Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo PTNT huyện Lộc Hà Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.11 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

.PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được coi như xương
sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ
phát triển chưa mạnh như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc
làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn.
Tuy nhiên nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so
với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản
thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội, bởi các nguồn vốn mà ngân hàng thương
mại huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các nghiệp vụ
sinh lời chủ yếu - hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động huy động
vốn là tạo ra nguồn “ tài nguyên” để ngân hàng thương mại đáp ứng các nhu cầu cho
nền kinh tế.
Hiện nay hầu hết các NHTM đều nằm trong tình trạng thiếu vốn trung, dài hạn,
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và
phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng cường huy động vốn với
quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.
Là một bộ phận của hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHNo & PTNT khu vực
Lộc Hà - Hà Tĩnh cũng đã và đang nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của mình
trong công tác huy động vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu tín dụng của nền kinh tế nói
chung và khu vực nói riêng.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và hoạt động của Agribank nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “phân tích hoạt động
huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lộc Hà- Hà Tĩnh”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động
dịch vụ huy động vốn nói riêng tại NHNo & PTNT Lộc Hà.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh.


Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn.
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

1


Khoá luận tốt nghiệp

Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh
NHNo & PTNT Lộc Hà.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Lộc Hà – Hà Tĩnh và những khó khăn, tồn tại của chi nhánh trong hoạt động
huy động vốn.
1.4 Phương pháp nghiên cứu

uế

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
♦ Phương pháp quan sát

H

♦ Phương pháp thống kê, bao gồm:
▪ Phương pháp phân tổ

tế


▪ Phương pháp DSTG
▪ Phương pháp dự báo

h

▪ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

cK

1.5 Nội dung nghiên cứu

in

▪ Phương pháp thu thập thông tin

Nội dung của khoá luận gồm có 3 phần:
PHẦN I: Đặt vấn đề

họ

PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Gồm có 2 chương:
CHƯƠNG I: Tổng quan chung về nghiệp vụ huy động vốn trong NHTM

Đ
ại

CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện Lộc Hà – Hà Tĩnh
PHẦN III: Kết luận và giải pháp.


1.6 Phạm vi nghiên cứu
Với thời gian tập không lâu cũng như kiến thức còn hạn chế, tôi chỉ tiến hành
phân tích về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Lộc Hà – Hà Tĩnh.
Do còn những hạn chế như vậy nên đề tài không tránh những thiếu xót, rất mong nhận
được sự góp ý của tất cả các thầy cô, Ban lãnh đạo, các anh chị ở ngân hàng và các bạn
đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.

Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

2


Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ HUY
ĐỘNG VỐN

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng thương mại

uế

Bản thân ngân hàng đã có lịch sử vài chục thế kỷ phát triển, tính ngược cả về
trước Công Nguyên.

H


Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho

tế

người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những
người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đa đại diện cho các vật có giá

h

trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã

in

hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh

cK

nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những
người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không
phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền

họ

cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên
nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.

Đ
ại


Theo thời gian, ngân hàng đã phát triển qua nhiều hình thái, theo xu thế ngày
càng mở rộng. Sự mở rộng thể hiện ở lượng dịch vụ, quy mô dịch vụ và ở sự lan rộng
vượt ra ngoài mọi biên giới địa lý. Ngày nay, người ta nhắc nhiều đến những khái
niệm là Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng Bán buôn, Ngân hàng đầu tư.
Cùng với xu thế phát triển chung của ngân hàng thế giới, ngày 06/05/1951, chủ
tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 51/SL thành lập ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đặt
nền móng cho sự nghiệp xây dựng, phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Sau đổi mới (1986), hệ thống ngân hàng Việt Nam đã thực hiện thay đổi diện mạo
cũng như hoạt động nhằm phù hợp với xu thế chung của thế giới.

Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

3


Khoá luận tốt nghiệp

Khi nền kinh tế phát triển đi đôi với sự cạnh tranh gay gắt, hệ thống ngân hàng
cần thay đổi diện mạo phù hợp với sự phát triển đó. Ngày 23/05/1990, Hội đồng Nhà
nước ban hành pháp lệnh ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh về các tổ chức tín dụng để
tăng thêm cơ sở pháp lý và thay đổi hoạt động của các ngân hàng.
Trải qua hàng chục năm, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đang dần khẳng định
vị thế trên trường quốc tế, đang từng bước phát triển theo xu hướng chung của đất
nước và thế giới.

uế

1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất

H

trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác

tế

định:" Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số

h

tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".

in

Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu lời từ

cK

chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh
nghiệp dịch vụ tài chính.

1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại

họ

Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính
lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.


