Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thiết kế website bán điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 94 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp, đến nay mọi công việc liên quan
đến đồ án đã hoàn tất. Trong suốt thời gian này, chúng em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ. Ở phần đầu tiên của luận văn, cho phép chúng em có đôi điều gửi đến những
người chúng em vô cùng biết ơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ Thông tin và Trường Đại
học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em
học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Phạm Thị Lan Anh đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Công Nghệ Thông
Tin đã tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức quý báu.
Cũng xin gửi lời biết ơn đến ba, đến mẹ, những người đã luôn dành những tình
thương yêu nhất cho chúng em, những người đã luôn hỗ trợ, dõi theo những bước đi
của chúng em trong tất cả các năm học vừa qua.
Cảm ơn tất cả bạn bè, những người đã sát cánh cùng nhau những niềm vui, cùng
chia sẻ những khó khăn của chúng em và giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình
thực hiện đồ án.

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


2

LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại điện tử (TMĐT) là lĩnh vực tương đối mới ở Việt Nam rất được
Chính phủ quan tâm thúc đẩy phát triển. Cho đến nay đã có rất nhiều lý do để các
doanh nghiệp cũng như các tổ chức phải quan tâm đến ứng dụng TMĐT vào kinh
doanh để cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong thực trạng toàn cầu hóa hiện nay. Tuy


nhiên, hiện ở Việt Nam chưa có nhiều doanh nghiệp hay tổ chức ứng dụng TMĐT một
cách đúng nghĩa vào quá trình trao đổi mua bán ở trong nước và quốc tế.
Hiện tại các phương tiện kỹ thuật và các công cụ lập trình ứng dụng vào TMĐT
chưa được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, để có đủ kiến thức cơ bản về
TMĐT xây dựng và vận hành một website có hiệu quả, thực hiện marketing qua mạng,
chọn lựa mô hình TMĐT phù hợp, xúc tiến thanh toán qua mạng, áp dụng các biện
pháp an toàn mạng tối thiểu cần thiết v.v…
Từ những lý do trên, chúng em quyết định chọn đề tài “Thiết kế website bán
điện thoại di động” - xây dựng thử nghiệm cửa hàng điện thoại di động ảo theo mô
hình thương mại điện tử B2C. Thông qua đó để chúng em hiểu biết, nắm rõ hơn về lĩnh
vực TMĐT và các kỹ năng ứng dụng lập trình cho website thương mại điện tử một
cách hiệu quả.

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


3

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN...........................................................................................5
I.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................5
I.1.1.
Giới thiệu bài toán......................................................................................5
I.1.2.
Nhận xét bài toán........................................................................................6
I.1.3.
Giải quyết đề tài .........................................................................................6
I.2. Nhiệm vụ của đồ án .........................................................................................9
I.3.


Các yêu cầu kĩ thuật về phần cứng và phần mềm ......................................10

I.3.1.
Cấu hình hệ thống.....................................................................................10
I.3.2.
Các chương trình phần mềm ....................................................................11
I.4. Cấu trúc đồ án ................................................................................................11
CHƯƠNG II: NTMOBILE THEO MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2C...12
II.1. Giới thiệu về thương mại điện tử (E-Commerce) ............................................12
I.1.1.
Thương mại điện tử - Lịch sử phát triển...................................................12
I.1.2.
Luật thương mại điện tử ở thế giới và Việt Nam .....................................13
I.1.3.
Các đặc trưng của thương mại điện tử.....................................................14
II.2. Các loại hình thương mại điện tử phổ biến .................................................15
II.2.1. Các loại thị trường điện tử .......................................................................15
II.2.2. Phân loại thương mại điện tử...................................................................15
II.2.3. Cửa hàng trực tuyến .................................................................................16
II.3. Những đặc điểm cần lưu ý với thương mại điện tử B2C............................16
II.3.1. Thương mại điện tử B2C ..........................................................................16
II.3.2. An toàn bảo mật và những rủi ro trong E-Commerce..............................17
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG .....................................19
III.1. Phân tích .........................................................................................................19
III.1.1. Các ký hiệu cơ bản trong UML ................................................................19
III.1.2. USE-CASE DIAGRAM .............................................................................20
III.1.3. Đặc tả Use-Case.......................................................................................27
III.1.4. SEQUENCE DIAGRAM ...........................................................................46
III.1.5. CLASS DIAGRAM ....................................................................................59
III.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu.....................................................................................73

