Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ( LC) tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.2 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ THÀNH NAM

RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (L/C) TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ THÀNH NAM

RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (L/C) TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HIỆP THƢƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng – ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, các thầy cô giáo tại trƣờng Đại học Ngân hàng TP. HCM là những
ngƣời đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố
trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 1
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................ 2
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................. 2
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 2
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................. 3

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI............................................................................... 3
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU............................................... 3
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.........................5
1.1. Những vấn đề chung về phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ..............5
1.1.1. Khái niệm phƣơng thức tín dụng chứng từ.............................................. 5
1.1.2. Quy trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ.....................6
1.1.3. Đặc trƣng của phƣơng thức tín dụng chứng từ....................................... 8
1.1.4. Ý nghĩa của phƣơng thức tín dụng chứng từ......................................... 10
1.1.5. Các văn bản pháp lý điều chỉnh phƣơng thức tín dụng chứng từ..........14
1.2. Rủi ro trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng
thƣơng mại.......................................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng
chứng từ.......................................................................................................... 17
1.2.2. Các loại rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng
chứng từ.......................................................................................................... 18
1.2.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng
thức tín dụng chứng từ.................................................................................... 24
1.2.4. Biểu hiện của rủi ro trong thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng
từ..................................................................................................................... 26


1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức
tín dụng chứng từ............................................................................................ 27
1.2.6. Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán theo phƣơng thức
tín dụng chứng từ của các Ngân hàng thƣơng mại trên thế giới......................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH THUẬN 32

2.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận......................................................... 32
2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận.......................................... 32
2.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Bình Thuận......................................................................... 36
2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận.......40
2.2.1. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận.......40
2.2.2. Rủi ro trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Bình Thuận...............................43
2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận.............................................. 58
2.3.1. Nguyên nhân khách quan..................................................................... 58
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan của ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
– Chi nhánh Bình Thuận.................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..................................................................................... 63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ


TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BÌNH THUẬN....................................................................................................... 64
3.1. Xu hƣớng phát triển của việc sử dụng phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ.............................................................................................................. 64
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bình Thuận.............................................. 64

3.3. Các giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam –
Chi nhánh Bình Thuận........................................................................................ 66
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thanh toán tín dụng chứng từ....66
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định............................................ 67
3.3.3. Giải pháp xây dựng chiến lƣợc khách hàng......................................... 70
3.4. Một số kiến nghị........................................................................................... 71
3.4.1. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.............71
3.4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................ 73
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc.............................................. 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................... 76
KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 78


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn (2016-2018)......................................................... 34
Bảng 2.2 Kết quả cho vay (2016-2018)................................................................... 35
Bảng 2.3 Doanh số thanh toán quốc tế (2016-2018)............................................... 38
Bảng 2.4 Tỷ trọng các phƣơng thức thanh toán quốc tế (2016-2018).....................39
Bảng 2.5 Doanh số phƣơng thức tín dụng chứng từ (2016-2018)........................... 41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh (2016-2018)......................................................... 35
Biểu đồ 2.2 Số lƣợng thƣ tín dụng đã xử lý (2016-2018)....................................... 42
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ............................................. 6
Hình 1.2 Mức độ rủi ro của từng phƣơng thức thanh toán...................................... 11
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Vietcombank – Bình Thuận............................................... 33
Hình 2.2 Cơ cấu bộ phận thanh toán quốc tế tại Vietcombank –Bình thuận............37


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Với xu hƣớng toàn cầu hoá kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ thì hoạt động
ngoại thƣơng diễn ra với tần suất cao với giá trị giao dịch lớn. Đi kèm với hoạt
động trao đổi hàng hoá đó là hoạt động thanh toán tiền hàng cho đối tác. Nhƣ vậy,
trong giao dịch với nƣớc ngoài thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy giao dịch hàng hoá diễn ra nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Do đặc điểm song phƣơng và đa phƣơng nên giao dịch thanh toán quốc tế
luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Các rủi ro này đến từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ

pháp lý, môi trƣờng kinh doanh, đạo đức các bên tham gia,… Trong đó, nghiệp vụ
thanh toán bằng thƣ tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng nhất vì nó yêu
cầu sự cam kết của ngân hàng phát hành và xác nhận trong nghiệp vụ này.
Hiện nay tại Việt Nam đã sử dụng phƣơng thức thanh toán này trong giao
dịch quốc tế nhƣng vẫn còn tồn tại nhiều vƣớng mắc, khó khăn gây nên rủi ro cho
các bên tham gia. Do tần suất giao dịch ngày một nhiều nên số lƣợng các tình
huống rủi ro cho các bên đã xuất hiện với số lƣợng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra là làm
sao để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế (đặc biệt là phƣơng
thức tín dụng chứng từ) nhằm tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thƣơng phát triển.
Với tình hình cấp thiết về nhu cầu hạn chế rủi ro trong phƣơng thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng mà tác giả đang công tác nên tác giả đã chọn đề tài “Rủi ro
trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ (L/C) tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Bình Thuận” để làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát: đề xuất giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong
thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Bình Thuận.


