ngắn
hạn đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma
Thuột” làm đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1Mục tiêu tổng quát
Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với Khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHCN.
2.2Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối
với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột.
Phân tích nguyên nhân rủi ro và đánh giá công tác hạn chế rủi ro trong cho
vay ngắn hạn đối với KHCN của NHTM CP Việt Á-CN Buôn Ma Thuột
Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với
KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột.


Trang 3

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã trình bày, các câu hỏi chính được thiết
lập trong đề tài bao gồm:
- Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN của
NHTM là gì Những nhân tố tác động rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN
của NHTM?

Thực trạng và nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối
với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột?
Giải pháp nào cần được thực hiện để hạn chế rủi ro cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột ?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma
Thuột.
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro trong hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với KHCN tạiNgân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột
trong giai đoạn từ 2014 đến 2016
5.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu trong đề tài được thu thập bao gồm:
+ Nguồn dữ liệu bên trong như: Thông tin từ các báo cáo kết quả hàng năm,

thông tin nội bộ, tài liệu của các phòng Tổng hợp, Kế toán, Bán lẻ, Khách hàng Cá
nhâncủa Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột.
+
Nguồn dữ liệu bên ngoài như: Các website chuyên ngành, các tạp
chí về
Tài chính – Ngân hàng, website của Bộ Tài chính…Các báo cáo nghiên cứu, luận



Trang 4

văn, luận án, các báo cáo hội thảo, chuyên đề, sách tham khảo, giáo trình… về các
nội dung liên quan đến rủi ro cho vay tại ngân hàng.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+

Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin, tổng hợp các cơ sở lý

thuyết liên quan nhằm đưa ra lý luận về rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với
KHCN
+

Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp số liệu trong quá

khứ, số liệu thứ cấp về tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng từ năm
2014 đến năm 2016 nhằm đánh giá thực trạng rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với
KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột.
+

Phương pháp tham khảo ý kiến các phòng quản lý rủi ro và lãnh đạo Ngân

hàng TMCP Việt Á – CN Buôn Ma Thuột. Từ đó tổng hợp, nhận định và đề xuất các
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân hàng
TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột
6.
-

Đóng góp của đề tài

Đóng góp cơ sở lý luận về rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại

các NHTM. Luận văn phân tích thực trạng rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với
KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột đồng thời căn cứ
vào diễn biến tình hình mới, những giải pháp đưa ra góp phần hạn chế rủi ro trong
cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma
Thuột trong bối cảnh, điều kiện đặc thù tại tỉnh Đắk Lắk
-

Các giải pháp đảm bảo được tính thực tiễn hoạt động của Ngân hàng TMCP

Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột và phù hợp với điều kiện kinh tế trên địa bàn.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh
Buôn Ma Thuột nhằm phát triển hoạt động cho vay, góp phần nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.


Trang 5

7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vận dụng lý thuyết về rủi ro cho vay và
tham khảo các đề tài đã được công bố có nội dung và phương pháp nghiên cứu
tương tự để củng cố thêm về cơ sở lý luận và tính thực tiễn trong quá trình phân
tích, đánh giá, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay.
Theo tổng quan của tác giả, hiện nay có các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài nghiên cứu như:
Đề tài của Nguyễn Thùy Dung (2012) ” Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội”.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội. Tác giả đã
hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại. Phân

tích đánh giá kết quả đạt được và những nguyên nhân của hạn chế. Đề tài đã đưa ra
các giải pháp cơ bản như: Xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng; Thực hiện tốt
quy trình tín dụng; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng; Tăng cường
và nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ; Nâng cao năng lực cán bộ tín dụng. Tuy
nhiên, Tác giả đi sâu vào quy trình tín dụng và phân tích rủi ro tín dụng chủ yếu tại
khâu khởi tạo hồ sơ, kiểm tra, đề xuất và xử lý nợ. Chưa đánh giá được các nguyên
nhân khác tác động đến rủi ro tín dụng như: Đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, sự mất cân đối trong cung cấp thông tin của
khách hàng vay.
Đề tài của Nguyễn Toàn Quang (2011) “Phân tích rủi ro tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam”. Luận
văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.Tác giả đã hệ thống lại các vấn
đề lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại. Đưa ra hai chỉ tiêu để đánh giá
rủi ro tín dụng là nợ quá hạn và tỷ lệ xóa nợ ròng và đề xuất được một số giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng như hoàn thiện công tác đánh giá nguồn rủi ro do nhân
viên, tuân thủ nghiêm các nguyên tắc tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ. Tuy nhiên các giải pháp chưa gắn với các mặt tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân mà tác giải đề cập tại chương thực trạng. Đề tài cũng chưa phân tích


