Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.98 KB, 83 trang )

Họ và tên: Trần Xuân Hưng
Lớp: NH44B- Mã SV: CQ441186
Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang có xu hướng hội nhập
và tiền tệ hoá mạnh mẽ, thì ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp, cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự quan trọng đó
thể hiện ở hoạt động cho vay vốn cuả ngân hàng cho nền kinh tế, mọi doanh
nghiệp không thể phát triển sản xuất nếu không có vốn. Chính vì thế hoạt
động cho vay của ngân hàng ngày nay rất phát triển, nó đem lại phần lớn thu
nhập cho mỗi ngân hàng song cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất
cho ngân hàng. Đó là rủi ro không thu hồi được vốn hay rủi ro tín dụng.
Các ngân hàng thương mại nói chung hay chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Ba Đình (NHCTBĐ) nói riêng luôn phải coi trọng công tác
quản lý rủi ro tín dụng mà cụ thể là rủi ro trong cho vay đối với các doanh
nghiệp. Trong đó coi trọng phòng ngừa rủi ro trước khi chúng phát sinh.
Muốn phòng được rủi ro cho vay một cách hiệu quả, ngày nay đòi hỏi các
ngân hàng phải tìm được đúng đối tượng để cung cấp vốn. Hay nói cách
khác ngân hàng phải tiến hành đánh giá cho điểm để xếp hạng doanh nghiệp
từ cơ sở đó mới ra quyết định cấp hay không cấp vốn, và có biện pháp giám
sát khách hàng sau khi cấp vốn.
Có thể nói việc thực hiện chấm điểm xếp loại các doanh nghiệp là một
công việc còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng ở Việt Nam, tuy nhiên
trong tương lai không xa chắc chắn các NH sẽ phải tiến hành việc này vì nó
là một phương thức quản lý rủi ro một cách hiện đại, nó mang lại sự an toàn
cho hoạt động của hệ thống ngân hàng thậm chí nếu NH khai thác tốt hoạt
động này còn mang lại thu nhập không nhỏ cho bản thân ngân hàng.
Chính vì lý do đó, em đã chọn chủ đề cho chuyên đề này là: “Một số giải
pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình”.
Đối tượng mà ngân hàng cho vay trong nền kinh tế là rất đa dạng. Có thể
là các tổ chức Chính phủ, các tổ chức tài chính khác, các cá nhân có nhu cầu,


hay các doanh nghiệp… Tuy nhiên trong số đó, các doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn, vì vậy chuyên đề này em chỉ xin đề cập tới việc ngân hàng chấm
điểm tín dụng và xếp hạng đối với khách hàng là các doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề này chủ yếu là phương pháp
tổng hợp, phân tích, thống kê, logic, so sánh và một số phương pháp khác
dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của triết học.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3 chương như
sau:
- Chương I: Tổng quan về công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp trong các ngân hàng thương mại.
- Chương II: Thực trạng của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp tại ngân hàng Công thương Ba Đình.
- Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín
dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng Công thương Ba
Đình.
Trong quá trình thực tập tại NHCTBĐ, em đã được sự giúp đỡ hết sức tận
tình của lãnh đạo ngân hàng Công thương Ba Đình và các anh chị là cán bộ
chuyên môn trong Phòng khách hàng số 1 và đặc biệt là sự hướng dẫn chu
đáo của thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
và các anh chị trong ngân hàng đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành được
chuyên đề này!
Tuy đã cố gắng hết sức, song với khả năng kiến thức còn hạn chế, kinh
nghiệm thực tế còn quá ít ỏi, chắc chắn chuyên đề này không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong thầy chỉ ra cho em những yếu điểm để em có thể
khắc phục và hoàn thiện mình trong tương lai!
Chương I: Tổng quan về công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp ở các NHTM.
1.1/ Khái niệm và mục đích của chấm điểm tín dụng và xếp hạng DN
1.1.1/ Khái niệm:
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp ( gọi tắt là: CĐXH) là

một qui trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một
doanh nghiệp đối với ngân hàng cho vay như trả lãi và gốc khi đáo hạn
nhằm xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cho vay.
CĐXH luôn được tiến hành bởi các chuyên viên nghiên cứu về doanh
nghiệp tại các chi nhánh ngân hàng, những người thu thập và phân tích các
số liệu từ hồ sơ miêu tả, sổ sách kế toán… và luôn được cập nhật thông tin
một cách thường xuyên.
1.1.2/ Mục đích:
Mục đích của hoạt động CĐXH là đưa ra những nhận xét đánh giá tình
hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và
trong tương lai của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ ngân hàng cho vay trong việc:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng của một khách
hàng, số tiền vay/ bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/phí, biện pháp bảo
đảm cho khoản tín dụng đó.
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản đó đang còn dư
nợ, hạng của doanh nghiệp (DN) cho phép ngân hàng lường trước
những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp
đối phó kịp thời. Trong trường hợp có nhiều khách hàng cùng có nhu
cầu vay vốn mà khả năng cấp tín dụng có hạn thì công tác này sẽ giúp
ngân hàng lựa chon chính xác đối tác của mình để cấp tín dụng dựa
vào điểm và hạng của doanh nghiệp đó.
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thông chấm điểm
tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp còn nhằm mục đích:
- Phát triển chiến lược Marketing nhằm hướng tới khách hàng có ít rủi
ro hơn.
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
1.2/ Sự cần thiết phải chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đã rất quen thuộc và gần gũi với
chúng ta trong cuộc sống hàng ngày bởi những hoạt động của nó ngày càng

