Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luan van giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại chi cục thuế quận đống đa TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.03 KB, 115 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ
NỢ THUẾ......................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về nợ thuế.........................................................................8

1.2 Những vấn đề chung về quản lý nợ thuế...........................................18
1.3. Những vấn đề cơ bản về cưỡng chế nợ thuế....................................22
1.4. Mối quan hệ giữa quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế................27
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế..........................................................................................................29
1.6. Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.....................................32
Chương 2......................................................................................................... 38
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA,.....................................................38
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................................................38
2.1. Khái quát về Chi cục Thuế quận Đống Đa, TP. Hà Nội...................38

2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Chi cục thuế
Đống Đa-TP Hà Nội................................................................................47
2.3. Đánh giá về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở Chi cục
thuế Đống Đa-TP Hà Nội........................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG II...............................................................................81
Chương 3......................................................................................................... 82
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA...........................82


i


3.1. Mục tiêu, nội dung cải cách công tác quản lý thuế tại Việt Nam đến
năm 2020.................................................................................................82
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế quận Đống Đa-TP Hà Nội..........86
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế ở Chi cục thuế Đống Đa – TP Hà Nội.............................................88
3.4 Các điều kiện thực hiện giải pháp.....................................................95
KẾT LUẬN...................................................................................................107
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC...........................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................109

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN
DNTN
ĐTNT
GDP
GTGT
HĐND
HTX
IHTKK
KBNN
KK & KTT
MST
NNT

NQD
NSNN
TCVN
TK-TN
TNCN
TNDN
TNHH
TTHT
UBND
XHCN

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Đối tượng nộp thuế
Tổng sản phẩm trong nước
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Hỗ trợ kê khai thuế qua mạng
Kho bạc Nhà nước
Kê khai & Kế toán thuế
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tự khai – Tự nộp
Thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

Tuyên truyền hỗ trợ
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận Đống Đa – TP Hà Nội
......................................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số thu thuế tại Chi cục Thuế quận Đống Đa..................40
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế quận Đống Đa..................44
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng số thu thuế tại Chi cục Thuế quận Đống Đa....47
Bảng 2.3: Cơ cấu số thu thuế theo sắc thuế giai đoạn 2010-2013...................48
Bảng 2.4:Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2011 - 2013.........................................49
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011-2013.........................51
Bảng 2.6: Cơ cấu tỷ lệ nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011 – 2013..............52
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011 - 2013.......................54
Bảng 2.8: Cơ cấu tỷ lệ nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011 - 2013...............54
Bảng 2.9: Nợ thuế qua các năm phân loại theo tính chất nợ...........................56
Biểu 2.10: Tỷ lệ các khoản nợ thuế phân loại theo tính chất nợ......................56
Bảng 2.11: Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2011 - 2013..................................62
Bảng 2.12: Kết quả thu nợ từ biện phápđiện thoại, nhắn tin nhắc nhở nợ thuế
......................................................................................................................... 64
Bảng 2.13: Kết quả thu nợ từ biện pháp thông báo nợ thuế và tiền phạt.........65
Bảng 2.14: Kết quả thu nợ từ biện pháp mời đơn vị đến làm việc tại Chi cục 66
Bảng 2.15: Kết quả thu nợ từ biện pháp Đôn đốc nợ trực tiếp tại trụ sở đơn vị
......................................................................................................................... 67
Bảng 2.16: Hiệu quả của biện pháp đôn đốc thu nợ........................................68
Biểu 2.17: Các biện pháp cưỡng chế đã được thực hiện.................................71


iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là một trong các chức năng quan
trọng của quản lý thuế, là các khâu cơ bản trong mô hình quản lý thuế theo cơ
chế tự khai-tự nộp. Thực hiện pháp luật về Quản lý thuế hiện nay, ngành thuế
đã kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý thuế theo các chức năng: tuyên truyềnhỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai-kế toán thuế, quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế, thanh tra và kiểm tra đối tượng nộp thuế (ĐTNT) và kiểm tra nội bộ.
Trong đó quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đóng vai trò quan trọng đối
với việc đáp ứng nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời góp
phần chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về việc chấp hành chính sách
pháp luật thuế của người nộp thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng
nộp thuế.
Trong hoạt động thực tiễn, do thuế là một khoản thu không hoàn trả
trực tiếp và không liên quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên có
nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp… có tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm
dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế
còn rất lớn, luôn có xu hướng ngày càng tăng, nhiều khoản nợ thuế tồn tại,
gây thất thu lớn cho NSNN. Mặc dù bộ máy Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế được xây dựng một cách hệ thống từ các cấp Cục đến chi cục, tuy nhiên
do chính sách còn chưa đồng bộ, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế còn yếu, trình độ của một số cán bộ thuế còn hạn chế nên hiệu
quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế còn chưa cao, đặc biệt là
trong giai đoạn suy thoái kinh tế hiện nay.
Chi cục thuế quận Đống Đa- một trong những quận tập trung nhiều
doanh nghiệp nhất của TP. Hà Nội- trong bối cảnh kinh tế suy thoái như hiện
nay, việc nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế nói chung, nhất là công


