Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐỀ CƯƠNG văn hóa GIA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.02 KB, 8 trang )

ĐỀ CƯƠNG VĂN HÓA GIA ĐÌNH
Ngô Thủy Ngân – K3
Câu 1 : Nêu khái niệm "gia đình", "văn hóa gia đình". Phân tích mối
quan hệ giữa gia đình và xã hội?
© Khái niệm Gia đình:
"Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan
hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh nghĩa vụ và quyền
hạn giữa họ với nhau theo quy định của Luật" (Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam)
Trên cơ sở thừa nhận sự đa dạng trong định nghĩa về gia đình, có thể đưa
ra một định nghĩa về gia đình như sau:
"Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở các quan hệ
hôn nhân và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hôn nhân đó, gắn bó với
nhau về tình cảm, chia sẻ kinh tế, trách nhiệm và quyền lợi, chịu sự ràng buộc
có tính pháp lý được xã hội và nhà nước thừa nhận và bảo vệ, tạo thành một
nền văn hóa chung"
© Khái niệm "Văn hóa gia đình"
"Văn hóa gia đình là hệ thống những giá trị, chuẩn mực khu biệt đặc thù
điều tiết mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và mối quan hệ giữa
các gia đình với xã hội, phản ánh bản chất của các hình thái gia đình đặc
trưng cho các cộng đồng, các tộc người, các dân tộc và các khu vực khác nhau
được hình thành và phát triển qua lịch sử lâu dài của đời sống gia đình, gắn
liền với những điều kiện kinh tế, môi trường tự nhiên và xã hội nhất định."
© Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội
-Sự tác động của gia đình đối với sự phát triển của xã hội
+ Gia đình có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội.
+ Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội…
+ Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc: Chỉ trong gia đình
mới thể hiện được mối quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ - chồng, cha mẹ con cái. Sự hạnh phúc của gia đình là tiền đề hình thành nên nhân cách tốt cho
những công dân của xã hội. Xây dựng gia đình là một trách nhiệm, là bộ phận


cấu thành trong chính thể các mục tiêu phấn đấu của xã hội, vì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
-Trình độ phát triển của xã hội quy định hình thức tổ chức, quy mô, kết cấu gia
đình : Từ gia đình tập thể - hình thức quần hôn, huyết thống; gia đình cặp đôi –
hình thức hôn nhân đối ngẫu; gia đình cá thể - hôn nhân 1 vợ 1 chồng. Gia đình
1 vợ 1 chồng bất bình đẳng sang gia đình 1 vợ 1 chồng bình đẳng.


Tất cả các bước tiến trong gia đình đều phụ thuộc vào những bước tiến trong
xã hội, trong trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi thời
đại lịch sử.Vì vậy, trong mỗi chế độ xã hội khác nhau có quan điểm khác
nhau về tiêu chuẩn đạo đức, lối sống.
-Tính độc lập tương đối của gia đình: Mặc dù gia đình và xã hội có mối quan
hệ biện chứng với nhau, nhưng gia đình vẫn có tính độc lập tương đối của nó.
Vì gia đình và quan hệ gia đình còn bị chi phối bởi các yếu tố khác như tôn
giáo, truyền thống, pháp luật. Vì vậy, mặc dù xã hội có những thay đổi nhưng
gia đình vẫn lưu giữ truyền thống gia đình.


Câu 2: Nêu khái niệm về gia đình? Trình bày các chức năng của gia đình
và liên hệ thực tế gia đình anh/chị?
© Khái niệm về gia đình: ( giống câu 1 )
© Chức năng của gia đình
- Chức năng sinh sản, tái sản xuất con người
+ Chức năng sinh sản trước hết là để duy trì và phát triển nòi giống. Sinh
sản là chức năng quan trọng và tất yếu của gia đình.
+ Quan niệm về tầm quan trọng của chức năng sinh sản cũng có những
thay đổi.
+ Gia đình là nơi tái sản sinh con người, cung cấp thành viên, nguồn
nhân lực cho gia đình và xã hội….

-Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, hình thành nhân cách
+ Gia đình luôn là nhân tố đầu tiên đại diện cho xã hội trong việc xã hội
hoá và giáo dục thế hệ trẻ
+ Để giáo dục được những nhân cách toàn diện, cần phối hợp chặt chẽ
giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội ….
+ Gia đình là nơi dưỡng dục về thể chất, tinh thần, hình thành nhân cách
cho mỗi con người trong xã hội.
-Chức năng thỏa mãn nhu cầu tinh thần, tâm lý- tình cảm
+ Nhờ vào quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống nên thành viên gia
đình có tình yêu thương và ý thức, trách nhiệm với nhau
+ Trong gia đình truyền thống, chức năng tâm lý tình cảm bị chìm
xuống, không được quan tâm. Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm lý, tình cảm
của các thành viên sẽ có xu hướng bị giảm sút
-Chức năng kinh tế
+ Chức năng kinh tế của gia đình được thực hiện trên hai khía cạnh: sản
xuất và tiêu thụ, trong đó tiêu thụ là chức năng tất yếu của mọi gia đình.
+ Đây là chức năng nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi gia
đình, góp phần vào sự phát triển toàn xã hội.


Câu 3: Nêu khái niệm "hôn nhân", phân tích năm đặc điểm cơ bản của hôn
nhân?
© Khái niệm hôn nhân
Luật HN & GĐ năm 2000 qui định: “hôn nhân là quan hệ giữa vợ và
chồng sau khi đã kết hôn” (Điểm 6 Điều 8).
Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của trường Đại học Luật Hà Nội
hôn nhân được hiểu là: “sự liên kết giữa người nam và người nữ dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, theo điều kiện và trình tự nhất định, nhằm
chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình hạnh phúc và hoà thuận”.
Nhà làm luật khi đưa ra khái niệm hôn nhân đều xuất phát từ vị trí của

hôn nhân là một thiết chế xã hội (social institution): “Việc một người đàn ông
và một người đàn bà cam kết sống chung với nhau với những quyền và nghĩa
vụ đối với nhau cũng như đối với con cái”.
© 5 đặc điểm cơ bản của hôn nhân
-Thứ nhất : Tính tự nguyện trong hôn nhân: Hôn nhân là quan hệ giữa cá nhân
với cá nhân, do đó việc thể hiện ý chí ưng thuận giữa các bên trong hôn nhân là
một trong các điều kiện căn bản để hôn nhân có hiệu lực. Hiện nay, pháp luật
các nước đều ghi nhận: Không có hôn nhân khi không có sự tự nguyện.
-Thứ hai: Tính bền vững (tính chất suốt đời) của hôn nhân.
+ Tính bền vững của hôn nhân được các nhà làm luật đưa ra xuất phát từ
những căn nguyên khác nhau và hôn nhân có tính bền vững nhưng vẫn có thể
chấm dứt bằng ly hôn (đây là quan điểm phổ biến hiện nay)
-Thứ ba: Tính chất một vợ một chồng.
+ Trong xu thế tiến bộ xã hội (đặc biệt sự bình quyền giữa nam và nữ),
sự khẳng định cá nhân con người ngày càng lớn, đạo đức mới của con người
không những phủ nhận kiểu hôn nhân một chồng nhiều vợ, hoặc một vợ nhiều
chồng như trước, mà đòi hỏi tình yêu nam, nữ phải biểu hiện trong mối quan hệ
thuỷ chung một vợ, một chồng.
-Thứ tư: Hôn nhân chỉ tồn tại giữa những người khác nhau về giới tính.
+ Thực chất và ý nghĩa của hôn nhân là mục đích xây dựng gia đình, thể
hiện trong việc sinh đẻ, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, đáp ứng lẫn nhau
những nhu cầu vật chất và tinh thần trong cuộc sống hàng ngày
-Thứ năm: Tính chịu sự qui định của pháp luật.
+ Với vị trí là một thiết chế xã hội, hôn nhân có vai trò là cơ sở xây dựng
gia đình – tế bào của xã hội. Điều đó không chỉ có ý nghĩa riêng tư mà còn có ý
nghĩa xã hội…
 Ngoài năm đặc điểm trên, có quan điểm cho rằng hôn nhân còn có đặc điểm
bình đẳng. Nội dung bình đẳng do pháp luật qui định trên cả quan hệ về
nhân thân và quan hệ về tài sản giữa vợ và chồng……