Đ
ại

Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những chức năng
khác nhau trong nền kinh tế như:
a/ Chức năng trung gian tín dụng:
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội,

bao gồm tiền của các DN, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan Nhà nước. Mặt
khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho các tổ chức, cá nhân, các thành
phần kinh tế trong xã hội vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài chính quan trọng để
điều chỉnh vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. Thông qua sự điều khiển này,
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

4


Khoá luận tốt nghiệp

NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu
cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô
sản xuất.
Chính với chức năng này, NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hoà lưu
thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
b/ Chức năng tạo tiền:

Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng

uế

của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ

H

phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản tích trữ ban đầu,
thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả

tế

năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.
Chức năng này chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ.

h

Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo

in

tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

cK

c/ Chức năng trung gian thanh toán:

Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ

của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh toán thích

họ

hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Với chức năng này, ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách

Đ
ại

hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu
khác theo lệnh của họ. Ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ
tín dụng.
Thông qua những hình thức thanh toán nhanh chóng như vậy, các chủ thể kinh
tế có thể thực hiện việc thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác mà không cần
phải mất nhiều thời gian cũng như chi phí, lại đảm bảo được an toàn.
Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

5


Khoá luận tốt nghiệp

việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong

lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí.
1.1.4 Vai trò của ngân hàng thương mại
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực
sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng
vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động
của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.

uế

NHTM có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất: NHTM là trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu

H

nối giữa cung và cầu về vốn. Ngân hàng là địa chỉ tốt nhất mà những người dư thừa về
vốn có thể gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả đồng thời cũng là nơi sẵn sàng đáp

tế

ứng những nhu cầu về vốn của các cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả sản xuất

h

kinh doanh của các doanh nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh

in

tế. Tất cả những chủ thể đều có thể cảm thấy an toàn khi thực hiện việc gửi vốn cũng


cK

như vay vốn tai ngân hàng. Đối vối người gửi, họ có thể sử dụng những dịch vụ của
ngân hàng một cách thuận tiện và an toàn, nhanh chóng và tiện lợi trong việc rút vốn
cũng như bảo quản vốn. Với người đi vay, họ có thể giảm được chi phí trong việc tìm

họ

kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng của mình. Việc
vay vốn từ ngân hàng cũng thúc đẩy các doanh nghiệp phải có phương án kinh doanh

Đ
ại

hợp lý và hiệu quả để doanh nghiệp của mình luôn trong khả năng trả nợ đảm bảo
cũng như sự thẩm định ký lưỡng của ngân hàng sẽ giảm thiểu những rủi ro có thể xảy
ra cho doanh nghiệp.

Thứ ba: NHTM thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc thực

hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo
công ăn việc làm, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư: NHTM thực hiện việc phân bổ vốn giữa các vùng, tạo điều kiện cho việc
phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng. Chính hoạt động huy động và điều chuyển
vốn của ngân hàng đã giải quyết được vấn đề này.
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

6



Khoá luận tốt nghiệp

Thứ năm: NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế các nước trên thế giới, mở rộng
quan hệ, hoà nhập giữa các khu vực. Với xu hướng quốc tế hóa, hợp tác hoá đã tạo cơ
hội cho các quốc gia cũng như hệ thống ngân hàng quốc tế được mở rộng, hội nhập
với xu thế chung của thế giới, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức huy động được
nguồn vốn từ nước ngoài, mở rộng quan hệ thông qua những hoạt động thanh toán
quốc tế, bảo lãnh.
Chính sự mở rộng quan hệ đã thúc đẩy nền kinh tế trong nước thâm nhập vào thị

uế

trường quốc tế và tăng khả năng cạnh tranh với các nước trên thế giới.
1.1.5 Các hoạt động của ngân hàng thương mại

H

1.1.5.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

tế

Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa
đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và

h

phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại.. Hoạt động


in

của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân
chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.

cK

Các nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại
a/ Nghiệp vụ nợ - huy động tạo nguồn vốn

họ

Trong tổng nguồn vốn phục vụ kinh doanh, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Huy động vốn tạo nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện
các hoạt động tín dụng, đầu tư…, cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm, đầu tư, tạo

Đ
ại

cho khách hàng nơi cất giữ nguồn vốn an toàn và sinh lợi.
Nguồn vốn huy động giúp điều hoà giữa những khách hàng thừa vốn và những

khách hàng thiếu vốn.
b/ Nghiệp vụ có - sử dụng vốn
Đây là những nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện kinh doanh
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Bao gồm nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ cho vay và đầu tư
Nghiệp vụ ngân quỹ:
-


Tiền két: tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ.

Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

7


Khoá luận tốt nghiệp

-

Tiền dự trữ: gồm tiền dự trữ bắt buộc, tiền dự trữ vượt mức và tiền gửi thanh

toán tại ngân hàng TW và các ngân hàng đại lý
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư:
Nghiệp vụ cho vay:
Là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có
tỷ lệ sinh lợi cao nhất của các NHTM. Nó gồm các loại hình: tín dụng ứng trước, thấu
chi (tín dụng hạn mức), chiết khấu thương phiếu, bao thanh toán, tín dụng thuê mua,

uế

tín dụng bằng chữ ký, tín dụng tiêu dùng.
Nghiệp vụ đầu tư:

H

NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh và kinh

doanh chứng khoán. Trong đó đầu tư vào chứng khoán là một hình thức khá phổ biến,

tế

nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản. Ngân hàng còn
được phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các DN.

h

C/ Nghiệp vụ trung gian

in

Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ

cK

theo sự uỷ thác của khách bao gồm:

- Nghiệp vụ thanh toán Ngân hàng là một trung tâm thanh toán không bằng tiền
mặt, nó thanh toán dưới các hình thức: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng,

họ

thẻ thanh toán, ngân phiếu thanh toán.