1


tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là nhiệm vụ trọng tâm đối với Chi
cục. Thực tế thời gian qua Chi cục thuế Đống Đa đã tăng cường công tác quản
lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế và cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Tuy nhiên, do hạn chế nguồn lực và điều kiện khách quan, quá trình triển khai
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng còn gặp phải một số vướng
mắc, khó khăn nên tình trạng nợ đọng trong thời gian qua vẫn còn ở mức cao,
việc xử lý nợ động còn nhầm lẫn, tiến độ chậm, gây thất thu cho NSNN.
Trong bối cảnh đó, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với Chi cục
thuế quận Đống Đa đang là vấn đề mang tính thời sự, cấp bách trong bối
cảnh kinh tế suy thoái hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế quận
Đống Đa- TP. Hà Nội” luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là vấn đề khó khăn mà các quốc
gia đều phải đối mặt và tìm cách nâng cao hiệu quả. Hầu hết chính phủ các
nước đã và đang triển khai nhiều giải pháp nhằm thu nợ thuế, đảm bảo nguồn
thu cho NSNN, đồng thời đảm bảo sự công bằng giữa những người nộp thuế.
Sở Thuế vụ của Mỹ đã triển khai chương trình “Offer in Compromise” (Đề
xuất thỏa hiệp) nhằm thỏa hiệp đối với những người nợ thuế nhằm để nâng
cao việc thu hồi thuế, đồng thời đảm bảo điều kiện cho những người nợ thuế
có thế thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách hợp lý nhất.Trên thực tế,
vấn đề quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế thu hút sự quan tâm của nhiều
chính phủ, người làm luật, các học giả, và cả các doanh nghiệp. Có thể kể đến


2


một số công trình nghiên cứu về mặt lý thuyết (được lồng nghép trong các nội
dung về quản lý thuế) như:
- “Improving Tax Administration in Developing countries” của Quỹ
Tiền tệ quốc tế năm 1992, được soạn bởi Richard M. Bird và Milka
Casanegra de Jantscher. Công trình này nghiên cứu và đưa ra một số gợi ý cho
việc cải tiến việc quản lý thuế nói chung, và quản lý nợ thuế đối với các nước
phát triển.
- “Handbook of Tax Administration”của By Matthijis Alink và Victor
van Kommer, năm 2011. Cuốn sách đề cập đến các nội dung về lịch sử thuế,
lợi ích, cấu trúc cơ quan thuế cho tới các nội dung về quan lý thuế và thu hồi
nợ thuế, quản lý rủi ro…, tuy nhiên chưa phân tích cụ thể đầy đủ về lý luận và
thực tiễn của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
Ngoài ra cũng có các công trình nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của
những giải pháp quản lý nợ thuế và thu hồi thuế của các chính phủ, như: “Tax
debt collection: IRS has a complex process to attempt to collect billions of
Dollars in Unpaid tax debts” của Gao năm 2008 báo cáo cho Hạ viện Mỹ về
hiệu quả quy trình thu nợ thuế của Sở Thuế vụ Mỹ. Báo cáo cho thấy những
điểm yếu của Sở Thuế vụ trong thu hồi nợ thuế như: không có đủ mạng lưới
thu hồi rộng khắp, hệ thống thu hồi và đánh giá chưa đồng bộ, quy trình quá
phức tạp dẫn đến việc phải giải quyết từng trường hợp riêng rẽ…Tuy nhiên,
vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể về việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đối với các cơ quan thuế của
các nước đang phát triển.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế nói riêng thuế ở Việt Nam không những là mối quan tâm của Chính