Câu 4: Những tiền đề kinh tế, văn hóa, tư tưởng và tôn giáo ảnh hưởng
đến văn hóa gia đình truyền thống của người Việt như thế nào?
© Những biến đổi trong cơ sở kinh tế
-Kinh tế thị trường tạo nên hàng loạt các khu công nghiệp và khu đô thị.
Các hoạt động dịch vụ và buôn bán nhằm lưu thông hàng hóa, tiền tệ cũng
được tạo điều kiện phát triển, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu kinh tế.
-Tỷ lệ thu và cơ cấu nguồn thu đã thay đổi khá lớn….
- Các thiết bị sinh hoạt trong gia đình cũng theo cơ cấu nguồn thu của các
nhóm dân cư mà tăng lên.
- Sự thay đổi trong kinh tế hộ gia đình được nhìn thấy rõ nhất trong các khu
vực dân cư được đô thị hóa nhanh chóng.
© Những biến đổi trong cơ sở văn hóa - xã hội
- Đại đa số các khu vực dân cư, vai trò chi phối của thiết chế làng xã đến
từng gia đình đã giảm mạnh. Thiết chế làng chỉ còn làm nhiệm vụ của một đơn
vị hành chính tự quản.
- Vai trò của thiết chế họ mạc theo đó cũng giảm khả năng ảnh hưởng
đến các cá nhân và gia đình truyền thống…
© Sự thay đổi trong cơ sở tư tưởng và tôn giáo tín ngưỡng
- Tư tưởng Nho giáo hình thành nên những chuẩn mực giá trị trong văn
hóa gia đình truyền thống đang được đặt trong tương quan so sánh với tư tưởng
phương Tây hiện đại.
- Về tư tưởng, người phụ nữ giải phóng được chính mình khỏi sự tự ti,
đồng thời khẳng định được vai trò quan trọng của mình.
- Quyền trẻ em được đề cao, nhất là việc bảo vệ trẻ em gái vị thành niên
khiến quan niệm về gia đình và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình
có sự thay đổi.
- Tư tưởng bình đẳng, chú trọng việc nâng cao chất lượng cuộc sống và
đề cao tự do cá nhân là những giá trị nhân văn mới mà gia đình người Việt
đang tiếp nhận, cho dù là tự giác hay tự phát.

- Các tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng mạnh trong văn hóa gia đình
truyền thống người Việt vẫn phát huy ảnh hưởng trong đời sống đương đại.
Câu 5: Trình bày những biến đổi trong giáo dục gia đình đối với văn hóa
gia đình truyền thống người Việt hiện nay? Liên hệ thực tế gia đình
anh/chị?
© Biến đổi trong nội dung giáo dục
- Về cơ bản, giáo dục gia đình vẫn thể hiện những kỳ vọng của cha mẹ vào con
cái


- Nội dung giáo dục chủ yếu hướng vào các vấn đề: giáo dục ý thức học tập,
lập nghiệp, tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Giáo dục giới tính được chú trọng.
- Việc giáo dục đạo lý và thế ứng xử là một nội dung giáo dục được chú trọng.
- Giáo dục lao động có biến đổi.
© Biến đổi trong hình thức giáo dục.
- Biện pháp đánh đòn không còn được nhiều gia đình áp dụng. Thay vào đó
chủ yếu là nhắc nhở, phân tích đúng, sai hoặc quát mắng.
- Hình thức giáo dục được áp dụng là liên hệ với nhà trường. Cha mẹ không
muốn dấu diếm việc con mình có lỗi và nhờ nhà trường can thiệp như một
phương thức hỗ trợ giáo dục gia đình.
- Hình thức giáo dục khen thưởng, động viên trẻ khi trẻ có thành tích tốt.
- Ít áp dụng hình thức giáo dục bằng tục ngữ, thành ngữ, ca dao..
- Hình thức giáo dục bằng sức ép của gia tộc cũng đang có chiều hướng giảm.
© Biến đổi trong vai trò của các thành viên gia đình với việc giáo dục
- Vai trò của người đàn ông trong giáo dục gia đình người Việt hiện nay về cơ
bản vẫn giữ như truyền thống.
- Việc giáo dục con được chia đều cho cả cha mẹ và ông bà, theo đó, người mẹ
đang giữ đang giữ vai trò ngày một rõ rệt trong giáo dục
- Việc giáo dục còn liên quan đến lực lượng gia sư.