- Nghiệp vụ thu hộ: ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền theo các loại

Đ
ại


chứng chỉ khác nhau như séc, kỳ phiếu, các chứng từ và chứng khoán có giá…
- Nghiệp vụ thương mại: Ngân hàng mua hộ hoặc bán hộ cho khách hàng, hàng

hoá ở đây chủ yếu là các chứng khoán.
- Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: NHTM làm trung gian tiêu thụ các chứng

khoán của các DN và được nhận số tiền thù lao theo tỷ lệ quy định từ người phát hành.
- Nghiệp vụ uỷ thác: ngân hàng làm theo các uỷ thác của khách hàng như bảo
quản tài sản, thực hiện các uỷ nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản….
1.1.5.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhận vốn từ các chủ thể cho vay, từ người gửi tiền (tổ chức hay cá
nhân) để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình.
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

8


Khoá luận tốt nghiệp

Nguồn vốn huy động được hình thành thông qua nghiệp vụ huy động vốn của
ngân hàng, là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn
vốn huy động gồm các khoản như tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, tiền gửi có
kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, vốn huy động thông
qua phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm chính sách huy động vốn của NHTM


uế

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn
chủ yếu là:

H

- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và DN

tế

Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua việc phát hành các
loại giấy tờ có giá, đi vay các Ngân hàng cấp trên, các đơn vị trực thuộc.

h

Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng.

in

Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.

cK

Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp
ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi
phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh tranh

họ


và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.2.2 Nội dung chính sách huy động vốn

Đ
ại

1.2.2.1 Vai trò của nguồn vốn:
Vốn luôn được coi là yếu tố đầu vào của mọi hoạt động kinh doanh. Nó không

chỉ là điều kiện không thể thiếu của mọi quá trình mà còn là yếu tố thể hiện tiềm lực,
uy tín của mọi DN. Đối với ngân hàng, vốn là nguồn lực thể hiện quy mô, thế mạnh, là
nhân tố quyết định chất lượng, tạo lợi thế trong cạnh tranh… Bởi vậy, có thể nói rằng
vốn và vấn đề về vốn giữ vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết cho tất cả mọi DN.
1.2.2.2 Các phương thức huy động vốn của NHTM
Bao gồm các hình thức huy động vốn sau đây:
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Tiền gửi thanh toán
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD

9


Khoá luận tốt nghiệp

Tiền gửi tiết kiệm
Các hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi khác

Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng nhà nước
1.2.2.3 Nội dung chính sách huy động vốn
a/ Đồng tiền dùng trong huy động vốn:
Hiện nay, các ngân hàng huy động vốn bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), Đô la Mỹ

uế

(USD), Ơ rô (EUR), ...
b/ Quyền lợi của khách hàng gửi tiền:

H

- Được hưởng lãi suất theo quy định của Ngân hàng nơi giao dịch.

- Được Ngân hàng bảo hiểm tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo quy định của

tế

Nhà nước (trừ giấy tờ có giá vô danh).

- Được cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và toàn quyền sử dụng tiền

h

gửi, giấy tờ có giá của mình để thực hiện quyền tài sản theo luật định;

in

- Được rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền gửi của mình (kể cả bằng


cK

tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt);

- Được hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức gửi đã thoả thuận với Ngân hàng.
- Được giữ bí mật và bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật;

họ

- Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá do Ngân
hàng phát hành được chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của Ngân hàng.

Đ
ại

- Được Ngân hàng nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu miễn phí khi khách
hàng có yêu cầu;

- Khách hàng gửi bằng ngoại tệ nào được lĩnh cả gốc và lãi bằng ngoại tệ đó.
c/ Trách nhiệm của Ngân hàng:
- Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận lợi, lĩnh ra dễ dàng;
- Giữ bí mật theo quy định của pháp luật và bảo đảm an toàn tiền gửi của

khách hàng.
- Tham gia mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng có tiền gửi bằng Đồng Việt
Nam theo đúng qui định của Nhà nước (trừ giấy tờ có giá vô danh);

Phạm Thị Hà


Lớp K40TKKD 10


Khoá luận tốt nghiệp

- Chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước và NHTM cho khách hàng trong trường hợp do chủ quan Ngân hàng gây ra;
- Niêm yết công khai lãi suất, thời hạn và phương thức huy động tại nơi giao dịch.
d/ Lãi suất huy động:
Phù hợp với quan hệ thị trường từng thời gian và khu vực, theo qui định của
Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khi có thay đổi lãi suất, các Ngân hàng sẽ áp dụng chế độ như sau:

uế

- Với tiền gửi không kỳ hạn: thực hiện theo mức lãi suất mới kể từ ngày có hiệu
lực thi hành.

H

- Với tiền gửi có kỳ hạn, kể cả kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi: Giữ nguyên mức
lãi suất đã thoả thuận ghi trên giấy tờ có giá từ ngày gửi cho đến hết kỳ hạn.

tế

e/ Huy động vốn:

hàng, bao gồm các nguồn vốn sau:

h


Đây là nghiệp vụ huy động tạo nguồn vốn dùng cho các hoạt động của ngân

in

Nguồn vốn tự có, coi như tự có và vốn dự trữ:

cK

- Vốn điều lệ: đây là số vốn ban đầu, được hình thành khi ngân hàng thương
mại được thành lập. Mức vốn điều lệ là bao nhiêu tuỳ theo quy mô của NHTM được
pháp lệnh quy định cụ thể.

họ

- Vốn coi như tự có: bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỳ
thanh toán, các khoản phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng

Đ
ại

chưa đến hạn trả.