2

Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát, bài nghiên cứu cần đạt đƣợc những mục
tiêu cụ thể sau:
Tìm hiểu các cơ sở lý thuyết về rủi ro trong phƣơng thức thanh toán bằng tín
dụng chứng từ.
Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro trong phƣơng thức tín dụng

chứng từ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh
Bình Thuận.
Đề xuất các giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phƣơng thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi
nhánh Bình Thuận.
3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để giải quyết đƣợc những mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã đặt ra, luận văn cần
trả lời đƣợc những câu hỏi nghiên cứu sau:
Các loại rủi ro nào có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng thƣơng mại?
Thực trạng rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Bình Thuận nhƣ thế nào?
Để hạn chế đƣợc những rủi ro đã phân tích thì Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Bình Thuận cần làm gì?
4.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu: Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín
dụng chứng từ.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam chi nhánh Bình Thuận kể từ khi thành lập cho đến này (giai đoạn 12/20056/2019).
5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên

cứu nhƣ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng
pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh. Các phƣơng pháp trên đƣợc sử dụng


3

đồng thời để vận dụng kiến thức mà tác giả đã tích luỹ đƣợc trong quá trình học tập
và nghiên cứu trƣớc đây nhằm nêu lên đƣợc những vấn đề cơ bản của rủi ro trong
phƣơng thức thƣ tín dụng. Tiếp tục, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp tƣ duy để đề
xuất những giải pháp hữu hiệu cho Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam chi nhánh Bình Thuận trong việc hạn chế rủi ro.
6.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng
thức tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh
Bình Thuận.
Chương 3: Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế
theo phƣơng thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
chi nhánh Bình Thuận.
7.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam chi nhánh Bình Thuận nhận ra đƣợc thực trạng và nguyên nhân

rủi ro trong phƣơng thức tín dụng chứng từ đang diễn ra tại chi nhánh. Từ đó áp
dụng những giải pháp hữu hiệu mà tác giả đã đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị hoạt động ngân hàng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra đƣợc những hạn chế mà thể chế pháp lý
hiện hành gây nên rủi ro cho các bên tham gia trong giao dịch. Nhờ đó mà các nhà
hoạch định, điều hành chính sách có thể điều hành nền kinh tế vĩ mô và điều chỉnh
thể chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các ngân hàng, đặc biệt là
nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
8.

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn ẩn chứa những rủi ro do sản phẩm
kinh doanh của ngân hàng mang nhiều đặc trƣng. Chính vì vậy mà yêu cầu hạn chế


4

rủi ro trong hoạt động luôn đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm và tiến hành thực
hiện. Trong đó, rủi ro nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng
chứng từ cũng nhận đƣợc không ít sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nhƣ Lƣơng
Thị Huyền (2013) tại ngân hàng Vietcombank Đắk Lắk, Phạm Thị Diệu Linh (2008)
tại ngân hàng Vietinbank, Nguyễn Ngọc Bảo Ngân (2013) tại Ngân hàng Eximbank.
Các nghiên cứu trên đã phân tích những tình huống rủi ro xảy ra trong thực
tiễn hoạt động của ngân hàng và đề xuất đƣợc giải pháp phòng ngừa rủi ro theo
hƣớng định tính. Tuy nghiên do đặc điểm của từng ngân hàng khác nhau (kể cả các
chi nhánh khác nhau trong cùng một hệ thống) nên không thể áp dụng những giải
pháp này cho Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh
Bình Thuận. Chính vì vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ góp phần lấp đầy khoảng trống
trong việc hạn chế rủi ro phƣơng thức tín dụng chứng từ trong hoạt động của hệ

thống ngân hàng thƣơng mại.


5

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.

Những vấn đề chung về phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.1.1. Khái niệm phƣơng thức tín dụng chứng từ
Phƣơng thức tín dụng chứng từ đƣợc mô tả bằng các tên gọi khác nhau nhƣ
thƣ tín dụng (Letter of Credit - L/C), tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Cho
dù đƣợc gọi dƣới bất kỳ tên gọi nào thì bản chất của phƣơng thức thanh toán quốc
tế này vẫn không đổi và đƣợc định nghĩa cụ thể trong Quy tắc và thực hành thống
nhất Tín dụng chứng từ 600 (UCP 600 – The Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits 600) do Phòng thƣơng mại quốc tế (ICC - International
Chamber of Commerce) ban hành, thay thế cho UCP 500 ngày 01/7/2007 (Trade
Finance Global 2019). Cụ thể, theo Điều 2 UCP 600 thì:
“Thư tín dụng cho dù được gọi và mô tả dưới dạng như thế nào thì nó là một
thoả thuận không huỷ ngang nên nó là một cam kết chắc chắn của Ngân hàng phát
hành về việc thanh toán toàn bộ chứng từ xuất trình phù hợp.
Thanh toán theo nghĩa là:



Trả ngay nếu thư tín dụng có giá trị thanh toán trả ngay.