III.2.1. Mô tả thực thể kết hợp ..............................................................................73
III.2.2. Mô tả các mối kết hợp ..............................................................................74
III.2.3. Mô tả chi tiết các bảng .............................................................................76
III.2.4. Sơ đồ quan hệ dữ liệu giữa các bảng .......................................................81
III.2.5. Mô tả các ràng buộc toàn vẹn ..................................................................82
CHƯƠNG IV: HIỆN THỰC CHƯƠNG TRÌNH......................................................86
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ...........................92

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


4

V.1. Kết luận .............................................................................................................92
V.2. Hướng phát triển đề tài ...................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................94

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.1. Đặt vấn đề
I.1.1. Giới thiệu bài toán

Thế giới ngày một phát triển, đời sống con người ngày càng hiện đại hóa, nhu
cầu về đời sống vật chất và tinh thần của con người mỗi ngày một cao và có nhiều đòi
hỏi khắt khe hơn.
Hằng ngày mỗi người trong chúng ta đều phải có những nhu cầu thiết yếu như :

ăn uống , mua sắm, xem phim, nghe nhạc ...và vì vậy chúng ta phải đi tới các trung tâm
giải trí hay mua sắm.... để mua những sản phẩm mình muốn hay đơn giản là thưởng
thức những bản nhạc mới nhất.
Nắm bắt được nhu cầu đó và xét thấy sự phát triển vượt bậc của mạng Internet ở khắp
nơi trên thế giới nói chung và tại nước ta trong những năm gần đây nói riêng nên việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực tìm kiếm thông tin, truy cập dữ liệu từ xa không còn
khó khăn. Người ta tận dụng tối đa những lợi ích mà lĩnh vực này mang lại.

NTMOBILE là một trong những trang web đặc thù áp dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động: bán sản phẩm điện thoại qua mạng và sau này sẽ có xu hường mở rộng.
NTMobile Là một công ty chuyên nhập điện thoại di động từ các công ty phân phối nổi
tiếng như Nokia, Samsung, Motorola, Sony Ericsson…để bán lẻ lại cho người tiêu
dùng. Việc giao dịch với khách hàng chủ yếu diễn ra tại đây. Khi hết hàng NTMobile
sẽ yêu cầu nhập hàng từ công ty.
Mục tiêu của việc xây dựng trang web này nhằm giúp cho khách hàng có thể
mua hàng trực tiếp từ xa thông qua mạng internet phổ biến. Khách hàng ở nhà hay tại
công ty vẫn có thể dễ dàng tham khảo thông tin sản phẩm mình tìm, so sánh giá cả các
mặt hàng và lựa chọn cho mình loại sản phẩm phù hợp nhu cầu của mình, giúp công
việc mua sắm một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian, đáp ứng được nhu
cầu thực tế. Hệ thống tìm kiếm dễ dàng, giao diện thân thiện. Chỉ cần đăng nhập vào hệ
thống với tài khoản đã có (nếu khách hàng đã là hội viên của cửa hàng) hay chỉ cần vài
thao tác đăng kí đơn giản là khách hàng có thể tự do chọn mua và tạo đơn đặt hàng tại
hệ thống NTMobile. Bên cạnh đó những thông tin tin tức mới nhất của công ty cũng

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


6

I.1.2. Nhận xét bài toán


Bài toán thương mại điện tử là một bài toán lớn và phức tạp với nhiều module
khách nhau như: tìm kiếm sản phẩm, đưa hàng vào giỏ hàng, đăng ký thành viên, bảo
mật, các chức năng quản lý…
Những khó khăn hiện tại của cửa hàng: cùng với sự xuất hiện đa dạng của các
hãng điện thoại di động khác nhau và yêu cầu về mở rộng thị trường cũng như việc tiếp
thị sản phẩm nhanh nhất đến khách hàng, cửa hàng phải đối mặt với những vấn đề khó
giải quyết do cơ cấu cũ không đáp ứng được:
∗ Khách hàng phải tốn thời gian trực tiếp đến các cửa hàng bán lẻ để xem và
mua sản phẩm.
∗ Khả năng tiếp thị sản phẩm tới khách hàng thấp, không thu hút được nhiều
khách hàng cho cửa hàng.
∗ Việc quản lý tồn kho không chặt chẽ và thiếu linh động giữa công ty và
NTMobile dẫn đến khó khăn trong khâu quản lý và tình trạng thiếu thông tin
cho khách hàng.
I.1.3. Giải quyết đề tài

