Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần sản xuất Sợi Phú An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

.PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền kinh
tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế Việt Nam
cũng không ngoại trừ. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay cho thấy bên cạnh
những công ty làm ăn có hiệu quả, đóng góp lớn cho nền kinh tế đất nƣớc thì cũng có
không ít các doanh nghiệp làm thất thoát vốn dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây tổn thất cho
nền kinh tế. Nên vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, vốn là chìa

uế

khóa, là phƣơng tiện để biến các ý tƣởng trong kinh doanh thành hiện thực. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có các

tế
H

tài sản nhất định, biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó chính là vốn của doanh
nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải có là một lƣợng vốn nhất định,
chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tƣ các yếu tố đầu vào để thực hiện

in

h

hoạt động sản xuất kinh doanh.


K

Bên cạnh đó việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to

ọc

hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng

ại
h

cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là yêu cầu và nhiệm vụ đƣợc đặt lên hàng
đầu trƣớc mỗi quyết định tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu để đánh giá một

Đ

cách khoa học và khách quan về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại, từ đó có giải pháp phù hợp nhắm
tới mục tiêu phát triển bền vững doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác sử dụng vốn tại CTCP
Sợi Phú An, đồng thời xác định đƣợc tính cấp thiết của việc quản lý và sử dụng vốn
nhằm đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, nên tôi chọn thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
sản xuất Sợi Phú An” làm khóa luận tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
-

Thông qua phân tích các bảng cân đối kế toán và các bảng báo cáo kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh các năm ( 2013, 2014, 2015) để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần sản xuất sợi Phú An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ
tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp

uế

- Phân tích, dánh giá thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty Cổ Phần sản xuất Sợi Phú An.

tế
H

- Đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.


in
h

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng:

K

Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Công ty

ọc

Cổ phần sản xuất Sợi Phú An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

ại
h

- Về không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Sản xuất Sợi Phú An.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thông qua số liệu phân

Đ

tích đƣợc thu thập trong khoảng thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài này, đề tài đã sử dụng một số phƣơng pháp sau
đây:
- Sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu tại công ty thông qua các bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách khác tại công ty đồng thời
cập nhập thông tin từ các sách, báo, internet,..

- Sử dụng phƣơng pháp xử lý số liệu đã thu thập đƣợc tại công ty, sau đó áp
dụng các công thức tính toán sẵn có để tính toán các chỉ số tài chính của công ty qua
đó liên hệ với tính hình hoạt động của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

- Sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân tích,tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của công ty ở các năm 2013, 2014 và 2015, từ đó hệ thống và hoàn thiện về mặt lý
luận, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong công ty, đề xuất giải pháp và
nêu một số kiến nghị.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu gồm
ba chƣơng nhƣ sau
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp

uế

Chƣơng 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại CTCP sản xuất Sợi Phú An

tế
H


Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại CTCP sản

Đ

ại
h

ọc

K

in
h

xuất Sợi Phú An

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát từ cách nhìn nhận vốn từ
những góc độ khác nhau. Khái quát về phạm trù vốn thành phạm trù tƣ bản của C.Mác
dƣ, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”.

uế

đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn: “Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng

tế
H

Theo P.A Samuelson - nhà kinh tế học theo trƣờng phái tân cổ điển: “Vốn là
hàng hoá đƣợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.

in
h

Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt mà

K

quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn”
Có rất nhiều khái niệm về vốn nhƣng khái niệm đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất là:

ọc

“Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dƣới hình thái giá trị của toàn bộ tài sản hữu hình


ại
h

và tài sản vô hình đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh

Đ

Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.
a. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đƣợc do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
đẽ đƣợc chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thƣờng nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chƣa phân phối.
b. Vốn vay:

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Vốn vay là khoản vốn đầu tƣ ngoài vốn pháp định đƣợc hình thành từ nguồn đi

vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh
nghiệp đƣợc sử dụng với những điều kiện nhất định (nhƣ thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp...) nhƣng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
a. Vốn thƣờng xuyên.

uế

Vốn thƣờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đầu tƣ vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lƣu động tối thiểu

tế
H

thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

in
h

b. Vốn tạm thời.

Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1 năm) mà doanh số có

K

thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thƣờng phát sinh trong hoạt


ọc

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay

ại
h

ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.

Đ

a. Vốn cố định.

Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định
và tài sản đầu tƣ cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhƣng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hƣởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.
Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định
một cách hữu hiệu.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố định
theo các tiêu thức sau:
b. Vốn lƣu động.
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động và tài
sản lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên liên tục.
Tài sản lƣu động là những tài sản ngắn hạn, thƣờng xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Tài sản lƣu động tồn tại dƣới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu,

uế

bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ...) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản
phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lƣu thông.

tế
H

Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lƣu động chủ yếu đƣợc thể
hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải

in
h

thu và dự trữ tồn kho.

Giá trị của các loại tài sản lƣu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

K


thƣờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử

ọc

dụng vốn lƣu động hợp lý có ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ

ại
h

chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mỗi loại vốn đều có ƣu nhƣợc điểm riêng đòi hỏi phải đƣợc quản lý sử dụng hợp

Đ

lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều kiện
khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
1.1.3. Đặc điểm của vốn kinh doanh
 Vốn là đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu hiện bằng
giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình nhƣ: nhà xƣởng, đất đai, máy móc, thiết bị,
chất xám, thông tin,…
 Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền nhƣng tiền chỉ
là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đƣợc đƣa vào hoạt
động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhƣng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn đó là nguyên lý
đầu tƣ, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không
đƣợc sử dụng, tài nguyên, sức lao động không đƣợc dùng đến và nảy sinh các khoản
nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhƣng bị phân tán quay
về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không đƣợc đảm bảo, chu kỳ
vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hƣởng.
 Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải
gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có
chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trƣờng, chỉ có xác định rõ chủ

uế

sở hữu thì đồng vốn mới đƣợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ

tế
H

theo hình thức đầu tƣ mà ngƣời có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc
riêng rẽ. Và dù trong trƣờng hợp nào, ngƣời sở hữu vốn vẫn đƣợc ƣu tiên đảm bảo

in
h

quyền lợi và đƣợc tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy

động và quản lý vốn.

K

 Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn có

ọc

giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trƣờng, phải xem xét yếu tố thời
gian vì ảnh hƣởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi

ại
h

thời kỳ là khác nhau.

 Vốn phải đƣợc tập trung tích tụ đến một lƣợng nhất định mới có thể phát huy

Đ

đƣợc tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn
phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài nhƣ phát hành cổ phiếu, liên doanh liên
kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và đƣợc
gom thành món lớn.
 Vốn đƣợc quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trƣờng. Nhƣng ngƣời có vốn có thể cho vay và những ngƣời cần vốn sẽ đi vay, có
nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của ngƣời có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu
vốn không di chuyển nhƣợng qua sự vay nợ. Ngƣời vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay
chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ


SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trƣờng
tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trƣờng.
 Vốn không chỉ đƣợc biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó
còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình nhƣ nh•n hiệu, bản quyền, phát minh
sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trƣờng, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày
càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải đƣợc lƣợng hoá để quy về giá trị.
Việc xác định chính xá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng

uế

là rất cần thiết khi góp vốn đầu tƣ liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định

tế
H

giá trị để phát hành cổ phiếu

Những đặc trƣng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh đƣợc sử dụng cho sản xuất

kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng nhƣ một số

in
h

quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đƣợc ứng ra trƣớc khi hoạt động
sản xuất kinh doanh đƣợc bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải

K

đƣợc thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.