phủ, cơ quan bộ ngành mà còn được tìm tòi, nghiên cứu bởi nhiều nhà khoa
3


học, sinh viên các trường đại học và doanh nhân. Có khá nhiều công trình
nghiên cứu, bài viết có liên quan đến đề tài này, ví dụ như:
- Công trình nghiên cứu khoa học “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam” của TS Lê Xuân Trường (2010):
nghiên cứu khá toàn diện các vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế
và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam. Trên cơ sở làm rõ những hạn chế trong
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam, tác giả đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở
Việt Nam. Tuy nhiên, các giải pháp chủ yếu mang tính ngắn hạn, chưa đưa ra
các giải pháp mang tính chiến lược.
- Các tác giả TS Lê Xuân Trường và ThS Lê Minh Thắng (2012) với
bài báo khoa học “Đi tìm lời giải cho bài toán nợ thuế ở Việt Nam”, Tạp chí
Tài chính số 3 (569) 2012. Nhóm tác giả đã phân tích thực trạng nợ thuế cũng
như những giải pháp đôn đốc và quản lý nợ thuế của ngành thuế. Trên cơ sở
phân tích và tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của nợ thuế (nguyên nhân
khách quan và chủ quan) để từ đó đưa ra giải pháp hạn chế nợ thuế. Tuy
nhiên, vấn đề cưỡng chế nợ thuế không được đề câp trong bài viết, nhiều giải
pháp không phù hợp với các chi cục thuế.
- Phạm Nga (2012) với bài báo khoa học“Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nợ thuế”, Báo Xây dựng 2012. Tác giả đã phân tích thực trạng công
tác quản lý thuế năm 2011 và hiệu quả của các giải pháp quản lý thuế. Trên
cơ sở nhận định những khó khăn chung trong nền kinh tế năm 2012, tác giả
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế. Tuy nhiên, các giải pháp chủ yếu mang tính lý thuyết và cơ chế
chính sách.
- ThS Nguyễn Xuân Thành – Cục thuế TP Hà Nội với bài báo khoa học

“Giải pháp thu hồi nợ thuế sau thanh tra tại cục thuế TP Hà Nội”, Tạp chí Tài
4


chính số 3 (569) 2012. Bài viết đã phấn tích khá rõ các nguyên nhân đặc biệt
các nguyên nhân từ phía cơ quan thuế (tại các phòng thanh tra, phòng kiểm
tra, quản lý nợ, kê khai và kế toán thuế) để từ đó đề xuất một số giải pháp.
Tuy nhiên, bài viết không nghiên cứu toàn diện về quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế mà chỉ nghiên cứu giải pháp quản lý, thu hồi nợ thuế sau thanh tra
tại TP Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế“Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại
địa bàn huyện Đông Anh-TP Hà Nội” (2010) của Nguyễn Việt Hà, tác giả đã
nghiên cứu tổng hợp các lý luận cơ bản về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế, phân tích thực trạng những mặt làm được và chưa làm được và
đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế tại huyện Đông Anh.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2012) của Đỗ Thị Ngọc. Tác giả phân
tích làm rõ các nội dung liên quan đến công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế và đánh giá được đặc điểm của NNT trên địa bàn thành phố Hà Nội
chi phối tới công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế; đề xuất các nhóm
giải pháp cho công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Hà Nội.
Tóm lại, các công trình nêu trên đều đề cập đến vấn đề quản lý nợ thuế
và cưỡng chế nợ thuế. Mỗi nghiên cứu nêu trên đã làm nổi bật lên những khía
cạnh riêng và đưa ra những giải pháp đối với vấn đề quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế. Tuy nhiên, phần đa các nghiên cứu đó chỉ nghiên cứu ở một vấn
đề hoặc có nghiên cứu đầy đủ nhưng chưa đưa ra giải pháp trong dài hạn, đặc
biệt là chưa có công trình nghiên cứu nội dung này trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế như hiện nay (2013-2014) và những thay đổi về cơ chế quản lý
thuế của nhà nước. Phân tích về tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ở trên

cũng cho thấy, đến nay chưa có đề tài hoặc luận văn, luận án nào nghiên cứu

5


về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại chi cục Thuế quận Đống
Đa- TP Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm những vấn đề lý luận về
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng,
những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế
nợ thuế tại Chi cục thuế Đống Đa-TP Hà Nội. Từ đó, luận văn đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
đối với các đối tượng nộp thuế trên địa bàn quận Đống Đa và do Chi cục thuế
Đống Đa-TP Hà Nội quản lý giai đoạn 2011 - 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và kết hợp với khảo sát thực tế tại
Chi cục thuế Đống Đa-TP Hà Nội.
- Phương pháp thống kê, phương pháp mô tả - khái quát, phương pháp
diễn giải - quy nạp.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp đối chiếu - so sánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
tại Chi cục thuế quận Đống Đa-TP Hà Nội.