™ Sơ đồ website thương mại điện tử B2C Exchange
B2C Exchange

Admin

Customer

Free User

Hình I.1: Sơ đồ website B2C Exchange

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn



7

™ Mô tả
Admin (Nhà quản trị): là người quản trị trang web, admin đăng nhập tài khoản
có toàn quyền sử dụng cấu hình và thêm xóa sửa cơ sở dữ liệu, xem các chi tiết đơn
hàng, quản lý các thông tin danh mục, sản phẩm, nhà cung cấp, đơn đặt hàng…
Customer (Khách hàng): là khách hàng hay các công ty khác cần mua sản phẩm
trên mạng. Họ có thể chọn từng hãng điện thoại ưa thích. Họ dạo quanh cửa hàng mua
từng sản phẩm của các hãng điện thoại khác nhau, chọn sản phẩm bỏ vào giỏ hàng, tạo
đơn đặt hàng cho nhà quản trị. Customer là khách hàng thành viên đã đăng ký tài khoản
và mật khẩu để tiện cho lần giao dịch tiếp theo. Họ có thể thừa hưởng những chương
trình khuyến mãi, giảm giá của cửa hàng (nếu có).
Free User (Khách hàng vãng lai): là những người chỉ xem sản phẩm trong danh
mục nhưng chưa mua, có thể xem quảng cáo giá cả chất lượng sản phẩm. Khách vãng
lai muốn mua phải đăng ký thành viên.
™ Mô hình hóa cửa hàng bán điện thoại di động

Sản phẩm 1

Hãng điện thoại A

Sản phẩm 2

Hãng điện thoại B

Sản phẩm 3

Hãng điện thoại C


1
xem

xem

Khách hàng
xem

thuộc

2
Đồng ý
mua

3
Cho hàng
vào giỏ

Hãng điện thoại D

Sản phẩm 4

4
Cập nhật
giỏ hàng

5
Lập đơn
đặt hàng


Hình I.2: Mô hình hóa cửa hàng bán điện thoại di động
Mô hình được mô tả như sau:

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn

Kết thúc
giao dịch


8

Quy trình 1: Khi trang chủ được hiển thị, khách hàng có thể xem sản phẩm của
các hãng điện thoại có trong danh mục, các sản phẩm này có thể trùng nhau về tên, về
loại sản phẩm nhưng chỉ có người quản trị phân biệt được sản phẩm nào thuộc hãng
điện thoại nào.
Quy trình 2: Sau khi đã chọn được sản phẩm, khách hàng sẽ cho vào giỏ hàng.
Quy trình 3: Trong giỏ hàng của mình, khách hàng có thể cập nhật số lượng,
thêm hoặc bớt đi sản phẩm.
Quy trình 4: Khách hàng sẽ lập đơn đặt hàng sau khi đã quyết định chọn những
sản phẩm có trong giỏ hàng.
Quy trình 5: Phiên giao dịch sẽ kết thúc khi khách hàng đặt xong đơn đặt hàng.

™ Quy trình mua hàng của khách hàng

lần đầu mua hàng
Xem sản phẩm

Khách hàng

muốn đăng ký

thành viên

thành viên

Nhập tên đăng
nhập, mật khẩu

không
đăng ký

Nhập thông tin
khách hàng

đăng nhập và
xem hàng

Cho hàng
vào giỏ

Cập nhật
giỏ hàng

Lập đơn
đặt hàng

Kết thúc

Hình I.3: Quy trình mua hàng của khách hàng
Quy trình mua hàng của khách hàng trong cửa hàng như sau: có hai loại
khách hàng


SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


9

Nếu khách hàng đã là thành viên của cửa hàng khi đó khách hàng đăng nhập vào
tài khoản của mình (tên đăng nhập, mật khẩu) thành công sẽ chào mừng khách hàng
vào cửa hàng. Sau đó, khách hàng tham quan và dạo quanh cửa hàng trực tuyến, xem
các thông tin chi tiết của từng sản phẩm của tất cả các hãng điện thoại. Nếu khách hàng
đồng ý sản phẩm nào thì cho hàng vào giỏ hàng ảo tương ứng với nút “Thêm vào”.
Khách hàng có thể chọn nhiều sản phẩm vào giỏ hàng và cập nhật lại số lượng sản
phẩm (trở lại mua hàng tiếp, xóa một sản phẩm trong giỏ hàng…). Sau khi hoàn thành
xong việc chọn hàng nếu khách hàng đồng ý đặt hàng sẽ click vào nút “Tạo đơn đặt
hàng” để lập đơn đặt hàng. Cuối cùng kết thúc phiên giao dịch và giỏ hàng ảo sẽ được
xóa trong cơ sở dữ liệu, đơn đặt hàng sẽ được lưu vào dữ liệu đơn đặt hàng của cửa
hàng.
Nếu khách hàng mua hàng lần đầu tiên của cửa hàng thì khách hàng phải đăng ký
thành viên của cửa hàng để tiện lợi cho những lần giao dịch tiếp theo thì cửa hàng yêu
cầu nhập đầy đủ thông tin khách hàng. Khi việc đăng ký thành công khách hàng sẽ có
một tài khoản trên cửa hàng là tên đăng nhập và mật khẩu cho những lần giao dịch tiếp
theo. Sau đó quy trình mua hàng diễn ra giống như mô tả khách hàng đã là thành viên
như trên.

I.2. Nhiệm vụ của đồ án
Công ty NTMobile là một công ty kinh doanh khá thành công trong lĩnh vực bán
hàng điện thoại di động. Khách hàng ngày càng tăng lên cũng đồng nghĩa với nhu cầu
và cung cách phục vụ của công ty phải tốt hơn. Công ty quyết định áp dụng thương mại
điện tử vào lĩnh vực kinh doanh bắt đầu bằng việc giới thiệu sản phẩm cho khách hàng
qua mạng sau đó cho khách hàng đặt hàng và tương lai không xa khi việc thanh toán

qua mạng dễ dàng và an toàn hơn công ty sẽ nỗ lực để thực hiện điều đó và cho ra đời
website NTMobile.
Hệ thống website cho phép làm những công việc sau:
™ Đối với người quản trị:
∗ Điều hành mọi hoạt động của website.
∗ Thêm xóa, sửa sản phẩm trong catalog chính của cửa hàng.

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


10

∗ Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng.
∗ Xử lý đơn đặt hàng.
∗ Thống kê số lượng danh mục, mặt hàng, tin tức và đơn đặt hàng.
™ Đối với khách hàng:
∗ Tham quan cửa hàng.
∗ Đăng ký thành viên.
∗ Xem, lựa chọn và tìm kiếm các sản phẩm .
∗ Có thể đặt hàng qua mạng.
™ Xử lý:
∗ Đặt hàng tự động.
∗ Tìm kiếm thông tin ngay trên website.
∗ Không hỗ trợ forum.
™ Giao diện:
Hệ thống hoạt động trên giao diện web application.
™ Phạm vi:
∗ Dữ liệu cập nhật hàng ngày.
∗ Đáp ứng lưu trữ với khối lượng lớn sản phẩm.
∗ Chứa hình ảnh ở mức trung bình.

™ Về mạng:
Hệ thống hỗ trợ hoạt động trên Internet (bán hàng qua mạng).

I.3. Các yêu cầu kĩ thuật về phần cứng và phần mềm
I.3.1. Cấu hình hệ thống
™ Cấu hình tối thiểu:
∗ Hệ điều hành Windows Me trở lên.
∗ Ram 128MB.
∗ Ổ cứng còn trống 100M.

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


11

™ Cấu hình đề nghị:
∗ Hệ điều hành Windows XP Service Pack 2 trở lên.
∗ Ram 256MB.
∗ Ổ cứng còn trống 200M.

I.3.2. Các chương trình phần mềm
∗ Macromedia Flash 8.
∗ Microsoft SQL Server 2005.
∗ Microsoft Visual Studio 2005.
∗ Rational Rose 2003.

I.4. Cấu trúc đồ án
Chương I: Đặt vấn đề.
Giới thiệu về đề tài, mô hình hoá cửa hàng bán điện thoại di động.
Chương II: NTMobile theo mô hình thương mại điện tử B2C.

Giới thiệu sơ lược về thương mại điện tử và những đặc điểm cần lưu ý
trong thương mại điện tử B2C.
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống.
Đặc tả và thiết kế các chức năng hệ thống cho phần Admin và khách
hàng, mô tả công việc bán hàng trực tuyến.
Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Chương IV: Hiện thực chương trình.
Một vài hình ảnh về website NTMobile.
Chương V: Kết luận và hướng phát triển đề tài.