- Vốn dự trữ: vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của ngân hàng được

trích thành nhiều quỹ trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ đề phòng rủi ro,
được trích theo quy định của NHTW.
Nguồn vốn quản lý và huy động:
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng.
Đây là tài sản của các CSH khác, ngân hàng có quyền sử dụng có thời hạn cả vốn lẫn

lãi. Nó bao gồm các loại sau:

Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 11


Khoá luận tốt nghiệp

- Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, DN và các tổ chức kinh tế. Nó có mục đích
chủ yếu là để bảo đảm an toàn tài sản và giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt,
tiết kiện chi phí lưu thông.
- Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, DN và các tổ chức khác. Đây là khoản tiền gửi
có thời gian xác định, về nguyên tắc người gửi chỉ được rút tiền khi đến hạn, nhưng
thực tế ngân hàng cho phép người gửi có thể rút trước với điều kiện phải báo trước và
có thể bị hưởng lãi suất thấp hơn. Mục đích của người gửi chủ yếu là lấy lãi.

uế

- Tiền gửi tiết kiệm: đây là khoản tiền để dành của cá nhân đựoc gửi vào ngân
hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Có 2 hình thức: 1 là, tiền gửi tiết kiệm

H

không kỳ hạn, là loại tiền gửi mà người gửi có thể ký thác nhiều lần và rút ra theo nhu
cầu sử dụng và không cần báo trước, 2 là, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, là tiền gửi đến

tế

kỳ mới được rút.


- Tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của ngân hàng Nhà

h

nước. Trái phiếu, kỳ phiếu có thời hạn cụ thể…

in

Vốn vay:

cK

Bao gồm vốn vay của ngân hàng TW dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho
vay ứng trước, vay ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức tín dụng khác và các khoản
vay khác trên thị trường như: phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành hợp đồng mua

họ

lại, phát hành giấy nợ phụ …. Với nguồn vốn này NHTM có trách nhiệm sử dụng có
hiệu quả và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.

Đ
ại

Các nguồn vốn khác

Bao gồm các nguồn vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác đầu tư. Vốn

này để cho vay theo các chương trình dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước

hoặc trợ giúp cho đầu tư phát triển những chương trình dự án có mục tiêu riêng.
1.3 PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ TRONG NGHIÊN CỨU
a/ Phương pháp phân tổ
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính
chất khác nhau.

Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 12


Khoá luận tốt nghiệp

b/ Phương pháp DSTG
DSTG là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo
thứ tự thời gian. Trong DSTG bao gồm DSTK và DSTĐ.
Việc phân tích DSTG được thực hiện thông qua các chỉ tiêu:
♦ Mức độ bình quân qua thời gian: phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ
tuyệt đối của DSTG.
- Đối với DSTK, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức:
y1  y 2  ...  yn
=
n

 yi

uế

y =


n

H

Trong đó, yi (i = 1, 2, …, n ) là các mức độ của DSTK

- Đối với DSTĐ, công thức để tính mức độ bình quân qua thời gian có các
y1 / 2  y 2  y3  ...  yn  1  yn / 2
n 1

h

y =

tế

khoảng cách thời gian bằng nhau:

in

Trong đó, yi (i = 1, 2, …, n) là các mức độ của DSTG có khoảng cách thời gian

cK

bằng nhau

Đối với DSTĐ có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ bình quân
qua thời gian được tính theo công thức sau đây:
y1h1  y 2h 2  ...  ynhn

h1  h 2  ...  hn

họ

y =

Trong đó, hi (i = 1, 2, …, n) là khoảng cách thời gian có mức độ yi (i = 1, 2, …, n).

Đ
ại

♦ Lượng tăng (hoặc giảm tuyệt đối): phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối

giữa hai thời gian. Bao gồm các loại:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tương đối liên hoàn (hay từng kỳ): phản ánh sự biến

động về mức tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau, được tính theo công thức:
δi = yi – yi-1 (với i = 2, 3, …, n)
Trong đó:
δi: lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so với thời
gian đứng liền trước đó là i - 1
yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 13


Khoá luận tốt nghiệp

yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian i - 1

- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc: phản ánh sự biến động về mức độ
tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính ttheo công thức:
Δi = yi – y1 (với i = 2, 3, …, n)
Trong đó:
Δi: lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian đầu của
dãy số.

uế

yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

H

- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân: phản ánh mức độ đại diện của
các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn, được tính theo công thức:
 2   3  ...  n
n
yn  y1


n 1
n 1
n 1

tế

 

h


♦ Tốc độ phát triển

in

Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời gian sau so với

cK

thời gian liền trước đó và được tính theo công thức:
ti 

yi
yi  1

(với i = 2, 3, ……, n)

họ

Trong đó ti: tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i-1 và có thể
biểu hiện bằng lần hoặc %

Đ
ại

- Tốc độ phát triển định gốc: phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện
tượng ở thời gian những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức:
Ti 

yi

(với i = 2, 3, …, n)
y1

Trong đó: Ti: tốc độ phát triển định gốc thời gian ío với thời gian đầu của dãy
số và có thể bằng lần hoặc %
- Tốc độ phát triển bình quân: phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát
triển liên hoàn, được tính theo công thức:
t  n 1 t 2t 3...tn =