6


Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế tại Chi cục thuế quận Đống Đa-TP Hà Nội.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Tổng quan về nợ thuế
1.1.1. Khái niệm nợ thuế
Thuế là một khoản thu bắt buộc mà các cá nhân và tổ chức phải nộp
cho nhà nước, là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của mình. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của nhà nước. Mọi nhà nước khi xuất hiện đều cần đến ngân sách để
đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của mình. Nhà nước có thể dùng nhiều nguồn
khác nhau để tạo ngân sách, trong đó có thể dùng quyền lực chính trị vốn có
để thu một số khoản đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.
Định nghĩa về thuế rất đa dạng, có thể khác nhau giữa các quốc gia, tuy
thuộc vào bản chất của nhà nước và cách thức nhà nước sử dụng thuế.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất: “thuế là một khoản đóng
góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước quy định thông
qua hệ thống pháp luật”[Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu, 2009, tr 9].
Trong quá trình quản lý thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thể

tránh khỏi, đó có thể là do bản thân pháp luật thuế cho phép người nộp thuế
được nợ thuế trong những thời gian nhất định, cũng có thể do nhiều nguyên
nhân khác, cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, mà người nộp thuế chưa
nộp số thuế phải nộp trong thời hạn quy định của pháp luật. Điều này đặt ra
đòi hỏi, để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của người nộp thuế vào ngân
sách Nhà nước thì phải làm tốt công tác quản lý nợ thuế.
Nợ thuế nhìn chung được hiểu là các khoản tiền thuế phải đóng góp váo
NSNN nhưng chưa được nộp đúng theo quy định. Nợ thuế có thể được định
nghĩa chi tiết trong các văn bản pháp luật của các cơ quan thuế như:

8


Tổng cục Thuế (2011) đưa ra khái niệm: “Tiền thuế nợ là các khoản
tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy
định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã
tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan
thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người
nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN.”
Hoặc đơn giản hơn, số thuế nợ là số tiền được xác định phải nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào
ngân sách nhà nước. (TS.Lê Xuân Trường, tr.324)
Liên quan đến nợ thuếcòn một số khái niệm cần làm rõ: khoản nợ, tuổi
nợ, mức nợ.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định theo
số lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất định. Khái niệm này
rất quan trọng trong quản lý nợ thuế, nó cho biết cơ quan quản lý thuế cần
phải theo dõi, đôn đốc thu số thuế nợ của những người nộp thuế nào, với
khoản thuế gì.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát

sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê. Tuổi nợ là yếu tố
quan trọng khi phân loại nợ thuế và thực hiện các biện pháp quản lý hay
cưỡng chế nợ thuế. Tuổi nợ càng dài thì mức độ rủi ro thu hồi nợ càng cao,
thậm chí có thể không thể thu hồi, gây ảnh hưởng đến NSNN.Rõ ràng xét trên
bình diện tổng thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế
việc nợ thuế càng ít càng ngắn thì càng tốt.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm,
ở một ngưỡng nhất định. Như vậy mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở
những quãng phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ
cần quan tâm xử lý nhiều hơn với những khoản nợ mức nhỏ.

9


1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế
1.1.2.1. Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Dù thuế có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng về bản
chất thì các sắc thuế đều trực tiếp hay gián tiếp đánh vào thu nhập của các thể
nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức
phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp
cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của người nộp thuế. Do đó, như một hành vi tâm lý phổ biến, người
nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Đối với các nước đang
phát triển, tình trạng nợ thuế còn đặc biệt nghiêm trọng do nhận thức xã hội
về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ lợi ích của việc nộp
thuế. Các hành vi gian lận tiền thuế, trốn thuế, nợ thuế còn chưa được phê
phán, lên án mạnh mẽ. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn
khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.2.2. Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân

trong xà hội. Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN. Nội dung của pháp luật thuế chủ yếu đề cập đến: mức nộp
thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế bằng
cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật thuế.
1.1.2.3. Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Thực chất, nợ thuế mới chỉ là hành vi chậm nộp thuế khi quá thời hạn
nộp theo quy định của pháp luật còn trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp
luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế
10


phải nộp vào NSNN. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có thể
là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Một số chủ thể có thể
để nợ một số thuế dẫn đến không có khả năng thanh toán rồi trốn thuế hoặc cố
tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.2.4. Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Nợ thuế và tránh thuế khác nhau về bản chất. Tránh thuế không phải là
hành vi vi phạm pháp luật mà chỉ lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa
vụ thuế. Còn nợ thuế là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình
chậm nộp.
1.1.3. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại nợ thuế giúp các cơ quan thuế có thể hiểu bản chất, đặc điểm
của từng loại nợ thuế để từ đó có biện pháp quản lý, đôn đốc và thu hồi nợ.
Về cơ bản, người ta sử dụng các tiêu thức sau đây để phân loại nợ thuế:

1.1.3.1. Căn cứ vào thời gian nợ
Căn cứ vào thời gian nợ, nợ thuế được chia ra thành hai loại: Nợ trong
hạn và nợ quá hạn.
- Nợ trong hạn:gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn nộp thuế
hoặc được gia hạn nộp thuế. Ví dụ, nợ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
được gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Các khoản
nợ này, về cơ bản, không đáng lo ngại vì nó không vi phạm pháp luật về thuế.
Tuy nhiên, cáccơ quan quản lý thuếcũng cần theo dõi nắm bắt khoản nợ này
để đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến hạn nộp thuế.
- Nợ quá hạn: là những khoản nợ đến hạn trả (theo quy định của pháp
luật) hoặc đến hạn phải nộp (theo thông báo hoặc được ghi trên quyết định
của cơ quan thuế) mà chưa nộp. Nợ quá hạn còn có thể được phân loại chi tiết

11


hơn nữa tùy mức độ. Việc phân loại chi tiết này sẽ giúp cho các cơ quan quản
lý có biện pháp quản lý và đông đốc thu hồi nợ thuế phù hợp.
Để áp dụng hình thức cưỡng chế nợ thuế thì nợ quá hạn cần phải phân
chia chi tiết hơn theo các tiêu chí khác nhau: tuổi nợ, mức nợ và tình trạng sản
xuất kinh doanh. Các quy định về cưỡng chế nợ thuế phần lớn dựa trên tuổi nợ.
1.1.3.2. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Khả năng thu hồi nợ phụ thuộc vào các yếu tố: mức nợ, tuổi nợ, tình
trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế. Căn cứ vào khả năng thu hồi
nợ, nợ thuế được phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ
không có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu
Nợ thuế thuộc nhóm này được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng còn trong thời hạn
nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp và

không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ không có khả
năng thu hồi. Nợ thuế thuộc nhóm này là nợ thuế của những người nộp thuế
vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường,
không lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế
và cũng không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế.
Nợ thuế có khả năng thu, có thể tiếp tục được phân loại chi tiết hơn,
việc phân loại chi tiết này cũng giúp ích rất nhiểu cho công tác quản lý.
Chẳng hạn, trong quy định về quản lý nợ thuế ở Việt Nam hiện nay, nợ có khả
năng thu có thể phân loại chi tiết thành: Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, Nợ
thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan
trọng vì có liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải
áp dụng biện pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế tại Việt Nam.
- Nợ khó thu
12


Dấu hiệu nhận biết nợ thuế khó thu là nợ thuế của những người nộp
thuế đang rất khó khăn về tài chính chẳng hạn như đang bị đình trệ SXKD
trong một thời gian dài, đang phải tạm ngừng nghỉ kinh doanh do gặp khó
khăn, đang lâm vào tình trạng phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc nếu không
phải gặp khó khăn tài chính thì là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất
kém, cố tình kéo dài thời gian trả nợ, có nhiều cách để đối phó và trốn tránh
nghĩa vụ thuế. Việc các cơ quan quản lý áp dụng các biện pháp cưỡng chế với
các đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn.
Thực tế cho thấy, nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn (các đối
tượng thực tế không còn tồn tại nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt
động và quyết toán thuế với cơ quan thuế) đều thuộc và nợ thuế khó thu,
thậm chí không có khả năng có thu vì có thể coi là trường hợp cố tình nợ
để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo pháp luật các trường hợp này gặp
rất nhiều khó khăn hoặc có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ lại không

có tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thuế đã nợ.
Thông thường thì nhóm tiền nợ thuế khó thu gồm các trường hợp sau:
+Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi...
+ Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: người nộp thuế
đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật.
+Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã không còn hoạt động sản xuất
kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc đã giải thểnhưng chưa thanh
toán đầy đủ theo quy định của pháp luật.
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản;
+Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp
dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận