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


12

CHƯƠNG II: NTMOBILE THEO MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ B2C

II.1. Giới thiệu về thương mại điện tử (E-Commerce)
I.1.1. Thương mại điện tử - Lịch sử phát triển
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce
hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy
tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay
dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet.
Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại
mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào
mời, thỏa thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM
trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business thường được dùng trong các tài
liệu, bắt đầu thông dụng.


SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


13

Hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra
song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn một cách tổng
quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào quan
điểm:
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt
động của Thương mại điện tử:
™ Hiểu theo nghĩa hẹp

Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử
trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua
Internet và các mạng liên thông khác.
™ Hiểu theo nghĩa rộng

Theo nghĩa rộng, thương mại điện tử là các giao dịch tài chính và thương mại
bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt
động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.

I.1.2. Luật thương mại điện tử ở thế giới và Việt Nam
Ở các nước thương mại điện tử đã phát triển, luật thương mại điện tử chủ yếu
tập trung vào những vấn đề sau: luật hợp đồng điện tử, luật về quảng cáo trên Internet;
luật cạnh tranh; luật bảo vệ bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ; luật bảo vệ người tiêu
dùng trên mạng; luật bảo vệ thông tin cá nhân; luật về thuế trong thương mại điện tử…
™ Quy định của Áo
Thương mại điện tử được điều chỉnh tại Áo trước tiên bằng Luật Thương mại
điện tử (E-Commerce-Gesetz ECG), Luật bán hàng từ xa (Fernabsatzgesetz), Luật chữ

ký (Signaturgesetz), Luật kiểm soát nhập hàng (Zugangskontrollgesetz) cũng như Luật
tiền điện tử (E-Geld-Gesetz) mà trong đó quy định pháp luật về hợp đồng và bồi
thường của bộ Luật Dân sự Áo (Allgemeine bürgerliche Gesetzbuch - ABGB), nếu như
không được thay đổi bằng những quy định đặc biệt trên, vẫn có giá trị.
™ Quy định của Việt Nam

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


14

Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam ra đời khá
muộn so với nhiều nước trên thế giới. Cuối năm 2005, Việt Nam mới có “Luật Giao
dịch điện tử” và năm 2006 mới ra đời Nghị định hướng dẫn thi hành luật này.
Tới đầu năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày
23/02/2007 “Về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính ”, số 26/2007/NĐ-CP ngày
15/02/2007 “Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số”, số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 “Về giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng”.

I.1.3. Các đặc trưng của thương mại điện tử
Để xây dựng khung pháp luật thống nhất cho thương mại điện tử, chúng ta cần
nghiên cứu và tìm ra các đặc trưng của thương mại điện tử. So với các hoạt động
thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số đặc điểm cơ bản sau:
Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp
với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường
không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác
động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử

đều có sự tham gia ít nhất của ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là
người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường.
™ Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử

∗ Thư điện tử.
∗ Thanh toán điện tử.
∗ Trao đổi dữ liệu điện tử.
∗ Truyền dung liệu.
∗ Bán lẻ hàng hóa hữu hình.

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


15

™ Lợi ích của thương mại điện tử

∗ Thu thập được nhiều thông tin.
∗ Giảm chi phí sản xuất.
∗ Giảm chi phí bán hàng, giao dịch và tiếp thị.
∗ Giúp thiết lập củng cố đối tác.
∗ Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức.


II.2. Các loại hình thương mại điện tử phổ biến
II.2.1. Các loại thị trường điện tử
Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C, C2B,

C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể đăng ký và tham
gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được mời hay cho phép
tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất
định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ nhiều ngành khác nhau tham
gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại, thị trường dọc
mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của một ngành duy nhất hay một
nhóm người dùng duy nhất.

II.2.2. Phân loại thương mại điện tử
Thương mại điện tử có thể phân loại theo tính cách của người tham gia, B2C,
viết tắt của Business-to-Consumer là hình thức giao dịch trực tuyến giữa doanh nghiệp
với người tiêu dùng, là một trong số những hoạt động chính của thương mại điện tử. Có
thể bán vô số các sản phẩm và dịch vụ qua mạng Internet. Tuy nhiên mặt hàng kinh
doanh có là gì đi chăng nữa, thì một trang web thương mại điện tử cũng phải cung cấp
đầy đủ các dịch vụ cơ bản mà khách hàng mong đợi như trong trường hợp khách hàng
giao dịch trực tiếp với mình.
™ Người tiêu dùng

C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng
C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ
™ Doanh nghiệp