Cam kết thanh toán và thanh toán tại ngày đến hạn nếu thư tín dụng có


giá trị thanh toán trả chậm.


Chấp nhận hối phiếu được ký phát bởi người thụ hưởng và thanh toán tại

ngày đến hạn nếu thư tín dụng có giá trị cho phép chấp nhận thanh toán.”
Thông qua khái niệm trên, chúng ta có thể xem L/C là một cam kết thanh
toán có điều kiện của ngân hàng phát hành theo thoả thuận giữa bên bán và bên
mua. Theo đó, L/C là văn bản, chứng từ xác thực nghĩa vụ thanh toán của Ngân
hàng phát hành cho ngƣời thụ hƣởng (NTH) theo chỉ định của ngƣời đề nghị mở
L/C theo hình thức trả ngay hoặc trả tại một thời điểm xác định trong tƣơng lai với
một số tiền nhất định với yêu cầu NTH phải xuất trình bộ hồ sơ phù hợp với quy
định trong L/C (Lê Phan Thị Diệu Thảo 2013).


6

1.1.2. Quy trình thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ
L/C tồn tại nhiều dạng khác nhau tuỳ vào tiêu chí phân loại. Mỗi dạng có
những cách thức hoạt động khác nhau nhƣng chung quy lại thì quy trình thanh toán
bằng phƣơng thức L/C bao gồm những bƣớc cơ bản đƣợc trình bày tại Hình 1.1.
Ngân hàng phát hành

(2)

(10)

(11)


(4)

(6)

(9)

(5)
(1)
Nhà nhập khẩu

Nhà xuất khẩu
Nguồn: letterofcredit.biz (Ozgur Eker 2018)

Hình 1.1 Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ
Bƣớc 1: Bƣớc đầu tiên của quy trình sử dụng phƣơng thức thanh toán bằng
L/C là thỏa thuận về các điều khoản bán hàng giữa nhà xuất khẩu (XK) và nhà nhập
khẩu (NK), sự kiện này kết thúc bằng việc ký hợp đồng mua bán. Điều quan trọng
cần nhấn mạnh ở đây là L/C không phải là hợp đồng mua bán nhƣng nó đƣợc lập
dựa trên hợp đồng mua bán. Chính vì vậy mà một hợp đồng mua bán quy định rõ
từng điều khoản quan trọng sẽ giúp cho việc xác lập L/C ràng buộc đƣợc nghĩa vụ
thanh toán của nhà NK cho nhà XK, giúp tránh đƣợc các rủi ro có thể xảy ra.


7

Bƣớc 2: Sau khi hợp đồng mua bán đã đƣợc ký, nhà NK gửi cho ngân hàng
phục vụ mình (ngân hàng phát hành) giấy đề nghị mở L/C. Giấy đề nghị mở L/C có
nội dung phải phù hợp với các điều khoản của hợp đồng mua bán cơ sở.
Bƣớc 3: Ngay khi nhà NK và ngân hàng của mình đạt đƣợc thỏa thuận với
nhau, ngân hàng của nhà NK sẽ phát hành L/C. Trong trƣờng hợp ngân hàng phát

hành và nhà XK ở các quốc gia khác nhau, ngân hàng phát hành có thể sử dụng dịch
vụ của ngân hàng khác để thông báo L/C cho nhà XK.
Bƣớc 4: Ngân hàng thông báo sẽ thông báo L/C đƣợc phát hành cho nhà XK
mà không chịu bất kỳ cam kết thanh toán hoặc thƣơng lƣợng nào. Ngân hàng thông
báo có hai trách nhiệm đối với NTH: (i) đảm bảo tính xác thực rõ ràng của L/C và
(ii) đảm bảo rằng thông báo đƣợc đƣa ra phải phản ánh chính xác các điều khoản
và điều kiện của L/C.
Bƣớc 5: Nhà XK cần kiểm tra các điều kiện thanh toán của L/C ngay khi
nhận đƣợc từ ngân hàng thông báo. Nếu phát hiện một số khác biệt trong nội dung
của L/C và hợp đồng thƣơng mại, nhà XK cần thông báo cho nhà NK về những
điểm này và yêu cầu sửa đổi. Nếu L/C có điều kiện hợp lý với nhà XK, thì nhà XK
bắt đầu sản xuất hàng hóa để thực hiện giao hàng vào hoặc trƣớc ngày giao hàng
mới nhất đƣợc nêu trong L/C. Nhà XK vận chuyển đơn đặt hàng theo các điều
khoản và điều kiện ghi trong L/C.
Bƣớc 6: Khi hàng hóa đƣợc giao đúng theo điều khoản giao hàng, nhà XK
thu thập các chứng từ đƣợc L/C yêu cầu và chuyển chúng đến ngân hàng thông báo.
Bƣớc 7: Ngân hàng thông báo gửi các chứng từ này cho ngân hàng phát
hành theo uỷ quyền của nhà XK.
Bƣớc 8: Ngân hàng phát hành kiểm tra các chứng từ này theo các điều khoản
và điều kiện của L/C và các quy tắc quản lý, hầu hết là phiên bản mới nhất của UCP
(UCP hiện nay áp dụng là UCP 600). Nếu các chứng từ đƣợc cho là không có sai
sót và hoàn hảo thì ngân hàng phát hành phải chấp hành yêu cầu thanh toán (Trả
ngay hoặc ký chấp nhận hối phiếu trả chậm).


