Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của QTDND xã Diễn Mỹ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An qua 3 năm (20072009)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.12 KB, 89 trang )

.

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

..……  ……..

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

ĐỀ TÀI:

cK

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ DIẾN MỸ, HUYỆN DIỄN CHÂU,

Đ
ại

họ



TỈNH NGHỆ AN QUA 3 NĂM (2007 – 2009)”

ng

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Hiền

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

ườ

Lớp: K40KDNN

Tr

Niên khóa: 2006 - 2010

Huế, 05/2010

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H


uế

..……  ……..

cK

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ DIẾN MỸ, HUYỆN DIỄN CHÂU,

Đ
ại

họ

TỈNH NGHỆ AN QUA 3 NĂM (2007 – 2009)

Tr

ườ

ng

TRẦN THỊ HIỀN


Khóa học 2006 – 2010

2


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay thì khoảng cách

uế

giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng rõ nét. Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam đang là một chiến lược lâu dài và đúng đắn.

tế
H

Điều đó được khẳng định sau gần 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và

Nhà nước và những thành tựu đã đạt được trong những năm qua. Nông nghiệp, nông
thôn đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nâng cao đời sống của người dân, trình độ văn
hóa dân trí cao hơn trước, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một hiện đại, tỷ lệ người nghèo

in

h

ngày càng giảm và khoảng cách giàu nghèo được rút ngắn lại. CNH – HĐH nông

nghiệp nông thôn còn là vấn đề cấp bách để phát triển nông nghiệp nông thôn khi Việt

cK

Nam đang là một thành viên của WTO.

Tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nhưng Việt Nam vẫn là Nước nông
nghiệp nghèo, đa số lao động trong nông nghiệp. Đời sống của người dân còn thấp đặc

họ

biệt là ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Cở sở vật chất hạ tầng ở nông thôn
còn nghèo nàn, lạc hậu. Sản xuất kinh doanh còn manh mún nhỏ lẻ chưa đồng bộ và

Đ
ại

hiệu quả chưa cao. Do đó việc phát triển nông nghiệp nông thôn đang là mục tiêu
chiến lược của Đảng và Nhà nước ta.
Nhu cầu vốn đang là vấn đề cấp bách để phát triển sản xuất kinh doanh và đây

ng

cũng là nhu cầu lâu dài chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Hoạt động tín dụng
đã xác định hướng đi đúng đắn, dưới nhiều hình thức phong phú đa dạng đã thu hút, huy

ườ

động được tối đa nguồn vốn trên địa bàn. Tín dụng đã trở thành người bạn đồng hành
không thể thiếu của các hộ sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng ngày càng đóng vai trò


Tr

quan trọng trong việc cung ứng vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vì vậy tín dụng vay vốn cho các hộ nông dân có ý nghĩa to lớn trong việc sản xuất kinh
doanh của người dân, giúp người dân nâng cao đời sống, giải quyết công ăn việc làm,
xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập mở rộng quy mô sản xuất. Cùng với việc phát triển hệ
thống Ngân hàng thì mô hình Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn cũng đã được hình
thành và phát triển đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn của người dân.

3


Diễn Mỹ là một xã có nền sản xuất khá phát triển. Nhu cầu về vốn của người
dân rất lớn, mà vốn tự có thì không nhiều nên không đủ để sản xuất kinh doanh vì vậy
các nông hộ đa phần là phải đi vay để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sự ra đời của
QTDND xã Diễn Mỹ đã góp phần giúp cho người dân tiếp cận nguồn vốn thuận lợi dễ

uế

dàng hơn. Mặt khác Quỹ đặt ngay trên địa bàn xã nên rất thuận tiện cho người dân
trong việc giao dịch, nắm bắt các thông tin cần thiết. Lợi nhuận của Quỹ tăng đều và

tế
H

mạnh qua 3 năm, năm 2007 lợi nhuận là 232,64 triệu đồng; năm 2008 là 305,10 triệu

đồng tăng 31,15 % tương ứng tăng 72,46 triệu đồng so với năm 2007; qua năm 2009
đã đạt 454,35 triệu đồng tăng 48,92 % tương ứng tăng 149,24 triệu đồng so với năm

2008. Đây là những mức tăng bứt phá khẳng định hiệu quả hoạt động kinh doanh của

in

h

Quỹ trong những năm qua rất cao.

Hoạt động trên nguyên tắc lấy thu bù chi, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi;

cK

QTDND tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân
phối thu nhập bảo đảm QTDND và thành viên cùng có lợi.
QTDND xã Diễn Mỹ có vai trò quyết định trong việc phát triển kinh tế của xã

họ

nhà nói riêng và góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung. Trong những
năm qua vốn cho sản xuất của các tổ chức, cá nhân đã được Quỹ cung ứng kịp thời,

Đ
ại

tránh được tình trạng cho vay nặng lãi đối với những hộ khó khăn, giúp người dân yên
tâm sản xuất. Với vai trò to lớn đó, trong thời gian thực tập tại địa phương tôi mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của

ng


QTDND xã Diễn Mỹ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An qua 3 năm (2007 - 2009)”.
 Nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:

ườ

- Hệ thống một số cơ sở lý luận về tín dụng, ngân hàng.
- Khái quát tình hình cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân xã Diễn Mỹ.

Tr

- Phân tích, đánh giá được tình hình huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín

dụng nhân dân xã Diễn Mỹ giai đoạn (2007 – 2009).
- Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân

dân xã Diễn Mỹ.

4


 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn về:
- Không gian: QTDND xã Diễn Mỹ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của QTDND xã Diễn

uế

Mỹ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An qua 3 năm (2007 – 2009).
 Phương pháp nghiên cứu:


tế
H

Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu và phân tích thống kê
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp điều tra phỏng vấn

in

h

- Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
- Phương pháp chuyên gia – chuyên khảo
 Nội dung nghiên cứu:

cK

- Và các phương pháp khác.

Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của QTDND xã Diễn Mỹ,

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An qua 3 năm (2007 – 2009).

5


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

uế

1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niện cơ bản

tế
H

QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu
là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch

in

h


vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND phải đảm bảo bù đắp chi phí và có
tích lũy để phát triển (Nghị định số 48/2001/NĐ – CP ngày 13/08/2001 của chính phủ

cK

về tổ chức và hoạt động của QTDND).