Phạm Thị Hà

n 1

Tn  n 1

yn
y1

Lớp K40TKKD 14


Khoá luận tốt nghiệp

♦ Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Phản ánh qua thời gian, hiện tượng đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần hoặc bao
nhiêu %.
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn: phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời
gian i so với thời gian i-1 và được tính theo công thức:
i
yi  yi  1


 ti  1
yi  1
yi  1

ai =

uế

- Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc: phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời
gian i so với thời gian đầu trong dãy số và được tính theo công thức:
y1

H

Ai = i  yi  y1  Ti  1
y1

tế

- Tốc độ tăng (giảm) bình quân: phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện cho các
tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và tính theo công thức:

ā = t – 100 (nếu t biểu hiện bằng %)

in

hoặc:

(nếu t biểu hiện bằng lần)


h

ā = t –1

cK

♦ Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn:
Phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng

công thức:

họ

(hoặc giảm) liên hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu và tính theo
i

ai (%)

Đ
ại

gi 

i
yi  1

i
100
100

yi  1

c/ Dự đoán thống kê
Dự đoán thống kê là xác định mức độ của hiện tượng trong tương lai bằng cách

sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp.
Các phương pháp dự đoán thống kê thường sử dụng:
- Dự đoán dựa vào lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân được tính theo
công thức:
 =

yn  y1
n 1

Trong đó:
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 15


Khoá luận tốt nghiệp

y1: mức độ đầu tiên của dãy số
yn: mức độ cuối cùng của dãy số
Từ đó ta có mô hình dự đoán:
Ŷn+1 = yn+  *l với l = 1, 2, 3…
- Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức:
t  n 1

yn

y1

Ŷn+1 = yn *( t ) l với l = 1, 2, 3…

H

- Dự đoán dựa vào hàm xu thế

uế

Từ đó ta có mô hình dự đoán:

Sau khi đã xác định đúng đắn hàm xu thế, có thể dựa vào đó để dự đoán các

tế

mức độ của hiện tượng trong tương lai theo mô hình:

h

ŷt = f(t) với t = 1, 2, 3…

1.4.1 Nhân tố khách quan

in

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

cK


1.4.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội:

Chúng ta biết rằng mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập
của các tổ chức, cá nhân. Sự thay đổi của các yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ

họ

lạm phát, thu nhập đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của chính phủ luôn ảnh
hưởng đến khả năng tiêu dùng cũng như tiết kiệm của dân cư, như một quy luật, tất cả

Đ
ại

những điều này đều ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
Xã hội ổn định hay không ổn định, điều này cũng tác động không nhỏ đến việc

thực hiện huy động vốn của các ngân hàng. Đất nước hoà bình, không chiến tranh, tình
hình chính trị ổn định, không khủng hoảng sẽ tạo cho người dân cảm giác an toàn khi
gửi tiền trong các tổ chức tài chính.
1.4.1.2 Hành lang pháp lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước:
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Môi trường pháp lý đem lại cho
ngân hàng hàng loạt cơ hội cũng như thách thức.
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 16


Khoá luận tốt nghiệp


Ngân hàng chịu sự điều chỉnh của nhiều bộ luật như: luật dân sự, luật NHTW,
các quy định, chính sách của chính phủ. Khi có những thay đổi của chính phủ về lãi
suất hay tín dụng, NHTM phải điều chỉnh theo những thay đổi đó, điều này không nằm
ngoài việc chính sách huy động vốn của ngân hàng cũng phải thay đổi.
1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh:
Cạnh tranh luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh không cho phép
các ngân hàng chỉ giữ mãi những hoạt động của mình, cạnh tranh đòi hỏi mọi chủ thể

uế

kinh doanh phải linh động theo sự phát triển của thị trường. Lãi suất tiền gửi cao luôn
thu hút mọi cá nhân cũng như tổ chức thừa vốn, do đó việc sử dụng mức lãi suất tiền

H

gửi như thế nào để vừa phù hợp với chính sách của chính phủ, vừa phù hợp với khả
năng của ngân hàng luôn đòi hỏi các nhà quản lý phải áp dụng mức lãi suất sao cho

tế

không những thu hút được khách hàng gửi tiền mà còn tăng khả năng cạnh tranh của
mình đối với các ngân hàng khác mà vẫn luôn tạo được uy tín cho khách hàng.

h

1.4.1.4 Thói quen tiêu dùng của xã hội:

in

Thói quen là một trong những bản sắc văn hoá của dân tộc, thói quen tiêu dùng


cK

của xã hội ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn của ngân hàng. Ví như đối với các
nước phát triển, người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những lợi ích
từ đó, đối với họ ngân hàng là một thứ không thể thiếu trong cuộc sống, mọi hoạt

họ

động, giao dịch mua bán đều được thực hiện qua ngân hàng, bởi vậy quá trình huy
động vốn được thực hiện một cách thuận lợi và dễ dàng. Nhưng đối với người dân Việt

Đ
ại

Nam, họ chưa tiềm thức hết những lợi ích mà ngân hàng đem lại cũng như chưa quen
sử dụng những hình thức mà ngân hàng cung cấp, thêm vào đó những sự kiện khủng
hoảng mà ngân hàng luôn là tác nhân chịu ảnh hưởng hàng đầu đã chưa thật sự tạo
niềm niềm tin cho người dân.
Như vậy, thói quen tiêu dùng cũng như sự nhận thức của người dân tác động
không nhỏ đến hoạt động huy động vốn.
1.4.2 Nhân tố chủ quan
1.4.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Mọi ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chính sách kinh doanh thật
phù hợp, việc quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô huy động, áp dụng mức lãi suất
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 17