8

Bƣớc 9: Ngân hàng thông báo chuyển tiền ghi có cho nhà XK trong trƣờng
hợp L/C trả ngay, chuyển hối phiếu đã đƣợc chấp nhận thanh toán trong trƣờng hợp
trả chậm và thông báo từ chối nếu bộ chứng từ (BCT) không phù hợp với các điều

khoản quy định trong L/C.
Bƣớc 10: Nhà NK thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình đối với đơn hàng
này cho ngân hàng phát hành. Trong trƣờng hợp thanh toán 100% bằng vốn tự có
của nhà NK thì nhà NK cần chuyển số tiền còn lại (sau khi đã trừ số tiền ký quỹ)
thanh toán cho ngân hàng phát hành và ngƣợc lại nếu đƣợc tài trợ bằng vốn vay thì
cần ký khế ƣớc nhận nợ.
Bƣớc 11: Ngân hàng phát hành chuyển các chứng từ giao nhận hàng hoá cho
nhà NK để làm thủ tục NK tại hải quan và nhận hàng hoá về.
1.1.3. Đặc trƣng của phƣơng thức tín dụng chứng từ
Phƣơng thức thanh toán bằng L/C yêu cầu nhà NK và nhà XK phải thông
qua ít nhất là một ngân hàng (trong trƣờng hợp này, ngân hàng phát hành vừa là
ngân hàng thông báo). Với sự tham gia của nhiều bên thì vai trò của từng bên tham
gia cần phải đƣợc xác thực một cách rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên để nắm đƣợc vai trò
của từng bên, chúng ta cần phải hiểu đƣợc đặc trƣng cơ bản của L/C. Các đặc
trƣng này đƣợc thể hiện rõ tại Điều 4 và 5 UCP 600.
Khoản a, Điều 4 UCP 600 quy định nhƣ sau “Về bản chất, thƣ tín dụng là một
thoả thuận riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở
để thành lập thƣ tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc ràng buộc nghĩa vụ
bởi các hợp đồng cơ sở này, ngay cả khi thƣ tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng
đó. Do đó, sự cam kết của một ngân hàng về việc thanh toán, thƣơng lƣợng thanh toán
hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thƣ tín dụng không phụ thuộc vào bất kỳ
khiếu nại nào của ngƣời yêu cầu phát hành thƣ tín dụng phát sinh từ các quan hệ của
họ đối với ngân hàng phát hành hoặc NTH,…” (Tác giả tạm dịch) (International
Chamber of Commerce 2007). Quy định này đã thể hiện hai đặc cơ bản của L/C là tính
độc lập của L/C với hợp đồng cơ sở và nghĩa vụ


9

thanh toán của ngân hàng không bị chi phối bởi các yếu tố ngoài các điều khoản

đƣợc thể hiện trong L/C.
Thƣ tín dụng độc lập với hợp đồng cơ sở. Mặc dù L/C đƣợc lập dựa trên
hợp đồng thƣơng mại nhƣng sau khi đƣợc phát hành, tính hiệu lực của L/C không
bị thay đổi khi các điều khoản trong hợp đồng cơ cở này quy định khác với nội dung
L/C hay đƣợc sửa đổi cho dù trong L/C có viện dẫn, dẫn chiếu cụ thể đến hợp đồng
cơ sở này. Theo đó, L/C là cam kết của ngân hàng phát hành đối với NTH trong
trƣờng hợp ngƣời thụ hƣởng xuất trình BCT phù hợp với các điều kiện, điều khoản
trong L/C. Do đó, nhà NK không thể thay đổi điều khoản thanh toán bằng cách sửa
đổi hợp đồng cơ sở hoặc đơn phƣơng yêu cầu ngân hàng phát hành sửa đổi L/C.
Nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng đã đƣợc xác lập trƣớc. Khi nhà XK
đã đáp ứng hoàn hảo các quy định xuất trình chứng từ trong L/C, ngân hàng có
nghĩa vụ phải tiến hành thanh toán cho NTH. Nghĩa vụ này không bị ảnh hƣởng bởi
các yếu tố khác không đƣợc thể hiện trong nội dung của L/C. Cho dù ngân hàng
phát hành nhận đƣợc yêu cầu không tiến hành thanh toán cho nhà XK do nhà NK
phát hiện bên bán có hành vi gian lận thì ngân hàng vẫn bắt buộc phải tiến hành
thanh toán nếu xác thực các chứng từ đƣợc xuất trình là phù hợp. Hoặc trong
trƣờng hợp ngân hàng phát hành nhận thấy nhà NK gặp khó khăn tài chính và có
thể không hoàn thành cam kết với ngân hàng phát hành trong giấy đề nghị mở L/C
thì ngân hàng phát hành vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của mình nếu nhà XK xuất
trình BCT hoàn hảo.
Điều 5 UCP 600 đã thể hiện đặc trƣng còn lại của L/C là “Các ngân hàng
giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải bằng hàng hoá, dịch vụ hoặc các
thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan” (International Chamber of Commerce
2007). Đặc trƣng ngân hàng giao dịch dựa trên cơ sở chứng từ đƣợc thể hiện rõ
thông qua quá trình phát hành L/C và thanh toán. Các yêu cầu đối với nhà XK để
đƣợc thanh toán phải đƣợc thể hiện bằng chứng từ và khi các yêu cầu này đƣợc sửa
đổi thì ngân hàng phải phát hành một chứng từ sửa đổi để thông báo cho nhà XK.
Dựa trên chứng từ này mà nhà XK tiến hành hoạt động giao hàng của mình và là