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các tổ
chức tín dụng (12/12/1997) và các quyết định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh

họ

tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán (Luật các tổ chức tín dụng số 07/ 1997 – QHX).

Đ
ại

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh
nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động

ng

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Trịnh Văn Sơn, Giáo trình phân tích hoạt động
kinh doanh, Huế 2006).

ườ

1.1.1.2. Phân loại tín dụng

Khi nền kinh tế càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng đa dạng, tùy theo những

Tr

tiêu thức phân loại khác nhau mà có thể phân thành nhiều loại tín dụng khác nhau.
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng (thời gian vay) có:
- Tín dụng ngắn hạn: Là khoản cho vay mà thời gian không quá một năm nhằm để

bổ sung nguồn vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cá nhân. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì tránh được các rủi ro về lãi
suất cũng như biến động bất thường của nền kinh tế mặt khác thời hạn hoàn vốn nhanh.

6


- Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay là 1 – 5 năm, loại tín dụng này dùng để
đầu tư sản xuất theo chiều sâu, để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Vì thời
hạn dài nên có nhiều bất ổn của thị trường, lãi suất mặt khác hiệu quả đầu tư thường là

uế

dự tính nên mức rủi ro tương đối cao.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm, được cấp vốn cho việc đầu tư xây

tế
H

dựng cơ bản, các dự án cải tiến và mở rộng quy mô sản xuất lớn.


 Căn cứ vào mức độ uy tín, tín nhiệm của khách hàng (mức độ tín dụng) có:
- Tín dụng có đảm bảo vay: Loại tín dụng này Quỹ giải ngân với điều kiện phải
có thế chấp tài sản, sổ tiền gửi hay bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này phải

in

h

thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Tín dụng không có đảm bảo vay: Loại này không có tài sản thế chấp hay bảo lãnh

cK

của người thứ ba. Việc cho vay dựa trên uy tín, sự tín nhiệm đặc biệt với khách hàng.
1.1.1.3. Hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của QTDND
 Hoạt động huy động vốn của QTDND

họ

Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng của Quỹ, đây là điều kiện là tiền đề cho
việc vay vốn vì Quỹ hoạt động theo phương thức: “Đi vay để cho vay”. Không có hoạt

Đ
ại

động huy động vốn thì không có hoạt động cho vay vốn. Hai hoạt động này liên kết
với nhau rất chặt chẽ, chúng có mối quan hệ tương hỗ qua lại. Huy động vốn là hoạt
động tập trung nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trên địa bàn. Nguồn vốn huy động được


ng

càng nhiều thì nguồn cho vay được lớn, giúp Quỹ chủ động về nguồn vốn. Quỹ huy
động vốn dưới các hình thức sau:

ườ

- Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng dưới hình thức

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

Tr

+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc

nào, không có cam kết trước thời hạn. Nguồn vốn này biến động thường xuyên do
khách hàng có nhu cầu vốn không ổn định. Vì tính không ổn định của nguồn vốn này
nên lãi suất thường không cao.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định có thể gửi vào theo hình thức có kỳ hạn (kỳ

7


hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoặc > 12 tháng). Do tính ổn định của nguồn
vốn này nên lãi suất tương đối cao.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các cá nhân và tổ chức; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; vay vốn của

uế


QTDTƯ; và các hình thức hoạt động khác của Quỹ.
 Hoạt động cho vay vốn của Quỹ

tế
H

Cùng với huy động vốn, cho vay là hoạt động mang tính hệ thống của Quỹ. Cho

vay một mặt mang lại thu nhập chính cho Quỹ, mặt khác chứa đựng rủi ro cho Quỹ.
Nếu cho vay một cách có hiệu quả thì sẽ bù đắp được chi phí và thu được lợi nhuận,
ngược lại sẽ gặp nhiều rủi ro về tính thanh khoản, an toàn của nguồn vốn. Quỹ được

in

h

cho các cá nhân, tổ chức vay vốn dưới các hình thức:

- QTD cho vay chủ yếu đối với những khách là thành viên của mình. Ngoài ra

cK

còn được cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên bao gồm: Khách hàng
có tiền gửi tại QTD; hộ nghèo cư trú trên địa bàn của Quỹ. Thành viên của Quỹ là
những khách hàng đã đăng ký gia nhập thành viên và có thẻ thành viên do Quỹ cấp.

họ

- Nguyên tắc cho vay:


+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng

Đ
ại

+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
- Thể loại cho vay: QTD xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể
loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,

ng

dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn vay đến 12 tháng;

ườ

+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng;
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.

Tr

- Thời hạn cho vay: QTD và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh

doanh, thời hạn thu hồi vốn của các dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và
nguồn vốn cho vay của QTD để thỏa thuận về thời hạn cho vay.

8



- Lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay do QTD và khách hàng thỏa thuận trên cở sở mức lãi suất do
Hội đồng quản trị QTD quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước tại
thời điểm ký hợp đồng tín dụng;

uế

+ Mức lãi suất đối với khoản nợ gốc do QTD ấn định và thỏa thuận với khách
hàng trong hợp đồng tín dụng, nhưng không vượt quá 150 % lãi suất cho vay áp dụng

tế
H

trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng;

+ QTD có trách nhiệm niêm yết công khai các mức lãi suất cho vay tại trụ sở
làm việc và nơi giao dịch theo quy định để khách hàng biết.

in

+ Khả năng nguồn vốn, quản lý của QTD;

h

- Mức cho vay: Khi xác định mức cho vay đối với một khách hàng, QTD căn cứ:

+ Nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng;

cK


+ Mức cho vay tối đa số với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn Ngân hàng nhà nước (nếu món vay có tài sản đảm bảo);

phương thức cho vay:

họ

- Phương thức cho vay: QTD thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các

+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và QTD thực hiện thủ tục vay

Đ
ại

vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng;

+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, QTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo

ng

nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay;
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng cho những

ườ

khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn
định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời gian

Tr


nhất định mà QTD và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, mỗi món
vay của khách hàng không vượt quá 15 % vốn tự có (Thông tư số 44/CV – TDHT
ngày 18 tháng 2 năm 2003 thông tư hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của TCTD
đối với khách hàng).