ọc

1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh:

ại
h

Về kinh tế: bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trƣởng và phát triển đều cần
có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của doanh

Đ

nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trƣờng thì doanh nghiệp đó phải có một lƣợng vốn nhất định,
lƣợng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá
công nghệ. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là
khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt đƣợc thu

nhập đó từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đƣa lại. Trong nền kinh tế thị
trƣờng các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt
với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp
càng co lại.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lƣợng vốn tƣơng đối thì doanh nghiệp sẽ
chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả,
đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng
thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh
doanh.
Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt
động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì

uế

doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trƣớc đó

tế
H


doanh nghiệp chƣa có điều kiện thâm nhập và ngƣợc lại khi đồng vốn bị hạn chế thì
doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị

in
h

trƣờng.

Đối với các DN tiếp nhận vốn nƣớc ngoài, ngoài việc SD vốn này, họ còn có thể

K

tiếp thu đƣợc những kinh nghiệm quản lý cũng nhƣ kỹ năng, kỹ sảo và công nghệ hiện
đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn thời gian tích luỹ

ọc

vốn ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nƣớc ngoài.

ại
h

Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà
xƣởng, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.

Đ

Ngoài ra, vốn còn đƣợc sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

Vốn, với đặc trƣng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã tồn tại
đƣợc trên thị trƣờng thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là đồng vốn
của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thƣơng mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng nhƣ phƣơng thức huy động
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp liên doanh...
Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những
tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và
tƣơng lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trƣờng,
mở rộng lƣu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh nhân thƣờng ví “buôn tài không bằng
dài vốn”.
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu

uế

trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền


tế
H

đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lƣợc và kế hoạch kinhdoanh. Nó
cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là
dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.

in
h

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy
đƣợc tác dụng khi bảo tồn đƣợc và tăng lên đƣợc sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn

K

không đƣợc bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó

ọc

là hiện tƣợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh

ại
h

toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một
cách lãng phí, không hiệu quả.

Đ


1.2. Nội dung về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt đƣợc là
cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tƣ mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và
có hƣớng phát triển lâu dài, bền vững trong tƣơng lai.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chi tiêu phù hợp, bao gồm các
chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đƣợc sức sản
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

xuất, suất hao phí cũng nhƣ sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn. Dựa vào các
chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp khắc phục mặt hạn chế cũng nhƣ phát huy tính tích
cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn kinh doanh.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo đƣợc tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua


uế

đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh

tế
H

toán, khắc phục cũng nhƣ giảm bớt đƣợc những rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh

in
h

nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa
dạng hóa mẫu sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh

K

nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.

ọc

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu tăng giá
trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nhƣ nâng cao uy tín

ại
h

sản phẩm trên thị trƣờng, nâng cao mức sống của ngƣời lao động…vì khi hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo


Đ

thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động và mức sống của ngƣời lao động cũng ngày
càng đƣợc cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng
làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn ở từng khâu, sử dụng nhiều chỉ tiêu để phân
tích, đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Xuất phát từ mục tiêu đánh giá,
các doanh nghiệp xác định và sử dụng các chỉ tiêu tài chính thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lƣu động = tài sản ngắn hạn – các khoản phải trả ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động đƣợc biểu hiện ở các chỉ số tài chính nhƣ tốc độ
luân chuyển vốn lƣu động, sức sinh lợi của đồng vốn.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động là chỉ
tiêu tài chính phản ánh năng lực sử dụng vốn hiệu quả của đồng vốn trong lƣu thông.
Chỉ tiêu này gắn liền với hai nhân tố: số vòng quay vốn lƣu động và số ngày một vòng
luân chuyển vốn lƣu động.

 Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh vốn đƣợc thực hiện trong

uế

một kỳ nhất định, thƣờng tính trong một năm. Số vòng quay vốn lƣu động cho biết vốn

tế
H

lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động tăng và ngƣợc lại.

Tổng doanh thu thuần

=

in
h

Số vòng quay VLĐ

Vốn lƣu động bình quân

K

 Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày

ọc

cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian của một vòng càng nhỏ thể


ại
h

hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.