Khoá luận tốt nghiệp

huy động cao hay thấp, tất cả điều đó đều tuỳ thuộc vào chiến lược của ngân hàng.
Nếu chiến lược kinh doanh đúng và phù hợp, việc tiến hành huy động vốn sẽ đạt hiệu
quả và chất lượng cao.
1.4.2.2 Nội dung chính sách huy động vốn ngân hàng áp dụng:
Hình thức huy động, dịch vụ cung ứng, chính sách khách hàng, chính sách lãi
suất,… tất cả những điều này đều tác động đến việc huy động vốn của ngân hàng.
Trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ như ngày nay, việc thay đổi lãi suất, cho dù là rất nhỏ

uế

cũng làm thay đổi việc quyết định gửi tiền của khách hàng. Hay hình thức huy động đa
1.4.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM:

H

dạng, tiện lợi, nhanh chóng cũng giúp cho khả năng thu hút vốn được dễ dàng hơn.

Những ngân hàng đi đầu trong việc cạnh tranh và chiếm được thị phần lớn luôn

tế

tạo được niềm tin cho khách hàng, và khi ngân hàng đã có uy tín cũng như thị phần

Đ
ại

họ


cK

in

h

kinh doanh thì việc huy động vốn luôn dễ dàng hơn những ngân hàng đối thủ.

Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 18


Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NHN0 & PTNT HUYỆN LỘC HÀ – HÀ TĨNH
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CHI NHÁNH NHN0 & PTNT LỘC HÀ – HÀ TĨNH
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực huyện Lộc Hà
Huyện Lộc Hà gồm 13 xã, 137 thôn xóm, trên 20000 hộ gia đình với hơn 8.6

uế

vạn dân, diện tích đất tự nhiên 11853 ha trong đó đất nông nghiệp 7132 ha, có vị trí
địa lý thuận lợi, phù hợp cho việc phát triển kinh tế biển, phát triển du lịch dịch vụ,

H

phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, mở rộng giao thương
buôn bán với các địa phương trong tỉnh cũng như cả nước.


tế

Trên địa bàn huyện có những làng nghề truyền thống như chế biến thuỷ sản,
mây tre đan xuất khẩu, nghề làm đót, kinh tế tổng hợp…

h

Nhiều mô hình phát triển kinh tế trang trại nuôi trồng thuỷ hải sản, trồng trọt

in

chăn nuôi rất hiệu quả và đang từng bước được nhân rộng.

cK

Với diện tích toàn huyện không quá rộng, dân cư sống tập trung nên thuận lợi
cho việc đầu tư và quản lý tín dụng.

Tuy nhiên, Lộc Hà lại là một huyện được thành lập chưa lâu, nền kinh tế còn

họ

nghèo, tốc độ phát triển và kinh tế còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức bình quân
của tỉnh (30.12%) (Nguồn: báo cáo thống kê tỉnh năm 2009), kinh tế chủ yếu là nông

Đ
ại

nghiệp nông thôn, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hầu như còn ít. Trung tâm

huyện lỵ chưa được xây dựng, cơ sở hạ tầng như giao thông thông tin liên lạc, điện
nước còn chưa phát triển. Cơ cấu kinh tế còn nhiều bất cập, mật độ dân số cao, địa giới
hành chính chật hẹp, công tác tổ chức của cả hệ thống chính trị huyện mới được hoàn
thành, sự phối hợp hoạt động các cấp các ngành trong huyện còn nhiều hạn chế.
Với những thuận lợi và khó khăn như vậy, cho thấy huyện Lộc Hà vẫn còn rất
nhiều tiềm năng để phát triển nền kinh tế tổng hợp, tuy nhiên điều quan trọng là làm
sao để khai thác được tối đa mọi nguồn lực cũng như việc khắc phục những khó khăn
còn vướng mắc, đặc biệt là vấn đề thông tin liên lạc, chỉ có như vậy nền kinh tế của

Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 19


Khoá luận tốt nghiệp

khu vực mới có thể phát triển một cách ổn định và lâu dài. Đây cũng là vấn đề đặt ra
cho chi nhánh NHNo & PTNT Lộc Hà.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh NHNo & PTNT Lộc Hà – Hà Tĩnh
Chi nhánh NHNo & PTNT Lộc Hà là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHNo &
PTNT tỉnh Hà tĩnh. Được thành lập theo quyết định 343/NHN0 và đi vào hoạt động
ngày 1/7/2007, NHNo & PTNT Lộc Hà là chi nhánh NHTM duy nhất hoạt động trên
địa bàn huyện với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và

uế

nông thôn và các thành phần kinh tế trong huyện. NHNo & PTNT Lộc Hà đã và đang
giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn trên địa bàn huyện.