9


1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
- DSCV: Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà QTD đã giải ngân cho khách hàng
vay vốn trên cở sở điều kiện đã ghi trong hợp đồng tín dụng, chỉ tiêu này thể hiện quy
mô trong việc đầu tư vốn của QTD;

uế

+ DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ + DSTN trong kỳ.
- DSTN: Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ. Thể hiện hiệu

tế
H

quả hoạt động của QTD, phản ánh số tiền mà Quỹ thu được từ khách hàng đã vay vốn,
chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả hoạt động tín dụng càng tốt và ngược lại;

+ DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ - Dư nợ cuối kỳ + DSCV trong kỳ.

- Tỷ lệ thu nợ: Là tỷ số giữa DSTN và DSCV. Chỉ tiêu này phản ánh được khả

in


Doanh số thu nợ

x 100 %

cK

+ Tỷ lệ thu nợ =

h

năng thu hồi nợ của QTD;

Doanh số cho vay

- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền vay các hộ sản xuất còn nợ tại QTD. Là

họ

số tiền vay nhưng chưa thu hồi về được. Chỉ tiêu này vừa nói lên quy mô hoạt động cho
vay, vừa nói lên tình hình thu nợ của QTD. Đây là kết quả đồng thời cho vay và thu nợ.

Đ
ại

+ Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ.
+ Dư nợ bình quân = (Dư nợ năm 0 + Dư nợ năm 1)/2
- Nợ quá hạn: Là tổng số tiền mà người vay không trả khi đã đến hạn trả nợ nếu

ng


không được giám đốc QTD cho phép gia hạn nợ;
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Là tỷ số giữa tổng dư nợ quá hạn và tổng dư nợ chung. Chỉ

ườ

tiêu này phản ánh hiệu quả công tác thu nợ của QTD, đồng thời qua đó cũng đánh giá
được tình hình hoàn thành việc trả nợ vay của các hộ sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này

Tr

cao cho thấy công tác thu hồi nợ chưa tốt hoặc hiệu quả sử dụng vốn vay thấp;
Dư nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ chung

x 100 %

- Hệ số vòng quay vốn tín dụng: Là tỷ số giữa doanh số thu nợ và dư nợ bình
quân. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ trong một thời kỳ. Hệ số

10


này càng cao phản ánh tốc độ chu chuyển vốn càng lớn điều đó có nghĩa là hoạt động
của Quỹ càng có hiệu quả.

+ Số vòng quay vốn tín dụng =


Doanh số thu nợ

uế

Dư Nợ bình quân
- Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

tế
H

Trong đó:
Tổng doanh thu bao gồm:

+ Tổng doanh số thu lãi = Doanh số cho vay x Lãi suất cho vay x thời hạn cho vay
+ Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ, thu nhập góp vốn, mua cổ phần, thu từ

in

h

hoạt động kinh doanh khác.

nhân và các chi trả khác.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn

cK

Tổng chi phí bao gồm: Chi trả tiền vay; chi trả tiền gửi; chi trả lương cho công

1.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống QTDND ở Việt nam


họ

Kể từ năm 1993 hệ thống QTDND được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí
điểm thành lập theo quyết định số 390/ QĐ – TTg ngày 27/03/1993 đến 2009 đã được

Đ
ại

hơn 15 năm. Hành lang pháp lý hoạt động của tổ chức này là luật hợp tác xã
(01/01/1997), luật NHNN Việt Nam (đã sữa đổi bổ sung năm 2003) và luật các tổ chức
tín dụng (12/12/1997, đã được sữa đổi bổ sung năm 2004). Trải qua 15 năm xây dựng

ng

và phát triển, tính đến cuối tháng 4/2009, trong cả nước đã có 1025 QTDND cơ sở
được thành lập và hoạt động ở 56 tỉnh - thành phố, QTDNDTƯ với 24 chi nhánh và

ườ

hiệp hội QTDND Việt Nam. Hơn 15 năm qua, việc hình thành và phát triển hệ thống
QTDND đã tạo lập được một loại hình TCTD hợp tác hoạt động phù hợp với điều kiện

Tr

phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn Việt Nam. Là một loại hình kinh tế hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - ngân hàng theo nguyên tắc tự nguyện,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Tính đến 30/4/2009, các QTDND cơ
sở trong cả nước đã thu hút được 1.472.187 thành viên tham gia (bình quân 1.436
thành viên/quỹ) với tổng nguồn vốn hoạt động là 19,4 nghìn tỷ đồng, trong đó nguồn

vốn huy động tiền gửi tại chỗ của dân cư là 14,7 nghìn tỷ đồng (bình quân 14,4 tỷ

11


đồng/quỹ) chiếm tỷ lệ 76,1 %/ tổng nguồn vốn hoạt động và chiếm 99,8%/ tổng nguồn
vốn huy động tiền gửi; cho vay thành viên với dư nợ đạt 16,2 nghìn tỷ đồng chiếm
83,9%/tổng sử dụng vốn (trong đó cho vay sản xuất nông nghiệp 56,1%, cho vay
ngành nghề 32,7%/ tổng dư nợ cho vay), (Theo Tạp chí ngân hàng số 15/2009).

uế

Hoạt động của QTDND trong những năm qua đã góp phần tích cực trong công
cuộc xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn vay nặng lãi và các hình thức biến tướng của

tế
H

nó ở nông thôn. Thông qua việc cho vay hỗ trợ vốn QTDND đã tạo điều kiện cho
nhiều hộ dân thoát khỏi đói nghèo, nhiều hộ vươn lên làm giàu, nhiều thành viên trở

thành những điển hình sản xuất kinh doanh giỏi; đời sống dân cư nói chung và của các
thành viên QTDND nói riêng không ngừng được cải thiện.

in

h

Những kết quả sau 15 năm thành lập và hoạt động đã khẳng định chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển mô hình QTDND ở nước


cK

ta. Thành công của mô hình QTDND ngày nay có được là nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ của
Đảng, Chính phủ, của các cấp các ngành, của Ngân hàng Nhà nước từ Trung ương đến
địa phương, đặc biệt là sự quan tâm của UBND các cấp và sự cố gắng nỗ lực vươn lên

họ

của từng QTDND. (Nguồn Thời báo Kinh tế Việt Nam số 301 ngày 17/12/2007, thời
báo Ngân hàng tháng 12/2007, thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 12/6/2008).