Câu 6: Phân tích những cơ sở kinh tế, văn hóa - xã hội, tư tưởng và tôn
giáo ảnh hưởng đến sự biến đổi văn hóa gia đình truyền thống của người
Việt trong giai đoạn hiện nay?
© Cơ sở kinh tế: Cơ sở kinh tế của người Việt là nền nông nghiệp kết hợp thủ
công nghiệp và thương nghiệp với những đặc điểm chung nhất như sau:
- Nông nghiệp ruộng nước đòi hỏi nguồn lao động rất lớn.
- Thủ công nghiệp là một bộ phận không thể tách rời của nông nghiệp, số làng
nghề (làng thủ công chuyên nghiệp) rất ít và sản xuất cũng mang những đặc
điểm của nông nghiệp.
- Thương nghiệp chủ yếu là nội thương với hệ thống chợ quê (chợ làng) và
buôn bán tiểu thương.
 Gia đình người Việt có một vị trí rất quan trọng trong việc duy trì và phát
triển nền kinh tế (phải hợp sức vợ chồng, vai trò của người vợ trong buôn
bán).
© Cơ sở xã hội
- Thiết chế làng :
+ Yếu tố xã hội đầu tiên, chi phối mạnh mẽ đến gia đình truyền thống
của người Việt chính là thiết chế làng. Làng có đặc điểm nổi bật: Là thiết chế


tự quản với nhiều tổ chức dựa theo các hình thức tập hợp người, có nhiều mối
quan hệ chồng chéo, lấy hương ước làm cơ sở quản lý chính kết hợp với dư
luận, các quan niệm về đạo đức, tín ngưỡng và pháp luật, tạo ra một kiểu quản
lý rất chặt.
- Sự phân tầng xã hội không triệt để : Thể hiện trước hết ở sở hữu tư nhân nhỏ
bé và manh mún. Tính chất này cùng với sự phát triển ì ạch của thủ công
nghiệp và thương nghiệp đã dẫn đến đặc điểm thứ hai về phương diện xã hội
của người Việt là phân định giai cấp không rõ ràng và không triệt để, không có
tầng lớp nào khống chế được xã hội bằng thế lực kinh tế (nông nghiệp, công
thương nghiệp) của mình mà phải dựa vào quyền lực chính trị.

© Cơ sở tư tưởng và tôn giáo
-Về tư tưởng: sự thống trị lâu dài, toàn diện của Nho giáo
- Về tôn giáo là sự kết hợp giữa các tín ngưỡng dân gian (hay tín ngưỡng bản
địa) với Tam giáo đồng nguyên Nho – Phật – Đạo.
+ Tín ngưỡng thờ tổ tiên là sự thờ cũng các bậc ông (bà), cha (mẹ),
những người dòng tộc đã khuất thuộc dòng cha, với ý nghĩa biết ơn tổ tiên, cầu
mong cho linh hồn tổ tiên được siêu thoát với niềm tin sẽ được tổ tiên phù hộ
trong cuộc sống.
+ Tín ngưỡng nông nghiệp ruộng nước: mục đích để cầu mưa thuận,
gió hòa, tạo ra cơ cở kinh tế chính và ổn định cho mỗi gia đình, cộng đồng làng
xã và cả nước…
Câu 7 : Trình bày sự biến đổi trong các chức năng cơ bản của gia đình
trong giai đoạn hiện nay?
- Sự thay đổi trong chức năng sinh sản
+ Chức năng sinh sản được điều chỉnh theo hướng gắn liền với chức
năng thảo mãn tình cảm của gia đình…..
+ Số con trong gia đình có xu hướng giảm ở cả nông thôn và thành thị
do công tác dân số thực hiện tốt hơn……
- Biến đổi trong chức năng kinh tế
+ Hoạt động kinh tế của gia đình hiện tại đã xuất hiện xu hướng dần tách
khỏi chức năng là một đơn vị sản xuất, nhất là đối với các gia đình ở khu vực
đô thị, các khu công nghiệp;
+ Không là đơn vị sản xuất tại chỗ, nghiêng về tính chất là một đơn vị
tổng hợp nguồn thu và là một đơn vị tiêu dùng, vai trò của các thành viên trong
việc thực hiện chức năng kinh tế đã có sự thay đổi lớn: Trước hết là sự thay đổi
vai trò và vị trí người phụ nữ trong khả năng đóng góp vào thu nhập gia
đình…..; Thứ hai là không ít các gia đình ở khu vực đô thị đã duy trì sự độc lập
tương đối về tài chính.