10

bằng chứng yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán theo các điều khoản đƣợc thể
hiện trong nội dung L/C. Để đƣợc thanh toán, BCT nhà XK xuất trình phải phù hợp
các điều khoản quy định trong L/C. Tức là về mặt thực tế, cho dù nhà XK đã thực
hiện đúng các yêu cầu giao hàng trong hợp đồng nhƣng nếu không thể thu thập đầy
đủ các chứng từ phù hợp với yêu cầu thì họ vẫn không đƣợc ngân hàng thanh toán
theo nội dung cam kết. Chính vì đặt điểm này mà khi phát hành L/C, nhà XK phải
đọc và hiểu rõ điều khoản quy định các chứng từ cần phải xuất trình khi yêu cầu
thanh toán để đảm bảo các yêu cầu này không phải là không thể thực hiện đƣợc.
Sau khi nhận BCT cùng với đề nghị thanh toán, ngân hàng phát hành có nhiệm vụ
kiểm tra tính phù hợp của BCT đƣợc xuất trình mà không có nhiệm vụ kiểm tra tình
hình thực tế của hàng hoá quy định trong hợp đồng. Nếu BCT là phù hợp, ngân
hàng phát hành phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán và trong trƣờng hợp ngƣợc lại,
ngân hàng phát hành đƣợc phép từ chối thanh toán. Trong trƣờng hợp nhà XK có
hành vi lừa đảo thông qua việc cố tình thành lập các chứng từ hoàn hảo thì thiệt hại
do nhà NK gánh chịu do ngân hàng chỉ làm việc trên cơ sở chứng từ và không có
nghĩa vụ xác thực tính thực tế của những chứng từ này mà chủ yếu là kiểm tra các
nội dung mà các chứng từ này thể hiện.
1.1.4. Ý nghĩa của phƣơng thức tín dụng chứng từ
Hiện nay, các phƣơng thức chủ yếu đƣợc sử dụng trong thƣơng mại quốc tế
là chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T), thƣ tín dụng (Letter Of
Credit – L/C), nhờ thu (Collection), ghi sổ (Open Account) và ký gửi hàng hoá
(Consignment). Mỗi phƣơng thức đều tồn tại những ƣu và nhƣợc điểm riêng cho
mỗi bên tham gia – nhà NK và nhà XK (iContainers 2019). Hình 1.2 dƣới đây thể
hiện mức độ rủi ro tăng dần đối với nhà XK và giảm dần đối với nhà NK.
Đối với phƣơng thức chuyển tiền ứng trƣớc thì nhà NK hoàn toàn chịu rủi ro
khi tiền hàng đã thanh toán nhƣng hàng chƣa nhận đƣợc và ngƣợc lại, nhà XK an
toàn nhất khi đã nhận đƣợc tiền trƣớc khi giao hàng cho ngƣời mua. Phƣơng thức
ký gửi hàng hoá và ghi sổ thƣờng dùng trong trƣờng hợp nhà XK hoàn toàn tin

tƣởng nhà NK. Điển hình là trong trƣờng hợp hai bên có mối quan hệ mật thiết nhƣ


11

công ty con, đại lý trực thuộc vì đây là phƣơng thức thanh toán mà ngƣời bán (nhà
XK) đã chuyển giao hàng hoá của mình nhƣng tiền chƣa nhận đƣợc và sẽ đƣợc
thanh toán trong tƣơng lai mà không có ràng buộc, đảm bảo cho nghĩa vụ thanh
toán của bên mua.