Đ
ại

1.1.2.2. Tình hình phát triển của QTDND ở Nghệ An
Theo thông báo số 40/ TB – BCĐ ngày 26/01/1995 UBND tỉnh có quyết định
số 539/ QĐ – UB ngày 08/03/1995 cho phép thành lập thí điểm ban chỉ đạo QTDND

ng

tỉnh Nghệ An. Việc hình thành TCTD hợp tác là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị
trường. Nó giúp các cá nhân, tổ chức chủ động nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh.

ườ

Nghệ An là một tỉnh có tiềm năng kinh tế lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát

triển kinh tế. Nghệ An có bờ biển dài, diện tích đất canh tác lớn, dân số đông, lực lượng lao


Tr

động dồi dào rất thuận tiện cho việc phát triển nông lâm ngư nghiệp. Trong những năm gần
đây rất nhiều khu công nghiệp được xây dựng, cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cao.
Mặc dù Nghệ An có nhiều tiềm năng nhưng vẫn chưa được khai thác hết. Điều

này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Điều kiện khí hậu rất khắc nghiệt, thiên tai,
hạn hán làm ảnh hưởng đến sản xuất của bà con. Mặt khác trình độ khoa học kỹ thuật
còn hạn chế, và người dân chưa có cơ hội để tiếp cận, học hỏi cách thức sản xuất kinh

12


doanh, đa phần là làm theo kinh nghiệm, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ. Vì vậy nhiều hộ
gia đình đứng trước rất nhiều khó khăn, tình trạng thiếu vốn để sản xuất kinh doanh,
thiếu khoa học kỹ thuật, khả năng áp dụng cái mới khoa học công nghệ còn rất hạn
chế. Dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, đời sống của người dân chưa cao. Đứng trước

uế

tình hình đó trong những năm qua, Đảng và chính quyền tỉnh nhà đã rất quan tâm đến
phát triển kinh tế cũng như đời sống của người dân, có nhiều chính sách hỗ trợ thích

tế
H

hợp. Đã tạo điều kiện thuận lợi về đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh cho từng hộ gia
đình, tổ chức các chương trình tập huấn kỹ thuật hay hướng nghiệp cho người dân.

Trên địa bàn tỉnh đã có 39 Quỹ tín dụng đang hoạt động rất có hiệu quả. Việc

hình thành các QTD trên địa bàn tỉnh đã tăng cường được nguồn vốn cho sản xuất kinh

in

h

doanh, vốn luân chuyển nhanh và đảm bảo hiệu quả kinh tế. Một số xã trên địa bàn
tỉnh nằm xa trung tâm nên ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng, khi Quỹ được thành

cK

lập đã đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất của người dân. Mặt
khác giúp người dân thuận tiện trong việc giao dịch.

1.1.2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Diễn Mỹ

họ

Diễn Mỹ là xã nằm phía Đông Bắc huyện Diễn Châu, cách trung tâm huyện lỵ
18 km. Bắc giáp xã Diễn Hoàng, Đông giáp Diễn Hùng và Diễn Hải, Nam giáp Diễn

Đ
ại

Phong, Tây giáp Diễn Yên. Tổng diện tích đất tự nhiên là: 484,7 ha; dân số: 6.147
người phân bổ thành 14 xóm; tổng số hộ sinh sống trong xã là: 1.539 hộ.
Kinh tế tăng trưởng hàng năm là 16,8 % năm, ngành nghề chủ yếu là sản xuất

ng


Nông nghiệp, phát triển một số nghề phụ như: Đan tre, rèn, nghề trống, vận tải nhỏ.
Một bộ phận nhỏ tham gia kinh doanh dịch vụ và một số ngành nghề khác.

ườ

Cơ sở hạ tầng ngày càng khanh trang hơn, hệ thống điện đường trường trạm đầy

đủ, đáp ứng phục vụ cho người dân khi cần thiết. Hiện nay xã có 4 ngôi trường có quy

Tr

mô lớn chất lượng dạy học đảm bảo. Có 1 trường Phổ thông cơ sở là nơi tập trung học
sinh từ xã nhà và các xã lân cận đến học, 1 trường Trung học cơ sở, 1 trường Tiểu học
và 1 trường Mần mon đều đạt trường chuẩn quốc gia. Ở đây có môi trường dạy học rất
đảm bảo về chất lượng. Trạm y tế đã có tương đối đầy đủ các trang bị kỹ thuật để phục
vụ cho việc khám và chữa bệnh của người dân. Hệ thống mạng lưới điện thắp sáng đầy
đủ từ trong nhà đến khắp các nẻo đường đảm bảo an ninh cũng như việc sinh hoạt, sản

13


xuất của người dân. Bên cạnh đó hệ thống đường nhựa, bê tông chạy dọc khắp xã đến
từng con đường nhỏ trong các thôn xóm, nối liền thông suốt giao thông trong và ngoài
xóm, thuận tiện cho người dân sinh hoạt, đi lại và sản xuất kinh doanh. Hệ thống thủy
lợi, kênh mương tưới tiêu được xây dựng và phân bố rộng khắp trên các cánh đồng để

uế

phục vụ cho các hộ nông dân thuận tiện trong sản xuất kinh doanh, đến mùa mưa có


kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của xã.

tế
H

thể thoát nước tốt và mùa khô thì khả năng chống hạn cũng cao. Đây là những điều

1.2. Tình hình cơ bản QTDND xã Diễn Mỹ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của QTDND xã Diễn Mỹ

Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Diễn Châu, sự lãnh đạo trực tiếp

in

h

của Đảng ủy xã với sự nỗ lực cố gắng của UBND xã và các đoàn thể trong xã. Đặc
biệt là sự quan tâm chỉ đạo quản lý, hỗ trợ giúp đỡ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

cK

chi nhánh Nghệ An. QTDND xã Diễn Mỹ thành lập vào tháng 11/1996 với tổng số
thành viên sáng lập là 106 thành viên. Vốn điều lệ là: 55,2 triệu đồng.
QTDND ra đời là người bạn đồng hành của nhân dân trong công cuộc phát triển

họ

kinh tế ở địa phương, thực hiện phương châm: “Đi vay để cho vay” vừa đảm bảo
nguồn vốn cho đầu tư sản xuất vừa xóa được tình trạng vay nặng lãi đối với những hộ