thâm nhập sâu vào nền kinh tế. Thông thường một ngân hàng thường huy
động tiền gửi của các cá nhân hay tổ chức rồi sử dụng số tiền này để cho
người khác đang cần vốn trong nền kinh tế vay nhằm thu lợi nhuận. Là một
trung gian tài chính, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro trên cả
phương diện huy động vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên rủi ro mà các ngân
hàng thường gặp hơn hết là rủi ro trong việc cấp tín dụng, tức là rủi ro trong
hoạt động cho vay của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đúng
hạn hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng gắn
liền với hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt
động có quy mô lớn nhất của NHTM và nó mang lại nguồn thu nhập lớn
nhất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro không thể loại trừ và
tránh khỏi trong hoạt động cấp tín dụng mà chúng ta chỉ có thể đề phòng và
giảm bớt chúng. Khi nào ngân hàng còn cho vay thi khi đó còn rủi ro tín
dụng. Vậy thì rủi ro tín dụng bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, tuy nhiên chúng được
chia thành 3 nhóm đó là:
- Những nguyên nhân bất khả kháng: là những nguyên nhân khách
quan, không thể hoặc khó tránh khỏi, vượt quá khả năng kiểm soát
của cả khách hàng cũng như ngân hàng như: thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh, những biến cố kinh tế, chính trị, xã hội…Những nguyên
nhân này tuy ít xảy ra song thường tác động nặng nề tới người vay,
làm suy giảm khả năng thanh toán thậm chí làm phá sản hoàn toàn
khách hàng và gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Những nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay: là những
nguyên nhân liên quan đến trình độ yếu kém của người vay khi triển
khai phương án sử dụng vốn trong thực tế, đến đạo đức của người vay
khi cố ý lừa đảo ngân hàng, sử dụng sai mục đích hoặc dùng vốn vào
các dự án chứa đầy rủi ro nhằm thu được lợi nhuận cao hay cố tình
chây ì không chịu trả nợ cho ngân hàng nhằm quịt nợ. Đây là những

nguyên nhân chủ yếu của rủi ro tín dụng.
- Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng: là những nguyên nhân liên
quan đến trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
ngân hàng mà chủ yếu là các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng không
am hiểu khách hàng, không am hiểu về ngành nghề kinh doanh của
họ, về môi trường họ sống và làm việc hay nói cách khác cán bộ tín
dụng đó không thể đưa ra những đánh giá chính xác về khách hàng,
phương án sử dụng tiền vay cũng nhưn đự báo trước về các vấn đề có
liên quan thì rủi ro tín dụng dễ dàng xảy ra. Ngoài ra còn có những
cán bộ tín dụng giỏi còn tiếp tay cho khách hàng để lừa đảo ngân hàng
nếu anh ta không thắngđược những cám dỗ của tiền bạc, và không giữ
được đạo đức nghề nghiệp của mình. Nhóm nguyên nhân này thường
kết hợp với nhóm thứ hai gây nên những tổn thất lớn cho ngân hàng.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rủi ro tín dụng luôn luôn thường trực
trong hoạt động của ngân hàng. Và nều quả thật chúng xảy ra một cách đồng
loạt thì ngân hàng đó sẽ rơi vào tình trạng mất vốn, gây mất lòng tin của
người gửi tiền và tất yếu sẽ phá sản. Suy cho cùng để có một quyết định cấp
tín dụng chính xác, hay nói cách khác để hạn chế được rủi ro tín dụng các
NHTM phải thực hiện một quá trình phân tích tài chính khách hàng thật tỉ
mỉ chính xác và khoa học, cả những yếu tố tài chính cũng như phi tài chính.
Quá trình này không phải đơn giản, nó đòi hỏi phải có một cơ sở khoa học
chính xác chứ không thể chỉ đánh giá chung chung hay dựa vào lượng thông
tin ít ỏi mà ngân hàng nhận được từ khách hàng mà đa số chúng ta đều
không biết chúng chính xác bao nhiêu %?
Và hệ thống đó chính là hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp. Thông qua hệ thông này, ngân hàng có thể phân tích tỉ mỉ mọi yếu tố
tài chính cũng như phi tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ thấy
được hạng tín dụng của doanh nghiệp là loại gì tối ưu, loại ưu, tốt, khá, trung
bình hay yếu kém. Trên cơ sở đó cán bộ tín dụng có thể so sánh hạng của
doanh nghiệp đạt được với các mức phân hạng của ngân hàng ở vị trí nào, có

đủ điều kiện để cho vay hay không và đặc biệt cán bộ tín dụng có thể so
sánh hạng của hai doanh nghiệp cùng có nhu cầu vay vốn để lựa chọn được
khách hàng tốt nhất trong trường hợp nguồn vốn tín dụng hạn chế. Nói
chung cần phải thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp để
hạn chế rủi ro tín dụng cho NHTM.
Mặt khác, một hệ thống chấm điểm được tiêu chuẩn hoá và tự động hoá
sẽ cho phép giảm bớt thời gian và chi phí cho vay, do đó tạo điều kiện cho
các ngân hàng thương mại mở rộng vốn vay và khách hàng trên cơ sở an
toàn. Ngoài ra nó còn cho phép giảm bớt nhân sự trong các NHTM để tập
trung nhiều hơn vào các khoản vay phức tạp hơn, làm cho hoạt động của
ngân hàng có hiệu quả cao hơn, với độ an toàn cũng cao hơn.
Có thể nói, hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là
một biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng hiện đại mà các ngân hàng ngày nay
hầu hết đếu áp dụng, bởi những đặc điểm vượt trội của nó trên đây, thêm vào
đó thông tin của công tác CĐXH còn có thể được ngân hàng sử dụng để
mang lại thu nhập cho bản thân ngân hàng. Vì vậy mà chấm điểm tín dụng
và xếp hạng doanh nghiệp là rất cần thiết đối với mục tiêu an toàn và sinh lời
của các ngân hàng thương mại.
1.3/ Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
1.3.1/ Nguyên tắc chấm điểm tín dụng
Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ thu được điểm
ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng. Trong đó:
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng mà cán
bộ tín dụng xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với
trọng số
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (
chỉ số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ rủi ro tín
dụng.
Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sử dụng các bẳng

tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm theo nguyên tắc sau:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá, chỉ số thực tế gần
trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị
số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần ( lớn hơn hoặc
bằng giá trị khoản tín dụng) của một tổ chức có năng lực tài chính
mạnh hơn, thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương
hạng tín dụng của bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh cũng được ngân
hàng chấm điểm. Qui trình chấm điểm tín dụng của bên bảo lãnh cũng
giống như qui trình áp dụng cho khách hàng. Trong trường hợp bên
bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng
cho chính khách hàng.
1.3.2/ Xếp hạng khách hàng:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng hệ thống chấm điểm tín
dụng, bảng xếp loại khách hàng được xây dựng dưới dạng một hệ thống các
ký hiệu. Bảng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được sắp xếp theo thứ tự
giảm dần về độ an toàn ( giảm dần về khả năng trả nợ) hay tăng dân về độ
rủi ro ( khả năng không trả được nợ). Sau đây là một ví dụ mà một số các
ngân hàng xếp hạng doanh nghiệp theo 10 hạng sau:
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng các doanh nghiệp
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AA+: loại tối ưu.
Điểm tín dụng tốt
nhất dành cho
khách hàng có
chất lượng tín
dụng tốt nhất
- Tiềm lực tài chính rất mạnh
- Năng lực quản trị rất tốt
- Hoạt động đạt hiệu quả rất cao, ổn định

- Triển vọng phát triển lâu dài
- Khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước
những tác động của môi trường xung quanh
- Đạo đức tín dụng rất tốt.
Thấp nhất
AA: Loại ưu - Tình hình tài chính lành mạnh,
- Khả năng sinh lời tốt
- Hoạt động hiệu quả ổn định
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển lâu dài
- Đạo đức tín dụng tốt
Thấp nhưng về dài
hạn cao hơn khách
hàng loại AA+
AA-: Loại tốt - Tình hình tài chính ổn định nhưng có những
hạn chế nhất định.
- Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như
các doanh nghiệp xếp hai loai trên
- Quản trị tốt,
- Triển vọng phát triển tốt,
- Đạo đức tín dụng tốt
Thấp
BB+: Loại khá - Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong
ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và
năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi
các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường
kinh doanh
Trung bình
BB: Loại trung
bình khá

- Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy
cơ tiềm ẩn
- Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng
dễ bị tổn thương bởi nhưng biến động lớn trong
kinh doanh do các sức ép trong cạnh tranh và
sức ép từ nền kinh tế.
- Đã xuất hiện những sự cố về thanh toán như
thanh toán nợ không đúng hạn tuy với số lần
không nhiều.
Trung bình, khả
năng trả nợ gốc và
lãi trong tương lai
ít được đảm bảo
hơn doanh nghiệp
loại BB+
BB-: Loại trung
bình
- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến
động theo chiều hướng xấu.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao,
chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị
tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ.
Cao do khả năng tự
chủ tài chính thấp.
Ngân hàng chưa có
nguy cơ mất vốn
ngay nhưng về lâu
dài sẽ khó khăn nếu
tình hình hoạt động
kinh doanh của

doanh nghiệp
không được cải
tiến.
CC+: Loại dưới
trung bình
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, kết quả
nhiều biến động
- Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một
hoặc một số năm tài chính gần đây và hiện
tạiđang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời
- Năng lực quản lý kém.
Cao là mức cao
nhất có thể chấp
nhận được, xác
suất vi phạm hợp
đồng tín dụng cao,
nếu không có
những biện pháp
kịp thời, ngân hàng
có nguy cơ mất
vốn.
CC: Loại xa dưới
trung bình
- Hiệu quả hoạt động thấp,
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (
dưới 90 ngày)
- Năng lực quản lý kém.
Rất cao, khả năng
trả nợ ngân hàng
kém, nếu không có

những biện pháp
kịp thời, ngân hàng
có nguy cơ mất
vốn.
CC-: Loai yếu
kém
- Hiệu quả hoạt động rât thấp, bị thua lỗ, không
có triển vọng phục hồi.
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn.
- Năng lực quản lý kém,
Rất cao, ngân hàng
sẽ phải mất nhiều
thời gian và công
sức để thu hồi vốn
cho vay.
C: Loại rất yếu
kém
Các doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, tài chính
yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém,
có những tranh chấp pháp lý, các doanh nghiệp
đang đợi phán quyết của Toá án…
Đặc biệt cao, ngân
hàng hầu như
không thể thu hồi
được vốn.
1.4/ Các điều kiện để áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành công tác CĐXH, không phải bất cứ một ngân hàng
nào cũng có thể áp dụng được. Do đó, để hoạt động này đạt được mục đích
đề ra, các NHTM phải đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:

1.4.1/ Nội dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp nhằm mục đích
đưa ra những nhận xét và đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời,
khả năng thanh toán trong hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, góp
phần hỗ trợ cho cán bộ tín dụng ra quyết định cấp tín dụng, giám sát và đánh
giá khách hàng khi khoản tín dụng còn dư nợ, lường trước được những rủi ro
có thể xảy ra cho khoản vay. Rõ ràng tầm quan trọng của hệ thống này là rất
lớn. Nên nếu nội dụng xây dựng không hoàn chỉnh thì kết quả đánh giá sẽ
sai lệch, dễ dẫn đến ra quyết định sai lầm và rủi ro tín dụng xảy ra là điều
kho tránh khỏi.
Có thể nói nội dung CĐXH là điều kiện tiên quyết để áp dụng phương
pháp CDXH doanh nghiệp được hiệu quả. Hiện nay trên thế giới, chúng ta
dễ dàng biết đến 2 công ty hàng đầu về đánh giá định mức tín nhiệm là
Standard& Poor và Moody’s. Sở dĩ chúng được ưa chuộng trên thế giới bởi
nội dung đánh giá định mức tín nhiệm của 2 công ty trên là rất hoàn chỉnh,
dự đoán xác suất xảy ra rủi ro gần như chính xác. Điều đó cho thây việc xây
dựng được một hệ thống chỉ tiêu chấm điểm xếp loại doanh nghiệp là điều
kiện quan trọng hàng đầu.
1.4.2/ Thông tin chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
Để tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp nhất thiết
phải có các thông tin. Thông tin được coi như nguồn nguyên liệu đầu vào
cung cấp cho quá trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp sau này. Bởi
vậy nó có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của xếp
hạng doanh nghiệp. Nếu thông tin đầy đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng DN đem lại kết quả chính xác
nhất, ngược lại, thông tin sai lệch thì kết quả sẽ bị sai lệch so với khả năng
trả nợ thực tế của khách hàng.
Thông tin thu thập được phải đáp ứng 3 yếu tố cơ bản là số lượng, chất
lượng, và tính liên tục:
- Về số lượng: phải thu thập đầy đủ thông tin cần thiết phản ánh toàn