H


Từ một chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn khi mới thành lập: thiếu vốn, cơ sở
vật chất, công nghệ, thiếu nguồn lao động giỏi…nhưng nhờ có sự kiên trì, nỗ lực của

tế

ban lãnh đạo ngân hàng, của toàn thể cán bộ tín dụng, các nhân viên ngân hàng cũng
như nhờ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, sự quan tâm, hỗ trợ của NHNo &

h

PTNT tỉnh Hà Tĩnh, chi nhánh đã không những tạo được uy tín đối với toàn thể khách

in

hàng mà ngày càng đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Ngân hàng đang dần khẳng

cK

định vai trò trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như đang nỗ lực hết mình vì sự phát triển
nền kinh tế của huyện nói riêng và của toàn tỉnh nói chung.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của chi nhánh

họ

NHNo & PTNT Lộc Hà là chi nhánh ngân hàng cấp 3 trực thuộc chi nhánh
NHNo & PTNT Hà Tĩnh, có nhiệm vụ khai thác và huy động vốn trong và ngoài nước,

Đ
ại


huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế như các tổ
chức tín dụng, các doanh nghiệp, từ các hộ gia đình, cá nhân để tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư trong đó cho vay hộ nông dân là chủ yếu.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý
Là chi nhánh ngân hàng cấp 3, cho đến nay chi nhánh NHNo & PTNT Lộc Hà
gồm 25 cán bộ công nhân viên trong đó gồm 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc và 2 phòng
nghiệp vụ: phòng kinh doanh và phòng kế toán – ngân quỹ.
Giám đốc là người chỉ đạo chung trực tiếp phụ trách tổ chức, bổ sung, bãi
nhiệm, mãi nhiệm cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, là người

Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 20


Khoá luận tốt nghiệp

thực hiện công văn hệ thống ngân hàng cấp trên và trực tiếp chỉ đạo thực hiện như áp
dụng mức lãi suất, chi phí và những hoạt động khác của ngân hàng.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc thực hiện
việc ký kết, chỉ đạo tổ chức khi được Giám đốc uỷ quyền hoặc khi Giám đốc vắng
mặt. Giúp Giám đốc hoạch định, thực hiện chiến lược cũng như tham gia thực hiện
mọi nghĩa vụ theo quy định của ngân hàng.
Sơ đồ 2.1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh NHNo & PTNT Lộc Hà

tế

Phó Giám đốc


H

uế

Giám đốc

P. Kinh doanh

h

P. Kế toán-ngân

cK

in

quỹ

Hạch

Trực tiếp

Cho

Cho vay

Huy động

giao dịch


toán kế

thu, chi

vayDN

thế chấp

vốn nội

ngân

toán,

tiền mặt

(DNNN +

tệ, ngoại

DNTN)

tệ

hàng

họ

Quan hệ


hạch toán
thống kê

Đ
ại

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng

Phòng kinh doanh thực hiện chức năng cho vay, thu nợ bằng VNĐ và ngoại tệ

với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của ngân hàng. Huy động
vốn nội tệ, ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ cầm cố, bảo lãnh cho các tổ chức, hộ gia
đình. Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án
tín dụng, theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, xây dựng phương án sử dụng
vốn, phân tích và đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện việc cho vay đúng kế hoạch và
đạt hiệu quả cao.
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 21


Khoá luận tốt nghiệp

Phòng kế toán - ngân quỹ làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán
thống kê và thanh toán của ngân hàng, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán
kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương của ngân hàng, tiếp nhận, xử lý hồ sơ của
khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện thu nợ kịp thời, đúng chế độ.
Kiểm ngân, bảo quản tiền và thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với
khách hàng.

Bộ máy tổ chức của ngân hàng vẫn còn đơn giản, gọn nhẹ, các cán bộ, nhân

uế

viên của chi nhánh không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm
nghiệp vụ, luôn ý thức trách nhiệm trong công việc, phục vụ khách hàng một cách tận

H

tình cũng như phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu đặt ra.

2.1.5 Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng

tế

Hiện nay NHNo & PTNT Lộc Hà đang huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn huy động của ngân

h

hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu vay vốn của người dân và các tổ chức kinh tế trong

in

huyện. Quá trình tạo lập vốn của ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức sau:

cK

a/ Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút tiền hoặc trả tiền cho bên thứ

ba bằng cách phát hành séc hoặc công cụ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

họ

Đới với khách hàng, việc gửi tiền theo hình thức này là để dễ dàng trong việc
chuyển nhượng, việc hưởng lãi đối với dùng vào mục đích giao dịch không quan

Đ
ại

trọng, do đó mức lãi suất áp dụng cho khoản tiền gửi này là rất nhỏ. Tiền gửi theo loại
này được thể hiện dưới các hình thức như tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân.
b/ Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm:
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm mang
tính nhạy cảm rất cao đối với lãi suất.
Đối với tiền gửi có kỳ hạn: đây là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà
có sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút tiền trước thời hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào với mục đích sinh lời là chủ yếu và
ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn vốn có kỳ hạn
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 22


Khoá luận tốt nghiệp

của tổ chức kinh tế có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong nguồn vốn của ngân hàng. Đối

với nguồn tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình, đây là nguồn chiếm tỷ trọng
rất lớn trong nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay.
Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả với mức lãi suất rất cao
cho nguồn này.

uế

Đối với tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động từ khoản này chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn,

H

không kỳ hạn và có kỳ hạn dài.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền mà chủ tài khoản có thể rút ra

tế

bất cứ lúc nào nhưng chỉ bằng tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi này thường ít biến
động, do đó ngân hàng trả lãi giống như tiền gửi không kỳ hạn.

h

Tiết kiệm có kỳ hạn: ngân hàng huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 1 tháng đến 1 năm.

in

Tiết kiệm dài hạn: So với các loại hình tiết kiệm khác, với tài khoản này bất cứ lúc

cK


nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản với số lượng không hạn chế nhưng chỉ
được rút ra khi đến hạn. Chi nhánh áp dụng huy động loại tiền này với thời hạn trên 12
tháng. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra nguồn vốn có tính

họ

chất ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
c/ Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá:

Đ
ại

Trong lĩnh vực huy động vốn, các ngân hàng luôn tìm các biện pháp để có thể
huy động đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. NHNo & PTNT
Lộc Hà đã đưa ra công cụ để huy động vốn được nhiều hơn đó là phát hành các kỳ
phiếu, trái phiếu.