Trang 6

được biểu hiện, đặc điểm của rủi ro tín dụng nói chung của ngân hàng thương mại.
Các chỉ tiêu phân tích chưa nêu phân tích chưa nêu rõ được yếu tố nào tác động đến
rủi ro tín dụng.
-

Đề tài của Nguyễn Thùy Trang (2012) “Hạn chế rủi ro cho vay tại NH TMCP

Ngoại Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế”. Tác giả xây dựng mô hình sử dụng các

nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng để đánh giá rủi ro trong cho vay. Phương pháp
nghiên cứu định tính mới chỉ đánh giá thực trạng của đơn vị nghiên cứu, giải pháp
đưa ra mang chung chung, chưa sâu sắc và sát thực với vấn đề nghiên cứu.
Đề tài của Nguyễn Hoàng Hải ( 2015) “Tăng cường hạn chế rủi ro trong cho
vay của VP bank “. Tác giả đánh giá được các rủi ro trong cho vay cũng như các
biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, nhưng chưa đưa các biện pháp cụ thể cho từng đối
tượng khách hàng ( khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp) hay thời gian
cấp tín dụng ( ngắn hạn và trung dài hạn) để áp dụng trong thực tế hoạt động cho
vay.
Một công trình nghiên cứu khác cũng tiếp cận nghiên cứu các biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay và sử dụng mẫu khảo sát từ khách hàng đang
quan hệ tín dụng tại ngân hàng. Nhìn chung các tác giả đã đưa ra được một số quan
điểm dựa trên mô hình nghiên cứu, phần nào đánh giá được thực trạng của đơn vị
nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp cải thiện.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu về rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN
nào được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma thuột. Đây là
đề tài lần đầu tiên thực hiện tại đơn vị. Tác giả tiếp cận theo hướng phân tích cụ thể
từng nguyên nhân từ ngân hàng, khách hàng dẫn đến rủi ro trong cho vay ngắn hạn
đối với KHCN. Nghiên cứu thực trạng tại đơn vị cũng như một số bài học kinh
nghiệm từ các rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN của các NHTM trên địa
bàn. Từ đó đề xuất các biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù


Trang 7

của đơn vị nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với Khách hàng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột.
8.

Kết cấu luận văn


Đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương và được trình bày như sau:
Mở đầu
Chương 1: Những vấn đề về rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại NH TMCP
Việt Á – CN Buôn Ma Thuột
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – CN Buôn Ma Thuột


Trang 8

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ RỦI RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI KHCN TẠI NHTM.
1.1Khái quát về hoạt động cho vay KHCN của NHTM
1.1.1 Khái niệm và phân loại cho vay KHCN
1.1.1.1 Khái niệm: Ngân hàng thương mại có các chức năng là một trung
gian thanh toán, trung gian tài chính và chức năng tạo tiền. Trong đó chức năng
trung gian tài chính được thực hiện qua các hoạt động nhận tiền gửi và cho vay,
trong đó Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua tiền lãi ngân hàng nhận được.
Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong quan hệ này người cho vay chuyển
giao quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi vay. Khi đến
hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay. Như vậy cho vay
được hiểu như sau: Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là người
cho vay (NHTM) còn bên kia là người vay (khách hàng vay vốn )
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của Ngân hàng thương
mại. Cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất
và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất. Các Ngân hàng thương mại có hai hình

thức cho vay chính là cho vay Khách hàng cá nhân và cho vay Khách hàng doanh
nghiệp.
Theo Rose ( P.Rose, 1999, trang 615), cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu
của Ngân hàng, để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, các cá nhân và các cơ
quan chính phủ.
Theo Thông tư Số: 39/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016: Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.


Trang 9

Trên cơ sở định nghĩa nêu trên và trong phạm vi đề tài nghiên cứu, cho vay
KHCN được hiểu là các khoản cho vay có chủ thể đứng tên vay là thể nhân bao
gồm các Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, Cá nhân có quốc tịch nước ngoài. Vì vậy,
cho vay KHCN là hình thức cho vay mà trong đó Ngân hàng thương mại đóng vai
trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân
sử dụng trong một thời hạn nhất địnhphải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích,
hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Cho vay khách hàng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn
trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến
nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình
1.1.1.2 Phân loại cho vay:
Hoạt động cho vay có thể chia thành nhiều loại hình khác nhau và mỗi loại
hình có quy trình nghiệp vụ và khung lãi suất riêng. Có nhiều tiêu thức để phân loại
cho vay, như sau:
Thứ nhất, nếu phân loai theo thời hạn cho vay, chúng ta có thể phân loại
thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.