diện mọi mặt về doanh nghiệp.
- Về chất lượng: thông tin phải đảm bảo chính xác, có độ tin cậy cao,
phản ánh trung thực, khách quan tình hình thực tế của khách hàng.
- Tính liên tục: phải thu thập thông tin theo một chuỗi thời gian từ quá
khứ đến hiện tại. Chuỗi thời gian thích hợp thường là 3 năm. Tuy
nhiên thông tin quan trọng nhất vẫn là thông tin phản ánh tình hình
hiện tại của doanh nghiệp.
Tóm lại nguồn thông tin thu thập phong phú và đa dạng, có độ tin cậy cao
là điều kiện thứ hai để một ngân hàng có thể tiến hành chấm điểm tín dụng
và xếp hạng doanh nghiệp.
1.4.3/ Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp bao gồm khối
lượng lớn các chỉ tiêu cần chấm điểm, gồm 2 loại lớn là nhóm các chỉ tiêu
tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính. Vì vậy đòi hỏi phải có hệ thông
phần mềm tin học tự động chấm điểm nhằm đảm bảo tính chính xác của kết
quả, tránh sai sót không đáng có trong việc tính toán thủ công. Đồng thời hệ
thống chấm điểm tự động cho phép rút ngắn thời gian, làm giảm khối lượng
công việc cho cán bộ tín dụng. Như vậy cơ sở vật chất ký thuật hiện đại là 1
điều kiện để đảm bảo thực hiện tốt phương pháp CĐXH khách hàng.
1.4.4/ Đội ngũ cán bộ
Hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một quá
trình tổng hợp nhiều yếu tố từ những yếu tố vi mô trong nội bộ công ty cho
đến những yếu tố vĩ mô của nền kinh tế bên ngoài. Nếu quá trình này không
được thực hiện chính xác, cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra
quyết định tín dụng thì phương pháp CĐXH là vô ích, thậm chí mang lại
những tiêu cực. Do vậy chúng ta phải đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán bộ
chấm điểm tín dụng. Đội ngũ cán bộ là yếu tố có tính quyết định đến hiệu
quả của phương pháp này cũng như mọi công việc khác. Quả thật nếu một
hệ thống chấm điểm tín dụng có được xây dựng hoàn thiện có phần mềm tự
động chấm điểm, với lượng thông tin lớn nhưng cán bộ tín dụng không đủ

trình độ để xử lý thông tin, ứng dụng công nghệ tin học để chấm điểm, phân
tích đánh giá các tiêu chí đặc biệt là tiêu chí định tính thì kết quả của quá
trình chấm điểm và xếp hạng không có giá trị. Qua đây chúng ta có thể kết
luận rằng vai trò của con người, của nguồn nhân lực là quyết định trong mọi
hoạt động trong đó có chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại.
1.5/ Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp thường được
tiến hành theo 7 bước như sau:
Bước 1: Thu thâp thông tin
Bước 2: Xác định lĩnh vực sxkd của DN
Bước 3: Chấm điểm qui mô DN
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi TC
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng DN
Bước 7: Trình phê duyệt kết quả
Sơ đồ 1: Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
1.5.1/ Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên của quá trình CĐXH, nó cung
cấp nguyên liệu cho việc chấm điểm sau này. Đây là một bước rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả XHDN cuối cùng. Nên cán bộ
tín dụng phải tích cực khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để thu
thập khối lượng thông tin phong phú đồng thời dễ dàng kiểm tra tính chính
xác của thông tin. Có thể khai thác thông tin từ các nguồn gồm:
- Hồ sơ vay vốn của khách hàng: Đây là bộ hồ sơ mà khách hàng gửi
cho ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn, là một điều kiện bắt buộc đối
với khách hàng. Hồ sơ khách hàng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý
trình bày những thông tin về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp như
quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, điều lệ doanh nghiệp; hồ
sơ về tình hình tài chính của khách hàng gồm các báo cáo tài chính

trong một số năm ( thông thường là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính) và các bảng kế hoạch tài chính trong tương lai; hồ sơ kế hoạch,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai; và cuối cùng
là dự án hoặc phương án vay đi kèm với kế hoạch chi tiết sử dụng tiền
vay và kế hoạch trả nợ.
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: là các thông tin trên nhiều phương
diện mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay trong
các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nếu khách hàng đang có nhu cầu
vay vốn của ngân hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng hay có quan
hệ làm ăn, quan hệ tín dụng thương mại với một trong những khách
hàng của ngân hàng hoặc kinh doanh trong lĩnh vực mà ngân hàng
thường xuyên tài trợ thì ngân hàng có thể sử dụng những thông tin lưu
trữ của mình để bổ sung cho công tác chấm điểm tín dụng. Đây là một
nguồn thông tin đáng tin cậy mà cán bộ chấm điểm có thể dễ dàng thu
thập được.
- Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp: các thông tin này
rất cần thiết để bổ sung thêm cho hoạt động chấm điểm tín dụng và
xếo hạng doanh nghiệp, đặc biệt giúp ngân hàng xác minh lại tính
chính xác và trung thực của các thông tin thu thập được từ 2 nguồn
trên. Việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp bao gồm thăm quan nhà
xưởng, văn phòng, tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp với lãnh đạo và
người lao động trong doanh nghiệp, xem xét tài sản, vật thế chấp.
Bằng khả năng quan sát, tổng hợp và phân tích các luồng thông tin từ
nhiều phía cán bộ tín dụng sẽ nắm được hiện trạng của doanh nghiệp,
thấy được những gì thực tế diễn ra mà các báo cáo của đơn vị không
đề cập hoặc đề cập một cách chưa chính xác, đặc biệt là các mặt hạn
chế, tiêu cực của khách hàng, để loại trừ các báo cáo “ma”.
- Các nguồn thông tin khác: ngoài 3 nguồn chính kể trên, cán bộ tín
dụng có thể sử dụng một số nguồn thông tin khác. Đó là thông tin từ