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


16

B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp

B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ
B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên
™ Chính phủ

G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ

II.2.3. Cửa hàng trực tuyến
Cửa hàng trực tuyến đưa hàng vào trong Internet để bán. Đây là một chương
trình phần mềm có tính năng giỏ hàng. Người mua chọn lựa các sản phẩm và đặt chúng
vào giỏ hàng. Đằng sau một cửa hàng trực tuyến như thế là một việc kinh doanh thật
sự, tiến hành các đơn đặt hàng. Có nhiều chương trình phần mềm cho kênh bán hàng
này.
Một cửa hàng trực tuyến hiện đại không chỉ tạo khả năng cho người dùng xem
món hàng hai chiều và đọc một ít thông số kỹ thuật của món hàng đó. Trong lãnh vực
hàng tiêu dùng cao cấp người ta cũng đã tạo ảnh ba chiều của sản phẩm để cảm giác
của khách hàng càng gần hiện thực càng tốt. Ngoài ra còn có các chương trình cấu hình
mà qua đó màu sắc, trang bị và thiết kế của sản phẩm có thể thay đổi để phù hợp với
tưởng tượng cá nhân của khách hàng. Bằng cách này người sản xuất hay người chào
bán còn có thêm thông tin rất có giá trị về sở thích của khách hàng. Các cửa hàng trực
tuyến cũng thường hay không cần đến nhà kho hay chỉ cần đến rất ít, vì thường có thể
cung cấp cho khách hàng trực tiếp từ người sản xuất hay có thể đặt hàng theo nhu cầu.

II.3. Những đặc điểm cần lưu ý với thương mại điện tử B2C
II.3.1. Thương mại điện tử B2C
Business to Customer (B2C), ngụ ý những giao dịch trực tuyến giữa doanh
nghiệp với khách hàng, là một trong những hoạt động chính của thương mại điện tử.
Có thể bán vô số các sản phẩm và dịch vụ qua mạng Internet, rất nhiều các trang bán


SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


17

Sau đây là một số chi tiết bạn cần quan tâm khi bắt tay vào hình thức kinh doanh
này:
∗ Giúp khách hàng tìm thấy những thứ họ cần: Bạn có thể cung cấp các đường
dẫn dễ nhìn thấy tới các danh mục hàng hóa khác nhau, một công cụ tìm kiếm để
khách hàng có thể nhập tên sản phẩm hoặc sơ đồ đường dẫn để giúp khách hàng
có thể tự theo dõi các bước đi của họ trên trang web của bạn.
∗ Đừng bắt khách hàng phải đợi: Khi một khách hàng nhấn vào nút “Mua hàng”,
họ sẽ không hài lòng khi phải đợi tới vài phút mới có câu trả lời – hay thậm chí
tệ hơn là nhận được thông điệp báo lỗi. Trên thực tế, chẳng có gì khiến khách
hàng thất vọng hơn một trang web cứ buộc họ phải đoán mò về tình trạng đặt
hàng của chính họ.
∗ Tạo điều kiện để khách hàng thanh toán một cách dễ dàng nhất: Các cửa hàng
trực tuyến có thể chấp nhận nhiều hình thức thanh toán khác nhau: thẻ tín dụng,
tiền mặt điện tử, hoặc tiền mặt và séc qua thư. Các loại doanh nghiệp khác nhau
sẽ chấp nhận các phương thức thanh toán khác nhau, vì thế hãy đảm bảo rằng
nhà cung cấp dịch vụ thương mại điện tử của bạn có thể chấp nhận những
phương thức mà khách hàng của bạn thường sử dụng nhiều nhất. Các phương
thức thanh toán trực tuyến sinh ra một khó khăn điển hình: đó là vấn đề an ninh.
Chuyện mua bán hàng và thanh toán qua mạng ngày nay đã trở thành giao dịch
không thể thiếu trên thương trường thương mại điện tử nhưng tại Việt Nam hiện
doanh nghiệp vẫn không thể tham gia vào sân chơi này.

II.3.2. An toàn bảo mật và những rủi ro trong E-Commerce
™ An toàn trong thương mại điện tử
Có bốn yêu cầu đảm bảo một giao dịch thành công, an toàn trên mạng đó là:


SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


18

∗ Riêng tư (Privacy): làm sao đảm bảo rằng thông tin truyền tải trên mạng không
được copy hoặc truy cập bởi bên thứ ba ngoài người nhận và người gửi.
∗ Tính trọn vẹn (Integrity): làm sao đảm bảo thông tin gửi đi không bị thay đổi
trong quá trình gửi.
∗ Sự chứng thực (Authentication): làm sao để người gửi và người nhận chứng
thực tư cách của nhau.
∗ Sự không thể phủ nhận (Non-repucation): làm sao chứng minh thông điệp gửi
và nhận.