+

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng, mục

đích là tài trợ cho tài sản lưu động, nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp, hoặc các nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng của cá nhân. Với hình thức cho vay trực
tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức…
Do thời hạn cho vay ngắn nên rủi ro với các khoản cho vay này là thấp hơn
so với cho vay trung và dài hạn, tỷ trọng cho vay ngắn hạn cũng cao hơn cho vay
trung và dài hạn. Cho vay trong thời gian ngắn nên ngân hàng có thể dự đoán được
phần nào các biến động có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó
mà ngân hàng có được bịên pháp để hạn chế các rủi ro và các ảnh hưởng của rủi ro
tới hoạt động của ngân hàng.


Trang 10

+

Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.

Cho vay trung hạn tài trợ cho các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh như: Đầu tư mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng…
+

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên, chủ yếu

đáp ứng các nhu cầu xây dựng nhà ở, mua sắm các thiết bị phương tiện vận tải có
tải trọng lớn, và các công trình xay dựng quy mô lớn.

Thời hạn cho vay là yếu tố quan trọng để ngân hàng xác định lãi suất cho vay
sao cho phù hợp với mức độ rủi ro của khoản vay. Các khoản cho vay ngắn hạn rủi
ro thấp nên thường được áp dụng mức lãi suất thấp, còn cho vay trung và dài hạn
mức độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cao hơn. Dựa
vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bỏ vốn mua các yếu tố sản
xuất sau đó thực hiện quá trình lao động để kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản
phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá trình tái sản xuất. Vì vậy xác định thời gian
của khoản cho vay ngân hàng còn có thể giám sát các khoản vay đó được kỹ càng
và chính xác hơn.
- Thứ hai, nếu căn cứ vào phương thức hoàn trả
+

Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là loại cho vay mà quá trình trả nợ diễn

ra đều đặn. Chu kỳ trả nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau.
+

Cho vay phi trả góp: Cho vay phi trả góp là các phương thức cho vay mà

quá trình trả nợ gốc không đều, không đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số
tiền trả nợ từng chu kỳ. Cho vay phi trả góp có rất nhiều phương thức cho vay.
Căn cứ để ngân hàng và khách hàng xây dựng kỳ hạn trả nợ là nguồn trả trả nợ
của khách hàng, đặc điểm luân chuyển vốn vay và khả năng nguồn vốn của ngân
hàng.
+

Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng

thường áp dụng cho vay những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường
xuyên hoặc những khách hàng có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân



Trang 11

hàng và khách hàng tiến hành lập một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức vay cố
định, khách hàng có thể rút vốn làm nhiều lần nhưng tổng số tiền rải ngân phải nằm
trong phạm vi thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Phương thức cho vay từng
lần thường áp dụng khi cho vay trung, dài hạn, cho vay các thương vụ độc lập.
+

Cho vay theo hạn mức tín dụng .

Ngược lại với cho vay từng lần là cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo
hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận
với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng được duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng về dư nợ khách hàng có thể rút vốn
và trả nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận
với ngân hàng. Hồ sơ cho vay Theo hạn mức tín dụng được lập một lần trong suốt
thời gian của hạn mức tín dụng
Thứ ba, nếu phân loại theo tài sản đảm bảo, chúng ta có thể phân thành loại
cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
+

Cho vay có tài sản đảm bảo: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho

vay mà hình thức bảo đảm là tài sản. Khi cho vay bảo đảm bằng tài sản song song
với hợp đồng vay tiền ngân hàng và khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài
sản. Nội dung cốt lõi của hợp đồng bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không
trả được nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản của khách hàng hoặc của người thứ ba để
lấy tiền trả nợ ngân hàng. Phổ biến các khoản cho vay của các ngân hàng

thương mại hiện nay là cho vay đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là tài
sản của người vay (thế chấp) cũng có khi của người thứ 3 ( thế chấp bằng tài sản
của người thứ ba)
Cho vay có đảm bảo thường áp dụng đối với khách hàng mới, mức độ tin
tưởng chưa cao, hoặc là các món vay có giá trị lớn, nhờ đó đảm bảo an toàn cho
ngân hàng. Khi đến hạn thanh toán mà ngân hàng không thu được nợ hoặc chỉ thu
được một phần thì ngân hàng có thể xử lý bằng cách bán tài sản đảm bảo hoặc yêu


Trang 12

cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Như vậy tài sản đảm bảo
giúp ngân hàng hạn chế tổn thất khi có rủi ro cho vay xảy ra.
+