các ngân hàng khác mà khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi,
tín dụng. Thông tin từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp; thông tin từ các tổ chức thông tin chuyên môn như Trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC); thông tin từ báo
chí, ấn phẩm của các cơ quan chính phủ, các thông tin từ các cơ quan
quản lý Nhà nước có quan hệ với khách hàng như Bộ chủ quản, cơ
quan thuế, thanh tra, thị trường, kiểm toán, hải quan…
Như vậy, có thể nhận thấy rằng có rất nhiều thông tin mang lại những
dữ liệu khác nhau cho hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp. Trong số những thông tin đó, có những thông tin đáng cậy, có những
thông tin không đáng cậy, có những thông tin đưa đến những kết luận mâu
thuẫn nhau, vì vậy, hoạt động chấm điểm tín dụng đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có khả năng thu thập, chọn lọc
thông tin chính xác để có thể phản ánh tình trạng của doanh nghiệp một cách
chính xác.
Từ các nguồn thông tin đa dạng trên, thông thường cán bộ tín dụng có
được lượng thông tin phong phú và đa dạng. Một số thông tin chủ yếu là:
a/ Các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính được lập dựa trên phương pháp kế toán tổng hợp từ
số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo này phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Đồng thời,
BCTC phải được giải trình giúp cho các đối tượng tiếp nhận thông tin tài
chính nhận biết được rõ ràng thực trạng tài chính của đơn vị từ đó ra quyết
định phù hợp. Các BCTC của doanh nghiệp được xem là nguồn thông tin
quan trọng nhất trong việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính nên nó phải thật
chính xác, hoàn chỉnh và đặc biệt tin cậy. Các BCTC thường dùng để chấm
điểm tín dụng hiện nay là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh
và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

* Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính mô tả tình
trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó( thường
là cuối kỳ, quý hoặc năm). Thông thường, BCĐKT được trình bày dưới
dạng bảng cân đối số dư của các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản,
một bên phán ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản phán ánh quy
mô và kết cấu các loại tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền
quản lý của đơn vị. Các khoản mục tài sản được sắp xếp theo thứ tự tính
lỏng giảm dần. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài
sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo, thể hiện cơ cấu tài trợ, cơ
cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của đơn vị. Các khoản mục
bên nguồn vốn được sắp xếp thành nợ và vốn chủ sở hữu hoặc theo thời hạn
thành nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. BCĐKT thường gồm:
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán ngày… tháng… năm…
Đơn vị tính:…
Tài sản Nguồn vốn
Khoản mục N-1 N Khoản mục N-1 N
I. Tài sản lưu động, đầu tư
TC ngắn hạn
I. Nợ
1. Tiền và tương đương tiền 1. Nợ ngắn hạn
2. Phải thu 2. Nợ dài hạn
3. Dự trữ 3. Nợ khác
4. TSLĐ khác
II. Tài sản cố định, đầu tư tài
chính dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
1. Tài sản cố định hữu hình 1. Vốn ban đầu
2. Tài sản cố định vô hình 2. Quỹ
3. Tài sản tài chính 3. Lợi nhuận chưa phân

phối
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Trong đó, N là thời điểm lập bảng cân đối kế toán của kỳ nghiên cứu,
N-1 là thời điểm lập bảng cân đối kế toán liền trước đó. Trên bảng cân đối
kế toán bao giờ tổng tài sản cũng bằng tổng nguồn vốn. Ngoài các khoản
mục trong nội bảng trên còn cố một số khoản mục khác ngoại bảng như tài
sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận bán hộ…
Bảng cân đối kế toán được sử dụng để tính các chỉ số tài chính sau:
- Chỉ tiêu thanh khoản: khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh.
- Chỉ tiêu “cân nợ”: nợ phải trả/ Tổng tài sản; Nợ phải trả/ Nguồn vốn CSH;
Nợ phải trả/ Tổng dư nợ ngân hàng.
* Báo cáo kết quả kinh doanh
Bản báo cáo kết quả kinh doanh phán ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian nhất
định ( thường là một kỳ kế toán). Báo cáo kết quả kinh doanh thường gồm
các khoản mục sau:
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh từ.. đến…
Đơn vị tính:…
STT Chỉ tiêu Số hiệu TK Mã số Số tiền
1 Doanh thu bán hàng 511 01
2 Các khoản giảm doanh thu 02
3 Doanh thu thuần 10 = 01- 02
4 Giá vốn hàng bán 632 11
5 Lợi nhuận gộp 20 = 10- 11
6 Doanh thu hoạt động TC 515 21
7 Chi phí hoạt động TC 635 22
8 Chi phí bán hàng 641 24
9 Chi phí quản lý DN 642 25
10 Lợi nhuậnthuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và tài chính