™ Lợi ích trong thương mại điện tử
∗ Lợi ích của Thương mại điện tử
∗ Thu thập được nhiều thông tin
∗ Giảm chi phí sản xuất
∗ Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
∗ Giúp thiết lập củng cố đối tác
∗ Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức
∗ Giảm ách tắc và tai nạn giao thông

™ Các rủi ro trong thương mại điện tử
Lừa đảo qua mạng: xuất hiện năm 1996, là dạng kẻ lừa đảo giả dạng những tổ
chức hợp pháp như ngân hàng, dịch vụ thanh toán qua mạng…để gửi email hàng loạt
yêu cầu người nhận cung cấp thông tin cá nhân và thông tin tín dụng. Nếu người nào cả
tin và cung cấp thông tin thì kẻ lừa đảo sẽ lấy tiền từ tài khoản của khổ chủ.
Một nguy cơ khác xuất hiện nhiều gần đây là những kẻ lừa đảo tung ra những

website bán hàng, bán dịch vụ y như thật trên mạng và tối ưu hóa chúng trên Google để
nạn nhân tự tìm thấy và mua hàng trên những trang web này. Thực tế khi nạn nhân thực
hiện việc mua sản phẩm hay dịch vụ và cung cấp đầy đủ thông tin về thẻ tín dụng, nạn
nhân sẽ không nhận được hàng đã mua mà bị đánh cắp hoàn toàn thông tin thẻ tín dụng,
dẫn đến bị mất tiền trong tài khoản.

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


19

Nếu người mua dùng thẻ tín dụng của người khác trái phép để mua hàng qua
mạng, khi chủ thẻ phát hiện và khởi kiện với ngân hàng phát hành thẻ và đưa ra bằng
chứng mình không hề thực hiện giao dịch đó thì thiệt hại cuối cùng thuộc về người bán.
Người bán không những không được thu tiền mà còn bị mất từ 10-30 dollar Mỹ cho chi
phí “điều tra”, chi phí này được gọi là phí charge-back, thường được nêu rõ trong mục
điều khoản khi người bán xin MerchantAccount hoặc mua dịch vụ của Third Party.
Tỷ lệ gian lận thẻ tín dụng ngày càng giảm vì công nghệ xử lý thanh toán qua
mạng ngày càng tiến bộ hơn. Đây là đều rất tốt củng cố lòng tin của người mua hàng
qua mạng trong thương mại điện tử B2C.

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

III.1. Phân tích
III.1.1. Các ký hiệu cơ bản trong UML
Tên ký hiệu
Actor

Use case
Association

Dependency
SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn

Ký hiệu


20

Aggregation
Object

Boundary

Control

Entity
Include use case
Extend use case

Hình III.1: Các ký hiệu cơ bản trong UML

III.1.2. USE-CASE DIAGRAM
III.1.2.1. Đặc tả Actor
™ Khách hàng :
Khách hàng xem và mua hàng tại Website. Website cung cấp nhiều chức năng
cho cả khách hàng vãng lai và khách hàng là hội viên.Các chức năng phục vụ cho
khách hàng nhằm giúp khách hàng có nhiều tiện ích khi xem và mua hàng như: xem tin
tức, xem chi tiết sản phẩm, chon sản phẩm bỏ vào giỏ hàng, tạo đơn đặt hàng. Khách
hàng vãng lai có thể đăng ký tài khoản và mật khẩu để tiện cho lần giao dịch tiếp theo.
™ Bộ phận quản trị:


SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


21

Người quản trị website đăng nhập vào hệ thống nhằm mục đích quản lý thông
tin, có toàn quyền sử dụng cấu hình và thêm xóa sửa cơ sở dữ liệu, xem các chi tiết đơn
hàng, quản lý danh mục, quản lý sản phẩm…