Cho vay không có tài sản đảm bảo: Hình thức cho vay này được thực hiện

dựa trên cơ sở uy tín, chỉ áp dụng với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, khả năng tài chính mạnh, ngân hàng có thể cho vay dựa vào uy tín của khách
hàng mà không cần một tài sản đảm bảo nào. Nhưng khi xảy ra rủi ro khách hàng
không trả được nợ hoặc cố tình không trả nợ thì tổn thất xảy ra là rất lớn, ngân hàng
sẽ mất hoàn toàn vốn và lãi của khoản cho vay đó. Các ngân hàng thương mại
thường lựa chọn những khách hàng có tín nhiệm, những khách hàng là người có thu
nhập cao, có địa vị xã hội để cho vay tín chấp. Cho vay tín chấp thường là cho vay
tiêu dùng. Nhiều ngân hàng cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã hội, những dự án
cho vay như vậy thường là những dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
- Thứ tư, nếu căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay
+Cho vay vốn cố định: Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều quá
trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định hao mòn dần trong quá trình
sản xuất kinh doanh và chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Cho vay tài sản cố định là

loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích mua sắm, mở rộng, duy tu tài
sản cố định.
+Cho vay vốn lưu động: Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là những
tài sản chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu
động chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Cho vay vốn lưu động là loại cho vay mà
mục đích để mua tài sản lưu động.
- Thứ năm, nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay
mà tiền vay tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với cho vay sản xuất
kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Thông thường đối với
lĩnh vực lưu thông hàng hoá các ngân hàng thường cho vay ngắn hạn.


Trang 13

+

Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà mục đích là để sử

dụng vào tiêu dùng. Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn
vay bị tiêu dùng dần không tạo ra sản phẩm hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng phải
có nguồn thu nợ độc lập với dự án, như nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán các tài
sản khác của người vay…
- Các phương thức cho vay khác
Còn rất nhiều các phương thức cho vay khác như cho vay trực tiếp, cho vay
gián tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án, cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ,
cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…Các phương thức cho vay mà các ngân
hàng thương mại thực hiện đối với khách hàng là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
vốn của khách hàng. Việc phân loại các phương thức cho vay lại tuỳ thuộc vào tiêu
chí phân loại của người nghiên cứu.

1.1.2Các yếu tố cấu thành hoạt động cho vay KHCN
1.1.2.1Các bên tham gia trong hoạt động cho vay KHCN
Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại; Ngân
hàng hợp tác xã; Tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Tổ chức tài chính vi mô; Quỹ tín
dụng nhân dân; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Khách hàng cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng)
là cá nhân, bao gồm: Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước
ngoài.
Điều kiện của chủ thể vay vốn: Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp
luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật.


Trang 14

Các cơ quan quản lý nhà nước: Là các cơ quan công quyền như ngân hàng nhà
nước, cơ quan công chứng, toà án, thuế quan … Những cơ quan này có trách nhiệm
kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời công nhận tính hợp pháp của
các giao dịch cho vay, quyền sở hửu pháp lý đối với tài sản và xét xử giải quyết
tranh chấp.
Tuỳ theo mỗi hình thức cho vay mà các chủ thể trên có liên đới tham gia với
mức độ nhất định hoặc không tham gia vào hình thức cho vay nào đó. Kết quả
những tác động qua lại giữa các bên là hợp đồng cho vay (hơp đồng tín dụng).
1.1.2.2 Chi phí cho vay
Lãi suất cho vay: Trong cho vay lãi suất được xác định theo kỳ hạn cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và có những cách trả lãi khác nhau như trả lãi trước,
trả lãi định kỳ hoặc trả lãi sau … Người cho vay không chỉ quan tâm đến lãi suất mà

còn quan tâm đến sự an toàn của khoản vay. Còn người vay ngoài vấn đề lãi suất họ
còn quan tâm vào giá tiền của giá trị sử dụng mà họ phải trả có phù hợp với khả
năng tài chính và kết quả kinh doanh mang lại cho họ hay không.
Thông thường, lãi suất cho vay được tính toán dựa trên cơ sở lãi suất cho vay
ngắn hạn, phần bù rủi ro và tỷ lệ phí.
I dài hạn= I ngắn hạn + Rp ( phần bù rủi ro).
Do vậy lãi suất luôn phải điều chỉnh tuỳ vào thời hạn vay và đối tượng khách
hàng. Mặt khác lãi suất cho vay luôn phải phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô,
chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ đồng thời lãi suất cạnh tranh giữa các
ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
Lãi suất trong hợp đồng cho vay, được thể hiện dưới hai mức thoã thuận là áp
dụng lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi theo thị trường.
Lái suất cho vay = Chi phí vốn cho vay + Mức lợi nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn cho vay = Chi phí huy động vốn + Chi phí dự phòng rủi ro + Chi
phí thanh khoản + Chi phí hoạt động


×