360

Số ngày một vòng luân chuyển VLĐ

=

Đ

Số vòng quay của VLĐ

 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu
động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ

=

VLĐ bình quân

 Hàm lượng vốn lưu động: Đây là mức đảm nhận vốn lƣu động, phản ánh số
vốn lƣu động cần có thể đạt đƣợc một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ
thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao và ngƣợc lại

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh

Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

VLĐ bình quân
Mức đảm nhận VLĐ

=

Doanh thu thuần

 Suất hao phí của vốn lưu động: đây chỉ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu Sức
sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lƣu động cần thiết để tạo ra
một đồng lợi nhuận.
VLĐ bình quân

Sức hao phí của VLĐ

=

Lợi nhuận sau thuế

 Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng tồn khi quay

uế


đƣợc bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho

=

Hàng tồn kho bình quân

Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho

in
h



tế
H

Giá vốn hàng bán

K

Số ngày bình quần vòng quay HTK

360
=

Vòng quay HTK

ọc


Nếu số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho lớn là một dấu hiệu doanh

ại
h

nghiệp đầu tƣ quá nhiều cho hàng tồn kho.
 Vòng quay khoản phải thu: Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu cho biết bình

Đ

quân khoản phải thu quay đƣợc bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng
quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngƣợc lại.
Doanh thu thuần
Vòng quay KPT

=

Giá trị bình quân các KPT

 Số ngày của một vòng quay khoản phải thu: Chỉ tiêu số ngày một vòng quay
của khoản phải thu cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một
khoản phải thu
360
Số ngày một vòng quay KPT

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

=


Hiệu suất sử dụng KPT
13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (sức sản xuất vốn cố định): Chỉ tiêu này cho
biết một đơn vị vốn cố định bình quân trong lỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu
Doanh thu thuần
Sức sản xuất VCĐ

=

VCĐ bình quân

 Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng (mức doanh lợi vốn cố định): Chỉ tiêu này
cho biết một đơn vị vốn cố định bình quân mà công ty bỏ ra đầu tƣ tạo ra bao nhiêu
Lợi nhuận sau thuế

=

VCĐ bình quân

tế
H


Hiệu quả sử dụng VCĐ ròng
trong 1 kỳ

uế

đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)

 Hệ số đám nhiệm vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị doanh thu cần

in
h

sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử

K

dụng vốn cố định càng cao.

VCĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm VCĐ

ọc

=

Doanh thu thuần

ại
h


1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Hiệu quả sử dụng vốn: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn bình quân

Đ

mà công ty bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Hiệu quả sử dụng vốn

Doanh thu thuần
=

Vốn bình quân

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị doanh thu
thuần mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng
sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Lợi nhuận sau thuế * 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

=

Doanh thu thuần

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị
tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=

Tổng tài sản

 Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh cứ

uế

một đơn vị vốn chủ sở hữu tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
=

tế
H

Vốn chủ sở hữu bình quân

Đ

ại

h

ọc

K

in
h

ROE

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
SỢI PHÚ AN
2.1. Tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Sản xuất Sợi Phú An
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty Cổ phần sản xuất sợi Phú An đƣợc thành lập vào ngày 19/09/2011theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3301437286 của Sở kế hoạch và đầu tƣ Tỉnh
Thừa Thiên Huế cấp ngày 06/04/2012. Cổ đông sáng lập là ông Ngô Văn Xứng, ông


uế

Trƣơng Nguyên Minh, bà Nguyễn Thị Yến Nhi, bà Trần Thị Thanh Yến, bà Phan Thị

tế
H

Bích Vân. Công ty đƣợc đánh giá là một trong những công ty lớn và có uy tín trong
lĩnh vực sợi, dệt may, nhuộm … là thành viên của Tập đoàn dệt may Việt Nam, doanh

in
h

thu hàng năm trên 1000 tỷ đồng

Công ty xuất khẩu khoảng 50%, thị trƣờng là các quốc gia nhƣ Hàn Quốc (đối

K

với mặc hàng may mặc), Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài Loan,Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Bồ Đào

ọc

Nha (đối với sản phẩm sợi)và đƣợc bán rộng rãi trên thị trƣờng nội địa.