30 = 20-
(21+22)-
(24+25)
11 Thu nhập khác 811 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận thuần khác 40
14 Tổng thu nhập trước thuế 50
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 51
16 Tổng thu nhập sau thuế 60
Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng có thể đánh giá tình hình
hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay hàng tồn
kho; Kỳ thu tiền bình quân; Doanh thu thuần/ Tổng tài sản. Xem xét về các
chỉ tiêu thu nhập: tổng thu nhập trước thuế/ doanh thu thuần; tổng thu nhập
trước thuế/ tổng tài sản; Tổng thu nhập trước thuế/ Vốn chủ sở hữu.
Song bên cạnh đó, người chấm điểm cần lưu ý rằng số liệu phản ánh
trên BC là giá trị kế toán chứ không phải là giá trị bằng tiền. Hãy nhớ rằng
doanh thu khác với thu và chi phí khác với chi! Cụ thể, doanh thu được hiểu
là số tiền thu được từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng thanh
toán hay chấp nhận thanh toán cho đơn vị; còn chi phí được hiểu là số tiền
doanh nghiệp thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho đơn vị khác để phục
vụ cho quá trình sản xuất. Các khoản này thường được ghi nhận tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế nhưng trên thực tế doanh nghiệp chưa
thanh toán tiền cho đối tác và ngược lại khi doanh nghiệp bán thì DN cũng
chưa nhận được 1 đồng tiền nào từ người mua. Điều này là do việc mua bán
chịu hay tín dụng thương mại. Do đó, có những doanh nghiệp nhìn vào
BCKQKD ta thấy có lợi nhuận thậm chi lợi nhuận còn cao nhưng vẫn bị phá
sản vì DN đó không có lợi nhuận bằng tiền, mất khả năng thanh toán khi các
khoản nợ đáo hạn. Do đó, cán bộ tín dụng hết sức chú ý, phải kết hợp với
những báo cáo khác nữa đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phán ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định, thường lập cho từng tháng. Trên báo
cáo này thể hiện các luồng tiền vào, ra doanh nghiệp, qua đó thấy được tình
hình tài trợ, đầu tư bằng tiền trong kỳ. BCLCTT có thể được lập như sau:
Bảng 1.4: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ… đến…
Đơn vị tính:…
Khoản mục Mã số Kỳ trước Kỳ sau
I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động SXKD
1. Các khoản thu
2. Các khoản chi
Lưu chuyển thuần từ hoạt động SXKD 20
II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
1. Các khoản thu
2. Các khoản chi
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển thuần từ hoạt động TC
1. Các khoản thu
2. Các khoản chi
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển thuần trong thời kỳ( 20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của tỷ giá 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ(50+60+61) 70
Do các số liệu trên BCLCTT là các giá trị bằng tiền, phát sinh thực sự
trong thực tế cho nên nó rất được chú trọng trong phân tích, chấm điểm
khách hàng. Bằng cách so sánh BCLCTT với BCKQKD, cán bộ tín dụng có
thể thấy được tình hình tài chính thực sự của doanh nghiệp, tính toán được
chênh lệch giữa doanh thu và thu, giữa chi phí và chi, từ đó đánh giá được
khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và phần vốn DN bị đơn vị khác
chiếm dụng.

Trên đây là 3 BCTC quan trọng mà không một hoạt động chấm điểm
tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp nào bỏ qua được. Tuy nhiên, không thể
chỉ dựa vào mỗi 3 BCTC trên mà cán bộ tín dụng còn phải nắm được những
thông tín khác nữa sẽ được nêu lên trong phần sau.
b/ Những thông tin khác
Như đã nêu ở phần trên, không thể chỉ dựa vào 3 BCTC trên của DN
nộp cho ngân hàng. Để đánh giá được khả năng tín dụng của khách hàng, để
có thể chấm điểm chính xác, cán bộ tín dụng còn phải thu thập những thông
tin phi tài chính như năng lực và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, vị trí trên thị
trường, quan hệ với khách hàng, với ngân hàng, …Những thông tin này
không sẵn có, lại khó định lượng do vậy đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải
có khả năng thu thập, phân tích và tổng hợp tốt. Những tài liệu cần thiết đó
bao gồm:
* Tìm hiểu chung về khách hàng:
- Lịch sử công ty
- Những thay đổi về góp vốn
- Những thay đổi về cơ chế quản lý
- Những thay đổi về công nghệ hoặc thiệt bị
- Những thay đổi trong sản phẩm
- Lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể
- Khía cạnh chính trị và xã hội đằng sau các hoạt động kinh doanh này
- Điều kiện địa lý
Những thông tin này được dùng để đánh giá chung về khả năng hiện tại
cũng như tính cạnh tranh của công ty trong tương lai. Đây là điều kiện
cần để chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính của công ty.
* Tìm hiểu chung về khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
- Danh sách ban lãnh đạo công ty
- Trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo công ty
- Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh
đạo cao nhất và ban điều hành. Các kết quả thể hiện qua: Giá trị doanh