Rủi ro tăng dần – Nhà nhập khẩu
Ký gửi
hàng hoá
Rủi ro tăng dần – Nhà xuất khẩu

Nguồn:
icontainers.com
Hình 1.2 Mức độ rủi ro của từng phƣơng thức thanh toán
Thanh toán bằng phƣơng thức L/C đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay trong
các giao dịch thanh toán quốc tế (TTQT) bởi vì nó trung hoà đƣợc mức độ rủi ro
mà mỗi bên tham gia phải gánh chịu khi tham gia giao dịch và mang đến những lợi
ích nhất định.
1.1.4.1. Đối với nhà xuất khẩu
Khi sử dụng phƣơng thức thanh toán bằng L/C, nhà XK đạt đƣợc ba thuận
lợi chính.
Thứ nhất, với đặc điểm độc lập với hàng hoá mà L/C đã hạn chế đƣợc rủi ro
không thanh toán tiền hàng từ ngƣời mua và nhà XK còn nhận thêm cam kết thanh
toán từ ngân hàng phát hành L/C.
Thứ hai, thông qua việc xuất trình BCT phù hợp với các điều kiện và điều
khoản quy định trong L/C đƣợc phát hành, nhà XK không phải tốn nhiều chi phí,

thời gian trong việc kiểm tra tình trạng tài chính, khả năng chi trả của ngƣời mua
trong việc thực hiện giao dịch mua bán này. Vì để phát hành đƣợc L/C, ngân hàng


12

phát hành đã thẩm định các yếu tố về tình trạng kinh doanh, khả năng thanh toán
của khách hàng cũng nhƣ đã có mối quan hệ từ trƣớc để tránh các rủi ro xảy ra.
Thứ ba, do nhận đƣợc cam kết thanh toán theo thời điểm xác định trên L/C nên
nhà XK có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng nhƣ chiết khấu BCT
hoàn hảo sau khi đã giao hàng để xoay vòng vốn đáp ứng các nhu cầu chi tiêu khác hay
tham gia các giao dịch phái sinh tiền tệ nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá sao cho thời hạn giao
dịch phù hợp với hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hoá của mình,…

1.1.4.2. Đối với nhà nhập khẩu
Về phía NK, việc sử dụng L/C cũng đem lại ba lợi ích đáng kể trong việc
tiến hành các hoạt động ngoại thƣơng.
Thứ nhất, việc thanh toán cho nhà cung cấp chỉ đƣợc tiến hành khi nhà XK
xuất trình đúng và đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoàn hảo theo quy định đƣợc thể hiện
trong nội dung L/C. Do đó mà nhà NK có thể thoả thuận với đối tác cung ứng sản
phẩm của mình về các loại chứng từ phù hợp nhằm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm
đƣợc giao đúng nhƣ kỳ vọng của mình. Nhờ vào sử dụng các điều khoản thanh toán
của L/C mà nhà NK có thể hạn chế tối đa việc thanh toán cho các sản phẩm không
đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng cam kết ban đầu.
Thứ hai, với việc cam kết thanh toán của ngân hàng cho NTH khi xuất trình
BCT phù hợp, nhà NK có lợi thế trong việc đàm phán các điều kiện thƣơng mại tốt
hơn nhƣ giá cả, chiết khấu, bảo hành,… do nhà XK giảm lo ngại về rủi ro thanh
toán. Bên cạnh đó, các ngân hàng phát hành thƣờng chỉ yêu cầu ký quỹ với giá trị
thấp hơn giá trị của L/C và phần còn lại đƣợc đảm bảo bằng tài sản khác nhƣ bất
động sản, hàng hoá luân chuyển, hàng hoá của chính L/C, khoản phải đòi có uy tín

cao,… Nhờ đó mà nhà NK có thể lƣu chuyển nguồn vốn hoạt động của mình một
cách hợp lý, tránh tình trạng đọng vốn.
Thứ ba, sử dụng phƣơng thức thanh toán bằng L/C tạo điều kiện thuận lợi để
nhà NK tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng. Điển hình là việc thanh toán đƣợc
thực hiện theo đúng thời gian đã cam kết trong L/C nên thời điểm chi trả đã đƣợc
xác định trƣớc, điều này giúp cho nhà NK chủ động trong việc tìm kiếm, lựa chọn