ại
h

Các khách hàng mua sợi trong nƣớc chủ yếu: Công ty TNHH SX TM Thành
Phát, Công ty TNHH TM Bảo Long, Công ty TNHH An Thái Hà, Công ty TNHH

Hoàng Lê, Công ty TNHH SX TM DV Phú Nghĩa An, DNTN TM HD Việt Nam,

Đ

CÔng ty CP DM Đầu Tƣ TM Minh Thắng …
Các khách hàng mua sợi nƣớc ngoài chủ yếu: MAKKA AL MOKARAMA
WEAVING FACTORY (Ả Rập Saudi); ELNIZAMIA CO FOR INDUSTRY &
TRADING (Ai Cập); MERCEDES INT’L EXPORT CORP (Philipine)…
Sản phẩm của công ty nhiều năm đƣợc bình chọn là hàng Việt Nam chất lƣợng
cao, giải thƣởng Sao vàng Đất Việt và các giải thƣởng khác.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
 Sản xuất sợi
Chi tiết: sản xuất bông, xơ, sợi.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Chi tiết: Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết: Mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện
 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
 Bán buôn chuyên doanh khác chƣa đƣợc phân vào đâu
Chi tiết: Kinh doanh bông, xơ, sợi.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông – Hội đồng

Đ

ại
h

ọc

K

in
h

tế
H

uế

quản trị - Tổng Giám đốc – Ban kiểm soát

Hình 1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý chi tiết của Công ty dự kiến nhƣ sau: Đứng đầu là Giám đốc trực
tiếp điều hành chung mọi hoạt động của Công ty dƣới sự phân công của hội đồng quản
trị; các phòng ban nhƣ phòng kế hoạch - kinh doanh, phòng tổ chức, phòng kế toán,
phòng điều hành sản xuất, phòng hành chính – nhân sự chịu sự quản lý trực tiếp của
giám đốc Công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh

Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận
 Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của Công ty Cổ phần Sản xuất Sợi Phú An. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm
vụ thông qua định hƣớng phát triển, quyết định các phƣơng án, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh; quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của Công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; và quyết định tổ chức lại, giải thể
Công ty và các quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Công ty.
 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty
Cổ phần Sản xuất Sợi Phú An do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 01 (một) Chủ tịch Hội đồng

uế

quản trị và 04 (bốn) thành viên với nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. Thành viên Hội đồng

tế
H

quản trị có thể đƣợc bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng số thành viên Hội
đồng quản trị độc lập không điều hành phải chiếm ít nhất một phần ba tổng số thành
viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề


in
h

liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và những cán

K

bộ quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật,

ọc

Điều lệ Công ty và Nghịquyết ĐHĐCĐ quy định.

ại
h

 Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Sản xuất Sợi Phú An bao
gồm 04 (bốn) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát
là 05 (năm) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể đƣợc bầu lại với số nhiệm kỳ không

Đ

hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và
mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các
cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.
 Ban Giám đốc: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành, quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đƣợc giao. Các Phó Giám đốc giúp

việc Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về các
nội dung công việc đƣợc phân công, chủ động giải quyết những công việc đƣợc Giám
đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

 Phòng tài chính – kế toán:
- Tham mƣu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp giám đốc tổ chức quản lý về công
tác tài chính, kế toán theo sự phân cấp của giám đốc. Kế toán trƣởng cũng là Trƣởng
phòng là ngƣời trực tiếp điều hành các công việc của phòng và chịu trách nhiệm trƣớc
Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng Luật kế toán; các Nghị định, Thông tƣ
và các chuẩn mực kế toán đã ban hành.
- Tổng hợp, lập báo cáo kế toán thống kê định kỳ để phục vụ cho việc kiểm tra,
kiểm toán nội bộ theo quy định của chuyên ngành;

uế

- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

tế
H


- Theo dõi công nợ của Công ty, các khoản phải thu, phải trả. Phản ánh kế
hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác;

in
h

- Kiểm tra các chứng từ, hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế … đúng và hợp
lệ trƣớc khi trình Tổng giám đốc duyệt;

K

- Quản lý tài sản cố định;

ọc

- Công khai tài chính hàng năm;

- Chủ trì công tác quản lý tài chính và kiểm kê hàng năm;

ại
h

Phối hợp với các đơn vị trong công ty giải quyết các công việc có liên quan
vàthực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.