13


đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.
- Nợ không có khả năng thu
Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại
của người nộp thuế. Ranh giới giữa nợ khó thu hồi và nợ không có khả năng
thu hồi rất khó phân định. Nợ thuế thuộc loại này là thường là nợ thuế của các
doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không có tài sản để thực hiện nghĩa
vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để xoá nợ thuế theo quy định của pháp
luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của NNT là cá nhân đã chết, đã mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa được xoá nợ thuế theo quy định
của pháp luật.
Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này giúp cho các cơ quan quản lý đề ra
nhiều các biện pháp để quản lý nợ thuế như đôn đốc thu nợ hoặc tổ chức
cưỡng chế hoặc khoanh nợ, gia hạn hoặc xóa nợ theo quy định của pháp luật.

1.1.3.3. Căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được chia thành nợ thuế, phí thông
thường, nợ phạt thuế, phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra.
- Nợ thuế, phí thông thường
Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí
phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế mà không bao gồm số
thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra
phát hiện. Xét theo những tiêu chí khác, trong nhóm nợ thuế, phí này cũng
bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do người nộp thuế kê
khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này được theo dõi trên hồ sơ quản
lý đối tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế.
- Nợ phạt thuế, phí

14


Khi người nộp thuế có vi phạm về thuế, phí, theo Luật Quản lý thuế
hiện hành, cơ quan thuế sẽ xử phạt.Tùy theo loại vi phạm, nội dung vi phạm,
các khoản nợ phạt phát sinh sẽ tương ứng cho từng lần vi phạm. Do đó nhóm
nợ phạt thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ: nợ do phạt
nộp chậm; nợ phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ
tục về thuế.
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra
Sau khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện thêm số thuế mà đơn
vị phải nộp bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc không chính xác ở tất cả
các ở tất cả các loại hồ sơ trong năm tính thuế thì khoản nợ này sẽ phát sinh.
Ở thời điểm cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số
thuế này đã phải nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình
đã kê khai sai để trốn thuế.
Số nợ thuộc nhóm nợ (được phân chia theo nội dung nợ của người nộp

thuế) này phản ánh được số thuế phát hiện thêm được coi là nợ thuế của
những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, nó cũng có ý nghĩa
quan trọng giúp cơ quan thuế có những biện pháp quản lý thích hợp với nhóm
nợ này. Đồng thời, việc theo dõi nợ thuế theo nhóm này giúp cơ quan thuế
đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
trong từng thời kỳ cụ thể.
Trong công tác quản lý thuế, việc phân loại nợ thuế theo nội dung giúp
thực hiện đúng trình tự thu thuế khi cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế. Theo đó, tiền thuế phải được thu trước tiền phạt.
1.1.3.4. Căn cứ vào tính chất nợ
Căn cứ vào tính chất nợ thì nợ thuế được chia thành nợ thông thường,
nợ chờ xử lý, nợ đang chờ điều chỉnh, nợ đang xử lý, miễn giảm, xóa nợ, nợ
trong quá trình tranh chấp thuế, nợ đang được xóa nợ, giãn nợ.

15


- Nợ thông thường
Là khoản tiền nợ thuế của người nợ thuế mà khoản thuế nợ đã được xác
định rõ ràng, không sai sót, không nhầm lẫn, không có khiếu nại, không thuộc
diện xét miễn giảm thuế.
- Nợ chờ xử lý
Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa một cách chính xác và
chắc chắn, đang cần điều chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc
diện xét miễn giảm thuế cụ thể gồm các nhóm sau:
Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: là số tiền nợ thuế của người nợ
thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý
miễn, giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các
trường hợp đang là thủ tục xử lý miễn, giảm áp dụng các điều khoản
miễn, giảm theo các hiệp định tránh đánh thuế hai lần); cá nhân được cơ

quan pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế
bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của
Luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi người
nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn
nhưng theo quy định của pháp luật về thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc
được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm thủ tục thì tạm thời đưa vào
nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thu nợ.
Nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do có sai
sót của NNT hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế đang làm thủ
tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh,
tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo
quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê

16


khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn
có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp
vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời hoặc
thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
Nợ trong quá trình tranh chấp thuế: theo quy định hiện hành tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì trong quá
trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý thì người
nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN. Do đó, phát sinh thêm
khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại của người nộp thuế, xử lý thoái trả tiền thuế
khi có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa
vào một trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.
Nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền thuế nợ của đối tượng

nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm
các thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.
1.1.3.5. Căn cứ vào đối tượng nợ
Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành
các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh... Theo đó, nợ thuế có thể phân chia thành các nhóm sau:
- Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước
- Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh
- Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
- Nợ thuế của các đối tượng khác
Cách phân loại này bên cạnh việc cho các đơn vị quản lý thấy được
mức độ nợ của từng đối tượng để qua đó tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nợ thuế của từng đối tượng nó còn giúp cơ quan thuế đặt trọng tâm
17


vào quản lý nợ thuế của nhóm đối tượng mà có khả năng rủi ro cao trong thu
hồi nợ.
Ví dụ sau khi phân tích, cơ quan thuế thấy rằng nợ thuế của đối tượng
hộ kinh doanh cá thể có khả năng rủi ro cao trong thu hồi nợ thì cơ quan thuế
sẽ đặt trọng tâm trong việc quản lý nợ thuế ở nhóm đối tượng hộ kinh doanh
cá thể này.
1.1.3.5. Căn cứ vào sắc thuế
Căn cứ vào tiêu thức sắc thuế, nợ thuếsẽ biết được sắc thuế nào có số
nợ cao, sắc thuế nào có số nợ thấp. Cụ thể, khi căn cứ vào sắc thuế, nợ thuế
sẽ được phân chia thành: Nợ thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế XNK, nợ
thuế TNDN, nợ thuế TNCN...
Cách phân loại này chẳng những giúp cho các cơ quan quản lý tìm ra

các biện pháp nhằm quản lý nợ thuế hiệu quả mà nó còn giúp cho việc hoàn
thiện những quy định pháp lý và thu nộp sắc thuế đó từ đó góp phần làm hoàn
chỉnh thêm pháp luật thuế và quản lý thuế.
1.2 Những vấn đề chung về quản lý nợ thuế
Nợ thuế là việc không thể tránh khỏi ttrong quá trình quản lý thuế. Để
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước
(NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng trong công tác
quản lý thuế nói chung. Để hiểu rõ hơn bản chất của quản lý nợ thuế, cần thiết
phải nghiên cứu những nội dung cơ bản như khái niệm, nội dung và đặc điểm
của quản lý nợ thuế.
1.2.1. Khái niệm Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là một phần trong của quản lý thuế, do đó nó cũng
được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước trên 3 khía
cạnh: (1) hoạch định các chính sách quản lý; (2) tổ chức bộ máy ngành thuế
và xây dựng nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ thuế; (3) vận dụng

18


các phương pháp thích hợp để tác động đến quá trình nộp nợ thuế của NNT.
Trong đó chủ thể của quá trình quản lý nợ thuế là Nhà nước bao gồm các cơ
quan lập pháp với vai trò hoạch định chính sách, cơ quan hành pháp với tư
cách người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp nợ thuế; hệ thống các cơ
quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế, hải quan..)
thay mặt cho Nhà nước tổ chức thực hiện thu nợ thuế. Đối tượng của công tác
quản lý nợ thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp các khoản còn nợ
thuế theo quy định của Pháp luật.
Một cách đơn giản hơn, Giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài
chính (2010) đưa ra khái niệm: “Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm
bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực

hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế.”
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế, đó là
khâu tiếp theo của quá trình quản lý và kê khai thuế. Vai trò của quản lý nợ
thuế được thể hiện ở 4 điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế giúp các cơ quan thuế nắm bắt được chính
xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế, từ đó đề ra các biện
pháp nhằm thúc đẩy người nộp thuếthực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, tăng
khả năng thu hồi nợ thuế; góp phầnnâng cao ý thức tuân thủ của người nộp
thuế, đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế tốt góp phần đảm bảo công bằng xã hội thông
qua việc đảm bảo các đối tượng nộp thuế đều phải thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc nghĩa vụ thuế của mình. Việc quản lý nợ thuế hiệu quả, góp phần
hạn chế được việc cạnh tranh không công bằng giữa những cơ sở cạnh tranh
với nhau do mức thuế nộp khác nhau.