III.1.2.2. Xác định các chức năng của Actor
™ Chức năng đối với khách hàng:
∗ Chức năng đăng ký tài khoản khách hàng
∗ Chức năng đăng nhập hệ thống
∗ Chức năng thoát khỏi hệ thống
∗ Chức năng sửa thông tin thành viên
∗ Chức năng tìm kiếm sản phẩm
∗ Chức năng thêm hàng vào giỏ hàng
∗ Chức năng xem giỏ hàng
+ Chức năng xóa sản phẩm trong giỏ hàng
+ Chức năng cập nhật giỏ hàng
∗ Chức năng tạo đơn hàng
∗ Chức năng xem sản phẩm
∗ Chức năng xem chi tiết sản phẩm
∗ Chức năng xem tin tức

™ Chức năng đối với khách hàng vãng lai:
∗ Chức năng đăng ký tài khoản khách hàng
∗ Chức năng đăng nhập hệ thống
∗ Chức năng tìm kiếm sản phẩm

∗ Chức năng xem chi tiết sản phẩm
∗ Chức năng xem tin tức
™ Chức năng đối với người quản trị hệ thống:
∗ Chức năng đăng nhập hệ thống
∗ Chức năng thoát khỏi hệ thống
SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


22

∗ Chức năng quản lý danh mục sản phẩm
+ Thêm danh mục
+ Xoá danh mục
+ Cập nhật danh mục
∗ Chức năng quản lý sản phẩm
+ Thêm sản phẩm
+ Xoá sản phẩm
+ Cập nhật sản phẩm
+ Tìm kiếm sản phẩm
∗ Chức năng quản lý đơn đặt hàng
+ Duyệt đơn đặt hàng
+ Xoá đơn đặt hàng
+ Xem chi tiết đơn đặt hàng
+ Tìm kiếm đơn đặt hàng
∗ Chức năng quản lý tin tức
+ Tạo mới tin tức
+ Xoá tin tức
+ Cập nhật tin tức
∗ Chức năng xem sản phẩm
∗ Chức năng quản lý nhà cung cấp

+ Thêm nhà cung cấp
+ Xoá nhà cung cấp
+ Cập nhật nhà cung cấp
∗ Chức năng xem chi tiết sản phẩm
∗ Chức năng xem tin tức

III.1.2.3. USE-CASE DIAGRAM
Use-Case diagram: Là các chuỗi sự kiện mô tả sự tương tác giữa user và hệ
thống. Cung cấp cái nhìn tổng thể về những gì mà hệ thống phải làm và ai sẽ dùng nó.

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


23

™ Use-Case Diagram cho khách hàng

Dang ky thanh vien

Xem tin tuc

Tim san pham
Xem chi tiet san pham
<<extend>>
<<extend>>

Chinh sua thong tin thanh
vien

Xem san pham

<<extend>>

<<include>>

Khach hang

Dang nhap
<<include>>

Bo vao gio hang

<<include>>
<<extend>>

Dang xuat

Tao don hang

Xem gio hang <<extend>>
<<extend>>

Cap nhat gio hang

Xoa san pham trong gio
hang

Hình III.2: Use-Case Diagram cho khách hàng

™ Use-Case Diagram cho khách vãng lai


SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


24

Dang ky thanh vien
Xem san pham

Dang nhap

<<extend>>

Khach hang
vang lai

Xem chi tiet san pham

Tim san pham
Xem tin tuc

Hình III.3: Use-Case Diagram cho khách hàng vãng lai
™ Use-Case Diagram cho bộ phận quản trị hệ thống

Quan ly danh muc
Quan ly tin tuc

<<include>>

Quan ly don dat hang


<<include>>

<<extend>>

Tim kiem don dat hang

<<include>>

Xem tin tuc
Dang nhap

Admin
Tim kiem san pham
<<extend>>

<<include>>
<<include>>

<<include>>

Dang xuat

Quan ly san pham
Quan ly nha cung cap

Hình III.4: Use-Case Diagram cho người quản trị hệ thống
™ Quản lý sản phẩm
SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn



25

Tim kiem san pham
<<extend>>
<<extend>>

Them san pham

<<extend>>

Quan ly san pham

Admin

Sua san pham

<<include>>
<<extend>>

Dang nhap

Xoa san pham

Hình III.5: Use-Case Diagram admin quản lý sản phẩm
™ Quản lý danh mục

Them danh muc
<<extend>>

<<extend>>


Quan ly danh muc

Sua danh muc

Admin
<<include>>
<<extend>>

Dang nhap

Xoa danh muc

Hình III.6: Use-Case Diagram admin quản lý danh mục
™ Quản lý nhà cung cấp

SVTH: Lưu Thanh Nga - Lê Hữu Toàn


×