Đ

Lƣu trữ Sổ sách, chứng từ kế toán theo đúng Luật định.
 Phòng hành chính - nhân sự:

- Tham mƣu giúp giám đốc công ty về công tác nhân sự, tuyển dụng, đào tạo,
bố trí điều động, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lƣơng, khen thƣởng, kỷ luật đối
với CBCNV trong Công ty. Xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lƣơng, tiền
thƣởng,…giúp Giám đốc việc sắp xếp bộ máy của Công ty, tổ chức thực hiện phân cấp
quản lý cán bộ trong bộ máy điều hành của Công ty, có kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng
nghiệp vụ cho các phòng ban trong công ty.
- Lƣu trữ, phát hành các loại tài liệu, công văn đi và đến, quản lý, sử dụng con
dấu đảm bảo đúng nguyên tắc bảo mật của Nhà nƣớc quy định.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

- Quản lý hệ thống thông tin, liên lạc, điện nƣớc sinh hoạt của công ty.
- Quản lý dụng cụ hành chính, thiết bị máy văn phòng và có kế hoạch sửa chữa,
bảo dƣỡng theo định kỳ;
- Đề xuất kế hoạch mua sắm dụng cụ hành chính mới trình ban giám đốc phê
duyệt;
- Đón tiếp và hƣớng dẫn khách đến công ty liên hệ công tác
- Trang trí phục vụ các lễ hội, thi đua tuyên truyền,…
- Soạn thảo các văn bản hành chính, in ấn các tài liệu chuẩn xác kịp thời, đảm
bảo tính bảo mật.

uế


 Phòng kỹ thuật:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh

tế
H

doanh của Công ty,.

- Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dƣỡng định kỳ thiết bị nhà máy theo quy định.

in
h

Chịu trách nhiệm về kỹ thuật của toàn bộ đơn hàng sản xuất tại Công ty.
 Phòng kế hoạch – kinh doanh:

K

- Tìm kiếm nguyên vật liệu đầu bào cho công ty

ọc

- Phát triển thị trƣờng nội địa dựa theo chiến lƣợc công ty
đƣợc

ại
h

- Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm sợi của công ty từ các đơn hàng nhận
- Thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty


Đ

- Tham mƣu cho giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị
thị trƣờng, lập kế hoạch, tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu
- Tham gia xây dựng hệ thống quản lí chất lƣợng, hệ thống quản lí môi trƣờng
và trách nhiệm xã hội của công ty
 Phòng sản xuất
- Tƣ vấn cho Ban Giám đốc về lựa chọn sản phẩm để sản xuất và phƣơng pháp
sản xuất mỗi mặt hàng.
- Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất
- Thiết lập các cải tiến trong quá trình sản xuất
- Lập kế hoạch trang bị máy móc, bố trí mặt bằng nhà xƣởng
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

- Ra quyết định về cơ cấu tổ chức của hệ thống sản xuất
- Thiết kế nơi làm việc, phân công trách nhiệm cho mỗi hoạt động
- Sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp và tiếp nhận yếu tố đầu vào cho sản xuất
- Phối hợp thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dƣỡng bảo đảm sự hoạt động bình
thƣờng của thiết bị máy móc.
- Xây dựng các hệ thống chỉ dẫn và phân công công việc, chỉ dẫn và xác định
các nhiệm vụ ƣu tiên. Phối hợp xây dựng các chính sách nhân sự đảm bảo nguồn lực

đáp ứng sản xuất.
- Theo dõi và kích thích sự nhiệt tình của nhân viên trong việc thực hiện mục

uế

tiêu công ty
- Kiểm soát chi phí sản xuất với ngân sách cho phép của công ty, kiểm soát

tế
H

định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức lao động, báo cáo lƣợng tồn kho kịp thời
phục vụ sản xuất.