Đ
ại

khó khăn, góp phần tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo xây dựng được nền
tảng vững chắc cho phát triển kinh tế, thúc đẩy ngành nghề phát triển. Góp phần vào
công cuộc phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đất nước.

ng

Sau khi có chỉ thị 57 CT – TW của bộ chính trị về củng cố hoạt động QTDND và
luật hợp tác xã, luật các tổ chức tín dụng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng nhà

ườ

nước tỉnh Nghệ An, QTDTƯ chi nhánh Nghệ An là điều kiện tốt tạo hành lang pháp lý
cho quá trình tổ chức và hoạt động của QTD. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chỉ đạo của

Tr

chính quyền ngày càng chặt chẽ hơn. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên làm việc
tại Quỹ tốt hơn. Cơ sở vật chất phục vụ nghiệp vụ của Quỹ ngày càng hoàn thiện hơn.
Sau 13 năm hoạt động tổng số thành viên tham gia QTD ngày càng tăng từ 106

thành viên năm 1996 đến ngày 5/01/2010 đã tăng lên 2187 thành viên; nguồn vốn là
33 tỷ, dư nợ cho vay là 26,573 tỷ, vốn huy động tại chỗ 12 tỷ, vốn vay từ QTDNDTƯ
là 13,800 tỷ; Tổng thu nhập năm 2009 là 3.940,64 triệu đồng, tổng chi phí là 3.486,29

14



triệu đồng, lợi nhuận trước thuế là 454,35 triệu đồng (Theo báo cáo kết quả hoạt động
QTDND xã Diễn Mỹ năm 2007, 2008, 2009, theo báo cáo kết quả hoạt động 5 năm
QTDND xã Diễn Mỹ từ (2005 – 2009)). Qua đó cho ta thấy được trong 13 năm qua
Quỹ đã đạt được mức tăng trưởng lớn, ổn định góp phần phát triển kinh tế huyện nhà

uế

nói chung và xã nhà nói riêng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của QTDND xã Diễn Mỹ

tế
H

QTDND xã Diễn Mỹ hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự chịu trách

nhiệm về kết quả hoạt động của mình, thống nhất từ trên xuống dưới và chịu điều hành
về nghiệp vụ của Ngân hàng nhà nước tỉnh Nghệ An.

QTDND xã Diễn Mỹ gồm có: Một Chủ tịch HĐQT, một Giám đốc điều hành,

in

h

một trưởng phòng giao dịch số 1, một phó Giám đốc kiêm Trưởng phòng giao dịch số
2, một ban kiểm soát có ba người (một kiểm soát trưởng, hai kiểm soát bán chuyên

cK

trách), có ba kế toán, hai thủ quỹ, bốn cán bộ tín dụng, một văn phòng).

QTDND xã Diễn Mỹ được tổ chức bộ máy theo Sơ đồ 1 sau:

họ

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Đ
ại

BAN KIỂN SOÁT

Tr

ườ

ng

GIÁM ĐỐC

CBTD

TRƯỞNG PHÒNG
GIAO DỊCH SỐ 1

KT

TQ

TRƯỞNG PHÒNG
GIAO DỊCH SỐ 2


CBTD

KT

TQ

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QTDND XÃ DIỄN MỸ

15


 Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT:
- Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội thành viên;
- Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của QTDND;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng, quyết định

uế

cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của QTDND;
- Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên

tế
H

HĐQT, kiểm soát mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ;

- Xử lý các khoản vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo
quy định của Nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và điều lệ QTDND.


in

h

 Ban kiểm soát: Chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của
QTDND theo pháp luật và điều lệ QTDND, có nhiệm vụ:

cK

- Kiểm tra, giám sát QTDND hoạt động theo pháp luật; việc chấp hành điều lệ
QTDND; nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết HĐQT.
- Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối lợi nhuận, xử lý các khoản lỗ, sử

họ

dụng các quỹ của QTDND; sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.
 Giám đốc QTDND: Giám đốc QTDND do HĐQT bổ nhiệm; Giám đốc

Đ
ại

QTDND là người chịu trách nhiệm trước HĐQT điều hành hoạt động hàng ngày theo
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhiệm vụ của Giám đốc:
- Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của QTDND theo đúng pháp luật,

ng

điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết HĐQT;
- Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiếm phân phối lợi nhuận,


ườ

phương án xử lý lỗ, rủi ro nếu có và xây dựng phương hướng hoạt động năm tới để
HĐQT xem xét và trình Đại hội thành viên.

Tr

 Ban tín dụng có nhiệm vụ:
- Xem xét và quyết định các khoản vay ngoài thẩm quyền của Giám đốc theo

quy chế do điều lệ QTDND quy định;
- Phải chịu trách nhiệm bồi thường về vật chất các khoản vay không thu hồi
được do nguyên nhân chủ quan gây ra.