-Biến đổi trong chức năng giáo dục
+ Gia đình Việt Nam hiện đại vẫn đang thực hiện tốt vai trò này và chưa
phải xuất hiện những thay đổi đột biến về bản chất.
+ Gia đình hiện đại đang xuất hiện xu hướng chia sẻ chức năng giáo dục
cho nhiều lực lượng khác.
+ Việc giáo dục con cái trong gia đình tuy không phải chỉ hoàn toàn nằm
ở việc dành thời gian chăm sóc và dạy dỗ.
+ Sự thay đổi rõ nhất là xu hướng tách dần nhiệm vụ giáo dục trẻ em ra
khỏi những hoạt động hàng ngày của cha mẹ.
- Biến đổi trong chức năng thỏa mãn tâm sinh lý tình cảm
+ Vấn đề quan hệ tình cảm giữa các thành viên trong gia đình đang được
coi là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp duy trì gia đình hiện đại. Sự ưu tiên
chức năng thỏa mãn tình cảm của gia đình thể hiện trước hết ở vấn đề chọn bạn
đời.
Câu 8: Trình bày phương hướng, nhiệm vụ thực hiện công tác gia đình
Việt Nam trong thời kỳ hiện nay?
© Phương hướng chung : Phải xây dựng gia đình Việt Nam theo những giá trị
chuẩn mực mới, vừa kế thừa những giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam
truyền thống, vừa tiếp thu có chọn lọc những nét tiến bộ, tích cực của các tư
tưởng nhân văn, tiên tiến trên thế giới.
© Phương hướng cơ bản
- Tôn trọng nguyên tắc đa dạng mô hình gia đình
- Khuyến khích và định hướng sự chủ động tự điều chỉnh của mỗi gia
đình:Điều chỉnh nội dung một số khái niệm truyền thống như trinh tiết, hiếu,
đễ, gia trưởng; Điều chỉnh cách ứng xử giữa các thành viên trong gia đình…..
- Xây dựng mô hình và hệ tiêu chuẩn mang tính định hướng
+ Động viên được tiềm năng sáng tạo trong các thành viên mỗi gia đình;
xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, giữ gìn hạnh phúc, góp phần làm giảm
các tệ nạn xã hội; chống các tác động tiêu cực của văn hóa xấu, tích cực bài trừ
mê tín dị đoan; ..

+ Góp phần nâng cao nhận thức và thực hiện nghĩa vụ công dân của các
gia đình trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Tình đoàn kết xóm làng, khối phố được củng cố.
© Nhiệm vụ
- Nhóm nhiệm vụ hỗ trợ phát triển kinh tế
+ Tham gia nghiên cứu triển khai và cùng các lực lượng thực hiện tốt các
chương trình mục tiêu quốc gia về kinh tế và an sinh xã hội.
+ Tham gia các hoạt động nhằm tập trung các nguồn lực hỗ trợ kinh tế hộ
gia đình.


+ Hướng dẫn người dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi chính phủ
+ Xây dựng các giải pháp phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ gia đình.
- Nhóm nhiệm vụ về văn hóa – xã hội
+ Nghiên cứu khoa học về các giá trị văn hóa gia đình truyền thống Việt
Nam.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn giá trị mang tính định hướng



×