19


Thứ ba, quản lý nợ thuế góp phần quản lý các khoản thu của Nhà nước,
chống thất thoát ngân sách Nhà nước. Một mặt quản lý nợ thuế giúp hạn chế
việc nợ thuế, trốn thuế gây thất thoát NSNN, mặt khác quản lý nợ tốt sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế, quản lý kê khai thuế và
thanh tra, kiểm tra thuế giúp xác định đúng nghĩa vụ thuế. Qua đó, hiệu quả
của công tác quản lý các khoản thu của Nhà nước sẽ được nâng cao.
Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn
để xử lý các khoản nợ của người nộp thuế một cách đúng đắn. Căn cứ vào
thông tin có được từ việc quản lý nợ thuế, các cơ quan quản lý sẽ đề ra
những biện pháp phù hợp với người nộp thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ.

1.2.3. Những nội dung cơ bản của quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế ở các quốc gia, khu vực khác nhau có thể có quy
trình và nội dung khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ
thuế là đảm bảo thu đủ số thuế mà NNT cần phải nộp vào NSNN theo đúng
quy định của pháp luật. Do vậy, về cơ bản công tác quản lý nợ thuế luôn
bao gồm các nội dung chính sau đây:
• Thứ nhất, theo dõi, thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của
NNT, bao gồm: số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp. Nội
dung này đòi hỏi các cơ quan thuế phải theo dõi, quản lý và thống kê được
đầy đủ dữ liệu về NNT và các dữ liệu trên tại một thời điểm nhất định, từ đó
có thông tin cụ thể để áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế.
• Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng nợ thuế thông qua các thông tin
thống kê, phân loại, phân tích nguyên nhân nợ thuế…Nội dung này đòi hỏi cơ
quan thuế đánh giá được thực trạng nợ thuế tại một thời điểm nhất định, phân
tích được xu hướng cũng như diễn biến của nợ thuế theo các tiêu chí phân loại
khác nhau. Hơn nữa, cơ quan thuế cần làm rõ được nguyên nhân chủ quan

20


cũng như khách quan của tình hình nợ thuế trên để làm cơ sở cho việc tìm ra
các giải pháp đôn đốc xử lý phù hợp.
• Thứ ba, thực hiện các biện pháp đôn đốc, nhắc nhở NNT nộp thuế và
các khoản thu theo quy định. Việc thực hiện các biện pháp này rất đa dạng đối
với từng quốc gia, khu vực. Hình thức thông thường nhất là ra thông báo bằng
văn bản nhắc nhở hay điện thoại, email,…Việc xác định các hình thức đôn
đốc cho phù hợp là rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu
hồi nợ thuế.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế.
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng số thuế ghi thu

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả đôn đốc thu nộp thuế
của cơ quan thuế. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công tác đôn đốc nợ đối
với những khoản nợ trong hạn của cơ quan thuế trong năm. Đồng thời, cho
biết khả năng thu nợ của từng địa phương trên tổng số thuế ghi thu từng thời
kỳ tăng lên hay giảm đi, so sánh tỷ lệ thực hiện kỳ này với thực tế các kỳ
trước đó sẽ giúp cho cơ quan thuế cấp trên có những biện pháp chấn chỉnh kịp
thời trong công tác chỉ đạo thu nợ tại địa phương đó. Chỉ tiêu này càng thấp
thì hiệu qủa quản lý nợ và đôn đốc thu nộp càng cao và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ có khả năng thu (hoặc nợ không có khả năng thu…)/ Số
thuế ghi thu
Tiêu chí này phản ánh tình hình các loại nợ cụ thể. Nó phản ánh hiệu
quả công tác quản lý nợ và đốc thu của cơ quan thuế đối với từng loại nợ đạt
đến mức độ nào. Qua đó, cho ta thấy cần tập trung các biện pháp quản lý nợ
và đôn đốc thu nộp với những loại nợ nào trong một thời kỳ nhất định. Tỷ lệ
này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ ở mức độ nào.
- Tuổi nợ bình quân của các khoản nợ thuế quá hạn đã được nộp
Công thức tính chỉ tiêu này như sau:

21


×