16


 Kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ, thanh toán các
khoản theo quy định. Hàng tháng, quý, năm phải quyết toán tài chính, tổng hợp lưu trữ
hồ sơ số liệu đầy đủ. Hạch toán thu chi, tiền mặt, kiểm tra, rà soát chấp hành đầy đủ
những báo cáo thống kê, mẫu biểu theo quy định của Giám đốc ngân hàng quy định.

uế

1.2.3. Nội dung hoạt động, chức năng nhiệm vụ của QTDND xã Diễn Mỹ
1.2.3.1.Nội dung hoạt động của QTD

tế
H


 Huy động vốn: QTDND được phép huy động vốn dưới các hình thức sau:

- QTDND được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt động của Quỹ;

- QTDND cơ sở được vay vốn của QTDNDTƯ, các ngân hàng, các TCTD khác.

in

h

 Cho vay vốn:

- QTDND cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên

cK

trong địa bàn hoạt động của QTDND;

- QTDND được cho vay những khách hàng có tiền gửi tại QTDND dưới hình
thức cầm cố tiền gửi do chính QTDND đó phát hành.

họ

1.2.3.2. Chức năng và nhiện vụ của QTD

Hoạt động chính của QTDND là huy động vốn, đi vay vốn để cho vay vốn. Đây

Đ

ại

là chức năng trung gian tín dụng của Quỹ. Để thực hiện chức năng này một mặt Quỹ
vừa huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, doanh
nghiệp trong xã hội … đồng thời đi vay từ QTDTƯ về để bổ sung nguồn vốn, mặt

ng

khác Quỹ đã dùng nguồn vốn huy động được để cho vay, cho những chủ thể có nhu
cầu vay vốn. Với vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, Quỹ đã tạo lợi ích

ườ

cho cả ba bên: Người gửi tiền, Quỹ và người đi vay. Thông qua chức năng này đã biến
phương tiện tiền tệ nhàn rỗi trở thành phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất

Tr

kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả kinh tế lại giải quyết được nhu cầu về vốn cho các
hộ sản xuất kinh doanh.
Chức năng sinh lợi thúc đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, chu chuyển

tiền tệ, mức sinh lời trên đồng vốn ngày càng cao khi người đi vay sử dụng đồng vốn
có hiệu quả. Mặt khác tiền gửi ở đây đã được lưu chuyển trở thành phương tiện phục
vụ sản xuất kinh doanh và đảm bảo an toàn, mang lại lợi nhuận.

17


Chức năng sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm trong lưu thông. Hoạt động tín dụng

của Quỹ giúp điều hòa nguồn vốn một cách nhanh chóng nhất qua cơ chế lãi suất, đã
giải quyết được nhu cầu cấp bách về vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh, cung cấp
nguồn vốn lưu động tạm thời thiếu hụt phát sinh trong quá trình sản xuất của các hộ

uế

sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo được quy trình sản xuất giúp cho các nông hộ yên
tâm sản xuất, và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác còn đáp ứng nhu cầu tiêu

tế
H

dùng cho các cá nhân, hộ gia đình.

1.2.4. Nguồn lực hoạt động kinh doanh của QTDND xã Diễn Mỹ, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An
1.2.4.1. Tình hình lao động

in

h

Lao động là một nguồn lực quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào. Và ở QTDND xã Diễn Mỹ thì việc

cK

phát triển nguồn nhân lực qua các năm rất được coi trọng. Trong 3 năm (2007 – 2009)
tình hình lao động của Quỹ có sự biến đổi tương đối lớn, nhưng số lượng còn ít do địa
bàn hoạt động còn hẹp. Cụ thể: Qua bảng 1 ta thấy năm 2007 có 10 người trong đó có


họ

2 Đại học, 1 Cao đẳng, 5 Trung cấp, và còn 2 người được đào tạo và cấp chứng chỉ
qua lớp tập huấn nghiệp vụ ngân hàng (Sơ cấp). Qua năm 2008 lao động tăng lên cả về

Đ
ại

số lượng lẫn chất lượng do lúc này Quỹ mở rộng quy mô, mở phòng giao dịch số 2 tại
xã Diễn Yên, có 14 người trong đó có 3 Đại học tăng 1 người, 4 Cao đẳng tăng 3
người so với 2007, 5 Trung cấp và 2 Sơ cấp. Qua năm 2009 thì số lao động tăng lên 17

ng

người và xu hướng còn tăng nữa vì đến tháng 8 năm 2010 Quỹ mở phòng giao dịch số
3 tại xã Diễn Hoàng nên cần tuyển thêm lao động và chỉ tiêu đặt ra là chỉ tuyển Đại

ườ

học vì để đáp ứng với nhu cầu phát triển của Quỹ. Cũng trong năm này Quỹ có 4
người đang học liên thông lên Đại học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

Tr

mình. Qua đó cho ta thấy Quỹ rất chăm lo trong việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ
nhân viên, qua 3 năm tổng số lao động tăng cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu
cầu phát triển của Quỹ. Qua 3 năm Lao động của Quỹ đa phần là lao động trực tiếp,
với số nam nhiều hơn nữ. Với bộ máy lao động tinh gọn với việc tổ chức hợp lý đúng
đắn về nhân sự trong thời gian qua Quỹ đã đạt được những thành tựu khả quan, phát

triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường.

18


Bảng 1: Tình hình lao động tại QTDND xã Diễn Mỹ qua 3 năm (2007-2009)
(ĐVT: Lao động)
09/07
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

10

14

- Đại học

2

- Cao đẳng

%

17


7

70

3

4

2

1

4

8

7

700

- Trung cấp

5

5

4

-1


-20

- Sơ cấp

2

2

1

-1

-50

Tổng nguồn lao động

h
7

- Nữ

3

3. Phân theo hình thức LĐ

họ

2

- Trực tiếp


8

11

4

57,14

6

6

3

100

2

2

0

0,00

12

15

7


87,50

cK

- Nam

in

2. Phân theo giới tính

- Gián tiếp

100

tế
H

1. Phân theo trình độ

uế

+/-

8

(Nguồn số liệu: QTDND xã Diễn Mỹ)

Đ
ại


1.2.4.2. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của QTDND xã Diễn Mỹ
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch,
đồng thời hỗ trợ về mặt kỹ thuật giúp cán bộ nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc.

ng

Nhìn vào bảng 2 ta thấy tổng giá trị tài sản cố định của Quỹ tăng liên tục qua 3 năm.
Năm 2007 là 236,06 triệu đồng, trong đó nhà cửa vật kiến trúc là 170,20 triệu đồng

ườ

chiếm 72,10 %, máy móc thiết bị là 65,86 triệu đồng chiếm 27,90 % trong tổng giá trị
tài sản, lúc này trang thiết bị của Quỹ vẫn còn ít, chỉ đủ phục vụ cho việc giao dịch,