13

nguồn ngoại tệ thích hợp cho nhu cầu thanh toán trong tƣơng lai của mình thông
qua các hợp đồng phái sinh tiền tệ nhằm tránh rủi ro tỷ giá. Ngoài ra, hiện nay các
ngân hàng cung cấp sản phẩm UPAS L/C cho hoạt động thƣơng mại quốc tế, theo
đó cho phép nhà XK đƣợc thanh toán ngay trong khi đó thì nhà NK đƣợc thanh
toán trả chậm. Thông qua đó mà nhu cầu về vốn giữa hai bên tham gia hoạt động
ngoại thƣơng đƣợc hài hoà và đảm bảo.
1.1.4.3. Đối với ngân hàng
Thông qua quy trình thanh toán bằng L/C đƣợc trình bày tại mục 1.1.2, ta có
thể thấy đƣợc vai trò không thể thiếu của các ngân hàng trong việc thúc đẩy
phƣơng thức thanh toán này diễn ra suôn sẽ. Nhờ vào vai trò này mà ngân hàng có
thể đạt đƣợc một số lợi ích sau.
Thứ nhất, L/C cung cấp nguồn thu đáng kể cho hoạt động thƣơng mại của
các ngân hàng. Khi khách hàng sử dụng L/C là phƣơng tiện thanh toán, ngân hàng
có thể thu nhiều loại phí khác nhau nhƣ phí mở, sửa đổi, thông báo, thanh toán, xác
nhận,… Các loại phí này thông thƣờng có chi phí cao hơn các phƣơng thức thanh
toán khác vì nó yêu cầu trình độ chuyên môn cao hơn, do đó đây là nguồn thu quan
trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng của các ngân hàng thƣơng
mại. Ngoài ra, để mở một L/C, khách hàng cần ký quỹ theo tỷ lệ so với giá trị thanh
toán của L/C. Thông qua sử dụng số tiền ký quỹ này để cho vay, ngân hàng tiếp tục
thu đƣợc nguồn lợi khác bên cạnh số tiền phí thu đƣợc.

Thứ hai, nhà XK và NK sử dụng L/C sẽ xuất hiện nhu cầu khác về dịch vụ
ngân hàng đƣợc đề cập ở phía trên nhƣ giao dịch phái sinh tiền tệ, chiết khấu BCT,
mua bán ngoại tệ,… Sự gia tăng về phía cầu của các sản phẩm, dịch vụ này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc phát triển các sản phẩm đa dạng,
phong phú nhằm đáp ứng các nhu cầu phát sinh mới của từng khách hàng. Qua đó
mà dịch vụ đƣợc cung ứng có chất lƣợng ngày càng cải thiện và nâng cao thị phần
của ngân hàng trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Thứ ba, cùng với các dịch vụ TTQT, dịch vụ quản lý ngân quỹ và huy động
vốn, cho vay ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng


14

hoạt động của mình trên thị trƣờng quốc tế thay vì chủ yếu trong nƣớc nhƣ hiện nay.
Cụ thể có thể thấy hiện nay là UPAS L/C, loại hình L/C này yêu cầu ngân hàng phải
phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng nƣớc ngoài để cung ứng sản phẩm xuyên quốc
gia, đáp ứng nhu cầu NK của khách hàng nƣớc ngoài lẫn khách hàng trong nƣớc.

1.1.5. Các văn bản pháp lý điều chỉnh phƣơng thức tín dụng chứng từ
Với đặc trƣng đƣợc phân tích ở trên, nhằm hạn chế những tranh chấp phát
sinh trong quá trình áp dụng L/C vào thực tế TTQT hàng ngày đã có nhiều văn bản
pháp lý khác nhau đƣợc ban hành. Mỗi văn bản đã quy định, hƣớng dẫn chi tiết
cách thức ngân hàng thực hiện quá trình thanh toán bằng L/C. Ta có thể phân loại
các văn bản pháp lý thành ba nhóm chính: (i) Luật và Công ƣớc quốc tế nhƣ Công
ƣớc Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán quốc tế, Công ƣớc Liên hợp quốc về hối
phiếu và lệnh phiếu quốc tế,… (ii) Luật quốc gia nhƣ Luật ngân hàng, Luật thƣơng
mại, Luật dân sự,… và (iii) Thông lệ và tập quán quốc tế nhƣ Quy tắc và thực hành
thống nhất L/C, Tập quán ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế trong kiểm tra chứng
từ theo L/C,…
Nhóm văn bản pháp lý thứ ba – Thông lệ và tập quán quốc tế - đƣợc áp dụng

rất phổ biến và thƣờng xuyên trong việc xử lý tranh chấp trong quá trình sử dụng
phƣơng thức thanh toán bằng L/C. Tuy nhiên, các thông lệ này không mang tính bắt
buộc áp dụng nên các bên tham gia cần thoả thuận cụ thể văn bản pháp luật nào sẽ
đƣợc sử dụng để xử lý trong trƣờng hợp phát sinh tranh chấp.
1.1.5.1. Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (UCP)
Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ đƣợc Phòng thƣơng mại
quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) ban hành lần đầu tiên năm
1933. Đây là văn bản pháp lý cơ bản để ràng buộc các bên tham gia thanh toán bằng
phƣơng thức L/C. Tuy nhiên nó không mang tính bắt buộc nên các điều khoản trong
L/C khác với UCP thì phải tuân thủ theo các quy định trong L/C. Mặc dù vậy, hiện
nay các ngân hàng không khuyến khích việc quy định các điều khoản khác với UCP
để hạn chế rủi ro bất đồng trong giao dịch.