thu gia tăng; mức độ giảm/ kiềm chế mức tăng chi phí; mức gia tăng
lợi nhuận; khả năng quản lý chặt chẽ các khoản nợ của khách hàng…
* Tìm hiểu về tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng
Đối với khách hàng truyền thống, ngân hàng đã có sẵn thông tin về
tình hình giao dịch với ngân hàng của doanh nghiệp thông qua các hồ sơ lưu
trữ của cán bộ tín dụng và nhân viên kế toán giao dịch: khách hàng luôn trả
đúng hạn hay phải gia hạn nợ, có nợ quá hạn trong quá khứ hay không, đã
mất khả năng thanh toán với ngân hàng khi nào chưa, số lượng mà doanh
nghiệp đang giao dịch…Tuy nhiên đối với khách hàng mới, đặt quan hệ tín
dụng lần đầu với ngân hàng thu thông tin này thu thập được phức tạp hơn.
Nguồn thông tin chủ yếu lấy được từ ngân hàng đã có quan hệ với doanh
nghiệp từ trước đó, hoặc từ CIC.
Như vậy qua việc nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng các báo cáo tài chính
kết hợp với những thông tin tham khảo và quan sát thực tế bản thân, cán bộ
tín dụng có thể loại trừ các thông tin kém trung thực để đưa ra những đánh
giá xác đáng về tình hình cơ bản của doanh nghiệp, hỗ trợ đắc lực cho việc
chấm điểm tín dụng và ra quyết định cấp tín dụng của NHTM.
Chúng ta đã tìm hiểu xong bước đầu tiên của quá trình chấm điểm tín
dụng và xếp hạng doanh nghiệp- bước thu thập thông tin. Đây có thể nói là
bước khởi đầu quan trọng nhất, nó góp phần to lớn vào thành công của hoạt
động CDXH của các ngân hàng.
1.5.2/ Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay, có rất nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh, và các ngành
nghề khác nhau thì khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về triển vọng tăng
trưởng về mức cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, tỷ suất
lợi nhuận, khả năng cạnh tranh…Do vậy chúng ta phải xây dựng một hệ
thống phân loại ngành kinh tế để làm cơ sở đành giá, so sánh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành mới có ý nghĩa và chính xác.
Công tác chấm điểm tín dụng cũng vậy, nó đòi hỏi phải có một hệ
thống phân loại chính xác, phù hợp với luật pháp, và thông lệ quốc tế. Tại

Việt Nam hiện nay, hệ thống chấm điểm tín dụng phân thành 4 loại ngành
nghề/ lĩnh vực kinh doanh khác nhau gồm:
- Nông, lâm và ngư nghiệp
- Thương mại và dịch vụ
- Xây dựng
- Công nghiệp
Việc phân loại các doanh nghiệp rất đa dạng trong thực tế, có thể các
ngân hàng khác nhau lại có những cách phân loại khác nhau, chẳng hạn
NHCTBĐ còn phân loại các doanh nghiệp thành DN vừa vừ nhỏ, các doanh
nghiệp lớn. Tuy nhiên, cách phân loại theo ngành nghề là chính xác và tổng
quát nhất. Trong trường hợp doanhnghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân
loại theo ngành nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
Bảng 1.5: Hướng dẫn phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề KD
Nông, lâm ngư
nghiệp
-Chăn nuôi
- Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp…
- Trồng rừng
- Khai thác lâm sản
- Đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản
- Làm muối
Thương mại và
dịch vụ
- Cảng sông, biển
- Khách sạn, nhà hàng, giải trí du lịch
- Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông
sản, lâm sản, thuỷ hải sản, văn hoá phẩm, mỹ phẩm, phương tiện
GTVT…
- In ấn, xuất bản sách báo, tạp chí…
- Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, PTGT

- Chăm sóc sức khoẻ, làm đẹp
- Tư vấn, môi giới
- Thiết kế thời trang, gia công may mặc
- Bưu chính viễn thông…
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, đường hàng
không
- Vệ sinh môi trường, văn phòng
Xây dựng - Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp
- Hạ tầng đô thị và nhà ở
- Xây lắp, xây dựng cơ bản
Công nghiệp - Chế bến các loại nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản, thực phẩm, rưọu
bia, nước giải khát
- Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hoá phẩm,
VLXD, hoá chất, hàng tiêu dùng, hàng mỹ phẩm, mỹ nghệ…
- Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận
tải
- Sản xuất khí điện, khí đốt
- Khai thác khoáng sản
- Khai thác than, VLXD( cát đá…) dầu khí
Sau khi đã phân loại được doanh nghiệp, chúng ta cùng đi tiếp vào bước
chấm điểm đầu tiên chấm điểm qui mô doanh nghiệp.
1.5.3/ Chấm điểm qui mô của doanh nghiệp
Qui mô của doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần phải xem xét, bởi
doanh nghiệp sẽ khó có thể tiến hành đa dạng hoá hoạt động để giảm rui ro
kinh doanh và nâng cao vị thế cạnh tranh khi qui mô của nó quá nhỏ, bởi
chúng không có những ưu thế cạnh tranh về qui mô sản xuất, tiềm năng dân
sự và tiềm lực về tài chính. Những doanh nghiệp có qui mô nhỏ thường chỉ
thiên về kinh doanh một loại sản phẩm và đôi khi có những sản phẩm mang
tính thời vụ nên rủi ro kinh doanh cao hơn.
Có nhiều tiêu chí để đánh giá qui mô của doanh nghiệp: nguồn vốn kinh

doanh, lao động, doanh thu thuần, và giá trị nộp ngân sách cho Nhà nước.
- Lao động: là số người thực tế mà DN sử dụng (được trình bày trong
thuyết minh báo cáo tài chính) tính bình quân trong 3 năm gần nhất.
- Giá trị nộp ngân sách: bao gồm các khoản thuế và các khoản nộp khác
theo quy định của Nhà nước chẳng hạn như: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản tiền phạt…
Bảng 1.6: Hướng dẫn chấm điểm qui mô doanh nghiệp
Stt Tiêu chí Trị số Điểm
1 Nguồn vốn kinh
doanh
Từ 50 tỷ đồng trở lên
Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng
Dưới 10 tỷ đồng
30
25
20
15
10
5
2 Lao động Từ 1500 người trở lên
Từ 1000 người đến 1500 người
Từ 500 người đến 1000 người
Từ 100 người đến dưới 500 người
Từ 50 người đến dưới 100 người
Dưới 50 người
15
12

9
6
3
1
3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
Từ 5 đến dưới 20 tỷ đồng
Dưới 5 tỷ đồng
40
30
20
10
5
2
4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên
Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng
Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng
Dưới 1 tỷ đồng
15
12
9
6
3
1
Căn cứ vào thang điểm trên các doanh nghiệp được xếp loại thành: qui
mô lớn, vừa và nhỏ:

Bảng 1.7: Xác định qui mô doanh nghiệp
Điểm Qui mô
Từ 70- 100 điểm Lớn
Từ 30- 69 điểm Vừa
Dưới 30 điểm Nhỏ
Sau khi đã chấm điểm qui mô của doanh nghiệp chúng ta tiến hành bước
tiếp theo, chấm điểm các chỉ số tài chính. Đây là bước rất quan trọng bởi
hơn ai hết ngân hàng hiểu được tầm quan trọng của các chỉ số tài chính
doanh nghiệp.
1.5.4/ Chấm điểm các chỉ số tài chính
Trên cơ sở đã xác định được qui mô và ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng chấm điểm các chỉ số tài
chính của doanh nghiệp theo các bảng sau:
Ta có thể xem xét một ví dụ sau: chẳng hạn một doanh nghiệp X hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, thuộc qui mô doanh nghiệp lớn, đạt chỉ số
khả năng thanh toán ngắn hạn là 0.9. Như vậy theo bảng 1.10 và theo
nguyên tắc chấm điểm, cán bộ tín dụng xác định điểm tín dụng tiêu chí khả
năng thanh toán ngắn hạn của DN X trên là 80, trọng số 8%. (vì nó nằm
trong khoảng từ 0.8 đến 1 nên điểm 60- 80, theo nguyên tắc chấm điểm thì
nghiêng về giá trị có lợi hơn)
Đối với ngân hàng, mối quan tâm chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh
nghiệp thế nào, nên khi phân tích tình hình tài chính khách hàng, các NHTM
sử dụng phổ biến 11 chỉ tiêu cơ bản thuộc 4 nhóm sau:
* Nhóm 1: Chỉ tiêu thanh khoản:
Có 2 tỷ số quan trọng là tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn và khả
năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Các khoản nợ ngắn hạn
Trong đó, tài sản lưu động gồm tiền và tương đương tiền, các khoản
phải thu và dự trữ (hàng trong kho, hàng đi trên đường, hàng trên quầy). Còn
nợ ngắn hạn gồm nợ phải trả người cung cấp, phải trả, phải nộp khác, vay

ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trong kỳ. Hệ số này cho biết Dn có bao
nhiêu tài sản để có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán nợ ngắn hạn, do đó nó đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Khi giá trị này quá thấp, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp
thấp, và cũng có những dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm
tàng và ngược lại, khi giá trị của hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt. Tuy nhiên nếu DN duy trì hệ số này
quá cao cũng không tốt vì như vậy nghĩa là DN đã đầu tư quá nhiều vào
TSLĐ, hay DN sử dụng vốn không hiệu quả khi để vốn nhàn rỗi quá nhiều.
- Khả năng thanh toán nhanh = TS có tính lỏng cao/Các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp
vàđược tính toán dựa trên các tài sản có tính lỏng cao như tiền, vàng, đá
quý… có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt nhanh chóng.
Như vậy qua 2 chỉ tiêu trên chúng ta có thể chấm điểm và phân hạng
doanh nghiệp về khả năng thanh toán vào 1 trong 5 hạng sau:
• Hạng 1 : Dành cho các doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động để đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn. DN trong nhóm này sẽ không gặp khó
khăn trong việc có đủ luồng tiền mặt để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Để
đạt được hạng 1 nói chung doanh nghiệp làm ăn rất có lãi, có hồ sơ
chứng minh hoạt động kinh doanh và luồng tiền mặt dự kiến cho thấy
là lớn hơn nhiều nhu cầu tiền mặt dự kiến.
• Hạng 2: dành cho doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động để đáp ứng
các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Phỏng đoán cho thấy doanh nghiệp
sẽ gặp ít khó khăn trong việc có đủ luồng tiền mặt đáp ứng nghĩa vụ
nợ của tất cả các khoản nợ hiện thời, bao gồm cả khoản vay đang
được xếp hạng. Các yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt hạng 2 là
lợi nhuận, hồ sơ chứng minh, luồng tiền mặt dự kiến trong tương lai
và mức độ chênh lệch lớn hơn nhu cầu dự kiến.
• Hạng 3: dành cho doanh nghiệp có để tài sản lưu động để đáp ứng
nghĩa vụ nợ. Phỏng đoán cho thấy doanh nghiệp có thể có đủ luồng

tiền mặt để đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện tại và khoản vay đang được xếp
hạng nhưng ở mức độ ít chênh lệch ít để sử dụng thanh toán dự
phòng. Các yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt hạng 3 là lợi
nhuận, khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của ngân hàng, có đủ luồng tiền
mặt dự kiến cho các nhu cầu trong tương lai nhưng mức độ ít chênh
lệch để thanh toán nợ dự phòng.
• Hạng 4: cho thấy doanh nghiệp cần có sự củng cố trong hoạt động
tài chính của công ty hoặc công ty sẽ không thể tiếp tục kinh doanh
thông thường nếu đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ nợ. Bất kỳ phỏng đoán nào
cho rằng công ty có khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ chỉ mang tính lạc
quan. Khoản vay này nằm trong danh sách các khoản vay cần theo dõi
vì cán bộ tín dụng cho rằng công ty sẽ không đủ luồng tiền mặt trong
tương lai để thực hiện kế hoạch trả nợ. Cán bộ tín dụng sẽ phải tích
cực tìm các nguồn trả nợ thứ cấp để thu hồi món vay.
• Hạng 5: cho thấy cán bộ tín dụng tin rằng người đi vay sẽ không thể
trả nợ. Ngân hàng cần phải dựa vào người bảo lãnh hoặc tài sản thế
chấp để thu hồi khoản nợ.
* Nhóm 2: Chỉ tiêu hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thì không
có chỉ tiêu giá vốn hàng bán ta sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần để đánh giá.
Hệ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của
hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Khối lượng hàng tồn kho phụ thuộc
nhiều yếu tố như ngành kinh doanh, thời điểm nghiên cứu, mùa vụ…
- Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu bình quân/ Doanh thu thuần

×