Tr

ngoài ra chưa có các máy móc thiết bị dụng cụ hỗ trợ cho nghiệp vụ tín dụng. Năm
2008 là 327,08 triệu đồng trong đó nhà cửa vật kiến trúc là 191,10 triệu đồng chiếm
58,43 %, máy móc thiết bị là 135,98 triệu đồng chiếm 41,57 % trong tổng giá trị tài
sản, tỷ trọng máy móc thiết bị trong tổng giá trị tài sản tăng lên. Đặc biệt qua năm
2009 thì tổng giá trị tài sản tăng lên mạnh với trị giá là 1.003,30 triệu đồng. Năm 2009

19


tăng 767,24 triệu đồng so với năm 2007 đạt 325,02 %. Mức tăng khá lớn, trong đó
tăng mạnh nhất là máy móc thiết bị năm 2007 là 65,86 triệu đồng đến năm 2009 là
141,62 triệu đồng tăng 75,76 triệu đồng tương ứng tăng là 115,03 %. Trong 3 năm qua
Quỹ đã có 4 dàn máy vi tính, cùng 1 máy photo,1 máy fax, 2 máy in, 1 máy đóng


uế

chứng từ. Nhà cửa vật kiến trúc và phương tiện vận tải cũng tăng qua các năm. Quỹ đã
có một xe ô tô 4 chỗ ngồi phục vụ cho việc giao dịch và đi công tác của Quỹ. Đây là

tế
H

điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi và phù hợp với sự phát triển của Quỹ.

Bảng 2: Tình hình trang bị tài sản của QTDND xã Diễn Mỹ qua 3 năm (2007 – 2009)

2007

2008

2009

- Nhà cửa vật
kiến trúc
- Máy móc
thiết bị
- Các tài sản
phương tiện

100,00

327,08


100,00

170,20

72,10

191,10

65,86

27,90

236,06

0,00

0,00

GT(Trđ)

in

%

1.003,30

cK

tài sản


GT(Trđ)

135,98

Đ
ại

Tổng giá trị

%

họ

GT(Trđ)

0,00

09/07

h

Chỉ tiêu

%

+/-

%

100,00


767,24

325,02

58,43

221,87

22,11

51,67

30,36

41,57

141,62

14,12

75,76

115,03

0,00

639,81

63,77


639,81

100,00

(Nguồn số liệu: QTDND xã Diễn Mỹ)

ng

1.2.4.3. Tình hình nguồn vốn của QTDND xã Diễn Mỹ qua 3 năm (2007 – 2009)
Vốn là điều kiện cơ bản, quyết định đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh

ườ

doanh nào. Đặc biệt đối với những ngành kinh doanh tiền tệ như các TCTD nói chung
và QTD nói riêng nó càng quan trọng hơn, không có vốn thì không hoạt động được.

Tr

Bảng 3 là bức tranh tổng quát tổng nguồn vốn của QTDND xã Diễn Mỹ. Qua bảng để
cho ta thấy được sự biến động rất lớn về nguồn vốn của Quỹ qua 3 năm. Cụ thể: Năm
2007 tổng nguồn vốn là 11.893,99 triệu đồng, năm 2009 là 25.684,03 triệu đồng tăng
115,94 % đạt 13.790,04 triệu đồng so với năm 2007. Đây là mức tăng khá lớn qua 3
năm, tỷ lệ tăng đột biến và rất mạnh. Là điều kiện thuận lợi làm cơ sở để Quỹ hoạt
động tốt. Tổng nguồn vốn tăng mạnh qua 3 năm là do nguồn vốn huy động có kỳ hạn

20


và nguồn vốn từ QTDTƯ tăng mạnh. Năm 2007 Quỹ huy động được 5.143,99 triệu

đồng, năm 2009 là 11.874,03 triệu đồng tăng 130,83 % đạt 6.730,04 triệu đồng so với
năm 2007. Nguồn vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm là do nguồn vốn huy động có
kỳ hạn tăng mạnh và chiếm tỷ lệ lớn. Trong năm 2007 nguồn vốn huy động có kỳ hạn

uế

là 4.985,99 triệu đồng chiếm 41,92 %, nguồn vốn huy động không kỳ hạn chỉ có
158,00 triệu đồng chiếm 1,33 %, vốn vay QTDTƯ là 6.750,00 triệu đồng chiếm 56,75

tế
H

% tổng nguồn vốn của Quỹ. Qua năm 2008 nguồn vốn huy động có kỳ hạn và nguồn
vốn vay từ QTDTƯ tiếp tục tăng còn nguồn vốn huy động không kỳ hạn lại có xu

hướng giảm và đến năm 2009 thì không có nguồn vốn huy động không kỳ hạn. Năm
2009 nguồn vốn huy động có kỳ hạn tăng mạnh tăng 138,15 % đạt 6.888,04 triệu

in

h

đồng, còn nguồn vốn vay từ QTDTƯ cũng tăng nhưng với tỷ lệ tăng không cao tăng
104,59 % đạt 7.060,00 triệu đồng so với năm 2007.

cK

Qua đó cho ta thấy Quỹ đã làm tốt công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư, nhất là nguồn vốn có kỳ hạn, đây là nguồn vốn tương đối ổn định là điều kiện
rất tốt để Quỹ có kế hoạch đầu tư trong tương lai và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu về


họ

vốn cho khách hàng. Bên cạnh đó cũng cho ta thấy QTDTƯ hỗ trợ rất đắc lực về vốn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

cho Quỹ, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho Quỹ hoạt động.