Kỳ phiếu và trái phiếu là những loại giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân
hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên, có kỳ hạn ngắn: 3,
6,…, 12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
d/ Huy động vốn qua đi vay
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để đáp đủ nguồn cho mọi hoạt
động của mình, NHNo & PTNT Lộc Hà đã thực hiện đi vay các tổ chức tín
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 23


Khoá luận tốt nghiệp


dụng khác, vay của ngân hàng cấp trên cũng như các đơn vị phụ thuộc. Đây
được coi là nguồn vốn rất quan trọng, giúp ngân hàng có thể điều hoà được
nguồn vốn thiếu hụt của mình.
2.1.6 Tình hình hoạt động, kinh doanh của chi nhánh
2.1.6.1 Tình hình sử dụng lao động
Lao động tạo nên chất lượng của mọi sản phẩm, bất cứ loại hình sản phẩm nào
dù là vật chất hay tinh thần đều từ bàn tay và trí óc của con người. Đầu tư cho lao động

uế

chính là cơ sở để tạo nên hiệu quả công việc.
Trong những năm qua, chi nhánh NHNo & PTNT Lộc Hà luôn quan tâm đến

H

chất lượng cũng như số lượng nguồn lao động, cụ thể qua 3 năm, số lao động của ngân
hàng luôn tăng lên tuy với mức tăng không lớn. Năm 2008 tăng 3 người so với năm

tế

mới thành lập và năm 2009 lượng lao động tăng 2 người so với năm 2008.
Việc gia tăng nguồn lao động cũng là một điều tất yếu trong ngân hàng bởi số

h

lượng công việc cũng như xu hướng mở rộng hoạt động kinh doanh ngày càng lớn, đòi

in


hỏi phải có đủ nguồn lao động để đáp ứng khối lượng công việc trong ngân hàng.

30

20
15

Đ
ại

Lao động

họ

25

cK

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số lượng lao động theo giới tính qua 3 năm 2007-2009

13
13

11

10

5

9


10

12

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

0

Nam

Nữ

(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động từ năm 2007-2009)
Xét theo giới tính, qua 3 năm chúng ta thấy rằng lao động nữ của ngân hàng
luôn luôn lớn hơn nguồn lao động nam. Biểu đồ 2.1 sẽ cho thấy rõ điều này. Qua các
năm luôn có sự chênh lệch giữa hai nguồn lao động: năm 2007, số lao động của ngân
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 24


Khoá luận tốt nghiệp

hàng là 20 người, trong đó nữ nhiều hơn nam 2 người, sang năm 2008, do chi nhánh
có mở rộng quy mô hoạt động nên đã thực hiện tuyển thêm nhân viên, trong đó nữ vẫn

là nguồn lao động chính được ưu tiên hơn, trong năm này số lao động nữ đã tăng lên 2
người, nam chỉ tăng lên 1 người. Đến năm 2009, nguồn lao động được tăng lên đáng
kể, vào thời điểm này ngân hàng đã thực hiện tuyển thêm lao động nam, nguồn lao
động nữ vẫn giữ nguyên nên trong năm này số lao động nam đã tăng lên 2 người so
với một năm trước.

uế

Vì tại chi nhánh có 2 phòng nghiệp vụ là kinh doanh và kế toán – ngân quỹ nên
lượng lao động nữ chủ yếu tập trung tại phòng kế toán và bộ phận giao dịch. Kết cấu

H

nguồn lao động như vậy của ngân hàng là rất hợp lý bởi với tính cách khéo léo cũng
như ngoại hình, giao dịch là công việc rất phù hợp với phái nữ, do đó phân chia công

tế

việc và nơi làm việc như vậy của ngân hàng là phù hợp với xu thế phát triển chung,
đảm bảo mọi hoạt động của ngân hàng được ổn định.

in

h

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ số lượng lao động theo trình độ qua 3 năm 2007-2009

20
15


3

2

4

6

10
5

1

6

họ

Lao động

25

cK

30

20
15

11


Đ
ại

0

Năm 2007

Năm 2008

ĐH, trên ĐH

Cao đẳng, Trung cấp

Năm 2009
Sơ cấp,Hệ khác

(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động từ năm 2007-2009)
Xét theo trình độ học vấn, ĐH và trên ĐH vẫn là trình độ chiếm tỷ lệ lớn trong
ngân hàng, kế tiếp đó là trung cấp và sơ cấp, hệ khác.
Với bất cứ tổ chức nào, trình độ, tay nghề luôn phản ánh được năng lực của
người lao động. Trong những năm qua, chi nhánh NHNo & PTNT Lộc Hà luôn quan
tâm đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ, tiến hành tuyển dụng những nhân viên có trình
Phạm Thị Hà

Lớp K40TKKD 25


×