15

Hiện nay trên thế giới đang dùng UCP 600 có hiệu lực từ 01/07/2007 để thay
thế cho UCP 500 ban hành năm 1993 (Kỹ năng xuất nhập khẩu 2018). UCP 600 bao
gồm 39 điều khoản để quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và vai trò của các bên tham
gia phƣơng thức thanh toán bằng L/C. Bên cạnh đó, nó còn quy định cách thức lập
và kiểm tra chứng từ xuất trình theo nội dung L/C.
Về cơ bản, UCP 600 có một số thay đổi so với UCP 500 nhƣ sau (Phạm Thị
Diệu Linh 2008):


Bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để làm rõ nghĩa của

các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500 nhƣ: Advising bank, Applicant,
Beneficiary, Complying presentation, Confirmation, Confirming bank, Credit,
Honour, Negotiation, Presentation…



Quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận các chứng từ xuất

trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc” (đƣợc quy định tại Khoản b
Điều 14 và Khoản d Điều 16 UCP 600) thay vì việc quy định không rõ ràng trong
UCP 500 là “Thời gian hợp lý” và “Không chậm trễ” (đƣợc quy định tại Khoản b
Điều 13 vầ Khoản d Điều 14 UCP 500) để kiểm tra chứng từ và thông báo chứng từ
bất hợp lệ.


Khoản j Điều 14 UCP đã quy định mới về địa chỉ của ngƣời yêu cầu mở

và ngƣời hƣởng lợi L/C phải đƣợc thể hiện trên chứng từ xuất trình không bắt buộc
trùng khớp với địa chỉ đƣợc thể hiện trong L/C nhƣng phải cùng nƣớc và có địa chỉ
tƣơng ứng theo quy định trong L/C.
1.1.5.2. Tập quán ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế trong kiểm tra
chứng từ theo tín dụng chứng từ (ISBP)
Dựa trên lịch sử hình thành và phát triển của UCP, ta thấy khoảng 10 năm thì
UCP sẽ đƣợc sửa đổi và ban hành ấn phẩm mới nhằm sửa đổi các nội dung sao cho phù
hợp với sự phát triển, thay đổi hoạt động của các ngành thƣơng mại, ngân hàng, tài
chính, vận tải, giao nhận và bảo hiểm. Tuy nhiên, UCP chỉ ban hành những điều khoản
rất cơ bản, ngắn gọn để các bên có thể áp dụng nên dễ gây ra cách hiểu khác nhau khi
áp dụng, điều này dẫn đến tình trạng chứng từ đƣợc xuất trình để yêu cầu


16

thanh toán bị từ chối. Để giải quyết tình trạng này, Phòng thƣơng mại quốc tế đã
ban hành một tập quán quốc tế để diễn giải và hƣớng dẫn áp dụng các điều khoản

của UCP. Đó chính là bản quy tắc Tập quán ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế
trong kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ (International Standard Banking
Practice for the examination of documents under documentary credits – gọi tắt là
ISBP). ISBP 645 là văn bản tập quán đầu tiên để áp dụng cho việc kiểm tra chứng từ
theo L/C theo UCP 500 đã tạo ra một hành lang pháp lý cho các ngân hàng kiểm tra
chứng từ theo L/C, nhờ đó đã giảm thiểu rất nhiều các tranh chấp (Đinh Xuân Trình
và Đặng Thị Nhàn 2014). Sau khi ban hành bản sửa đổi UCP 600 năm 2007, ICC đã
xuất bản ấn phẩm ISBP mới phù hợp với thực tiễn áp dụng UCP với số hiệu 681
thay cho ấn phẩm cũ ISBP 645. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng thì ISBP 681 đã
bộc lộ nhiều thiếu sót và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế về kiểm tra chứng từ
theo L/C nên tháng 4/2013 ICC đã ban hành bản sửa đổi mới với số hiệu 745 (ISBP
745).
Mối quan hệ pháp lý giữa UCP 600 và ISBP 745 đƣợc quy định cụ thể trong
phần Phạm vi áp dụng ISBP 745. ISBP 745 đƣợc hiểu là gắn liền và không tách rời
UCP 600 “Ấn phẩm này phải đƣợc hiểu là gắn liền với UCP 600 và không tách
biệt” (Khoản i Phạm vi áp dụng ISBP 745) (Đinh Xuân Trình và Đặng Thị Nhàn
2013). Nội dung này khẳng định rằng ISBP 745 là văn bản hƣớng dẫn chi tiết cho
các ngân hàng kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C theo các quy định của UCP
600. Mục đích của ISBP 745 là nhằm diễn giải và hƣớng dẫn áp dụng các điều
khoản của UCP 600, trong phạm vi của các điều khoản và điều kiện của L/C hoặc
bất cứ các sửa đổi L/C kèm theo mà không sửa đổi hay huỷ bỏ các điều khoản đƣợc
quy định trong UCP 600 (Khoản ii Phạm vi áp dụng ISBP 745) (International
Chamber of Commerce Banking Commission 2013).
1.1.5.3. Bản phụ trợ cho qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ điện tử (eUCP)
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin đã thúc đẩy các lĩnh
vực nhƣ vận tải, bảo hiểm và các dịch vụ khác có cung cấp chứng từ theo quy định



×