21


tế
H
uế

Bảng 3: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của QTDND xã Diễn Mỹ qua 3 năm (2007 – 2009)

2007

2008

2009


+/-

%

25.684,03 100,00

13.790,04

115,94

42,21

11.874,03

46,23

6.730,04

130,83

7.973,85

41,89

11.874,03

46,23

6.888,04


138,15

họ

Chỉ tiêu

60,00

0,32

0,00

0,00

-158,00

-100,00

11.000,00

57,79

13.810,00

53,77

7.060,00

104,59


%

GT(Trđ)

%

Tổng NV (không bao gồm
vốn điều lệ)

11.893,99

100,00

19.033,85

100,00

1. Nguồn vốn huy động

5.143,99

43,25

8.033,85

- Có kỳ hạn

4.985,99


41,92

158,00

1,33

6.750,00

56,75

in

cK

ại

%

(Nguồn số liệu: QTDND xã Diễn Mỹ)

Tr
ư

ờn
g

Đ

2. Nguồn vốn QTDTƯ


GT(Trđ)

h

GT(Trđ)

- Không kỳ hạn

09/07

22


1.2.5. Kết quả hoạt động của QTDND xã Diễn Mỹ qua 3 năm (2007 – 2009)
Tương ứng với công tác huy động vốn là công tác sử dụng vốn. Không có vốn
thì Quỹ không hoạt động được nhưng một khi đã có vốn nhiều rồi thì cần phải có biện
pháp chính sách sử dụng tối ưu nguồn vốn đó. Hoạt động tín dụng của QTDND xã

uế

Diễn Mỹ chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, các hộ kinh doanh
dịch vụ nhỏ và tiêu dùng. Bảng 4 tổng hợp khái quát sơ bộ kết quả hoạt động kinh

tế
H

doanh của Quỹ qua 3 năm. Qua bảng cho ta thấy Quỹ đã làm tốt công tác huy động
vốn và cho vay vốn của mình, đồng thời công tác kiểm tra giám sát cũng được thực
hiện rất chặt chẽ điều đó được thể hiện cụ thể ở bảng 4.


Trong 3 năm qua tình hình hoạt động của Quỹ đạt được kết quả rất khả quan,

in

h

tổng thu nhập liên tục tăng, lợi nhuận ròng tăng mạnh và đều qua các năm. Cụ thể năm
2007 là 186,11 triệu đồng, năm 2008 là 244,08 triệu đồng tăng 31,15 % tương ứng tăng

cK

57,97 triệu đồng so với năm 2007. Năm 2009 là 363,48 triệu đồng tăng 48,92 % tương
ứng tăng 119,39 triệu đồng so với năm 2008. Lợi nhuận qua 3 năm tăng mạnh đều và ổn
định. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho ta thấy được sự phát triển ổn định của Quỹ. Ở

họ

phần này ta có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của Quỹ, để hiểu rõ hơn về
tình hình hoạt động của Quỹ, những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục

Tr

ườ

ng

Đ
ại

chúng ta sẽ đi sâu phân tích ở chương 2.


23


Bảng 4: Kết quả hoạt động của QTDND xã qua 3 năm (2007 - 2009)

thu nợ
4.Dư nợ
5.Nợ quá hạn
6.Tổng thu
nhập
7.Tổng chi phí
8.Tổng lợi

GT(Trđ)

5.143,99

8.033,85

11.874,03 2.889,86

08/07
%
56,18

+/-

%


3.840,18

47,80

uế

+/-

09/08

18.248,02 26.869,00 32.822,00 8.620,98

47,24

5.953,00

22,16

12.773,61 19.997,00 26.387,00 7.223,39

56,55

6.390,00

31,95

51,79

6.433,00


31,94

-73,24

-13,90

-27,31

13.268,00 20.140,00 26.573,00 6.872,00
190,20

50,90

1.687,67

3.043,70

3.940,64

1.356,03

80,35

896,93

29,47

1.455,03

2.738,60


3.486,29

1.283,57

88,22

747,69

27,30

57,97

31,15

119,40

48,92

186,11

37,00

244,08

-139,30

363,48

(Nguồn số liệu: QTDND xã Diễn Mỹ)


Tr

ườ

ng

Đ
ại

nhuận ròng

GT(Trđ)

tế
H

3.Doanh số

GT(Trđ)

h

cho vay

So sánh

in

2.Doanh số


2009

cK

1.Tổng VHĐ

2008

họ

Chỉ tiêu

2007

24


CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN
CỦA QTDND XÃ DIỄN MỸ, HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
QUA 3 NĂM (2007 - 2009)
2.1. Tình hình huy động vốn của QTDND xã Diễn Mỹ qua 3 năm (2007 – 2009)

uế

2.1.1. Thực trạng huy động vốn của QTDND xã Diễn Mỹ qua 3 năm (2007 – 2009)
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là điều kiện tiên quyết không thể

tế
H


thiếu. Các TCTD nói chung và QTD nói riêng hoạt động với phương châm, đặc thù
riêng: ”Đi vay để cho vay”. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ lực, nguồn kinh

doanh cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của QTD. Vì vậy nguồn vốn huy động
từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của Quỹ. Trên cơ sở đó

in

h

chúng ta biết được khả năng tự chủ của Quỹ cao hay thấp.

Qua bảng 5 ta thấy được nguồn vốn huy động của QTDND xã Diễn Mỹ qua 3

cK

năm đều thay đổi với chiều hướng tăng lên khá cao. Đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn qua các năm tăng đều với tốc độ cao.

Cụ thể: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động của Quỹ là 5.143,99 triệu đồng,

họ

năm 2008 là 8.033,85 triệu đồng và năm 2009 là 11.874,03 triệu đồng. So với năm
2007 thì năm 2008 nguồn vốn huy động tăng 2.949,86 triệu đồng, tương ứng tăng

Đ
ại


57,35 %. Còn năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 3.780,18 triệu đồng tương ứng
tăng là 46,70 %. Qua đó cho ta thấy được nguồn vốn huy động của Quỹ tăng cao, đều
và ổn định qua 3 năm.

ng

Để có nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong những
năm qua Quỹ đã tiến hành huy động đối với nhiều hình thức: Không có kỳ hạn, có kỳ

ườ

hạn; trong có kỳ hạn lại phân thành nhiều kỳ hạn khác nhau đáp ứng nhu cầu khác
nhau của khách hàng. Với phương châm hoạt động là: Lợi ích của khách hàng cũng là

Tr

lợi ích của Quỹ, Quỹ đã tạo được lòng tin, sự an toàn cũng như lợi ích với khách hàng.
Quỹ hoạt động trên địa bàn dân cư với hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhỏ

lẻ đa phần là phát triển nông nghiệp và các dịch nhỏ nên nguồn vốn huy động chỉ dưới
hình thức VNĐ. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao,
liên tục tăng qua các năm: Trong năm 2007 tiền gửi có kỳ hạn là 4.985,99 triệu đồng
chiếm 96,93 % trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi không kỳ hạn là 158,00 triệu

25


×