in
h

- Đảm bảo chất lƣợng sản phẩm (QA) và kiểm soát chất lƣợng sản phẩm (QC)
- Kiểm soát các quy trình thực hiện công việc

K

2.1.5. Cơ cấu lao động của công ty

ọc

 Lao động gián tiếp: 08 ngƣời (Trong đó 01 giám đốc, 02 kế toán, còn lại là
các phòng liên quan nhƣ phòng kinh doanh, tổ chức): Lao động gián tiếp đều có trình

ại

h

độ đại học trở lên.

 CN phục vụ: 12 ngƣời

Đ

 CN trực tiếp sản xuất: 180 ngƣời.
Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty là những cử nhân có trình độ, kỹ
năng và kinh nghiệm công tác lâu năm nên rất có kinh nghiệm và nhạy bén trong công
việc.
- Các vị trí lãnh đạo chủ chốt:
Hội đồng quản trị - Ban giám đốc công ty bao gồm các chức danh sau:
1. Chủ tịch HĐQT: Bà Nguyễn Thị Yến Nhi
2. Ủy viên HĐQT: Bà Phan Thị Bích Vân, bà Trần Thị Thanh Yến, ông Trƣơng
Nguyên Minh, ông Ngô Văn Xứng.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Giám đốc Công ty: Ông Ngô Văn Xứng
Quyền hạn và nhiện vụ của HĐQT và Giám đốc đƣợc quy định rõ trong điều lệ
hoạt động của Công ty

- Ban giám đốc đều là những cá nhân có năng lực điều hành và quản lý tốt,
trình độ học vấn cao, có phẩm chất tốt, am hiểu về ngành sợi và có nhiều kinh nghiệm
trong công tác quản lý và các lĩnh vực kinh tế, xã hội khác.
2.1.6. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất kinh doanh
2.1.6.1. Đặc điểm sản xuất
Công ty cổ phần sản xuất sợi Phú An đƣợc lãnh đạo từ các cá nhân đến từ các
công ty có bề dày kinh nghiệm lâu năm về ngành dệt nhƣ Công ty CP sợi Phú Việt,

uế

Công ty CP sợi Phú Bài, Công ty CP Dệt May Huế, bên cạnh đó các công nhân lành

tế
H

nghề đƣợc đào tạo tại các công ty uy tín nói trên sẽ làm cho dây chuyền kéo sợi đƣợc
đầu tƣ, sản xuất với sản lƣợng cao, chất lƣợng tốt.

Từ việc định hƣớng kinh doanh đúng, công ty đã mạnh dạn đầu tƣ công nghệ

in
h

hiện đại vào sản xuất và công ty có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ nên giá
vốn hàng bán thấp, đƣợc nhiều ƣu đãi về thuế nên giá thành sản phẩm thấp.

K

Với tiềm năng sẵn có về kinh kế, kỹ thuật, về thông tin, cơ sở hạ tầng nhất là về


ọc

con ngƣời. Công ty không chỉ tập trung vào việc chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc mà

ại
h

còn hợp tác xuất khẩu ra nƣớc ngoài, chỉ với 4 năm hoạt động công ty đã mở rộng xuất
khẩu ra nhiều nƣớc… góp phần thúc đẩy kinh tế nƣớc ta phát triển và hội nhập với

Đ

kinh tế thế giới.

2.1.6.2. Kỹ thuật công nghệ
Công ty luôn đầu tƣ nghiên cứu, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lƣợng đào tạo,
nâng cao tay nghề cho công nhân viên, đầu tƣ mua sắm trang thiết bị, dây chuyền sản
xuất hiện đại phục vụ việc sản xuất sản phẩm cung ứng cho nhu cầu ngày càng cao của
thị trƣờng.
Máy móc thiết bị: Dây chuyền kéo sợi 12.000 cọc sợi đƣợc đầu tƣ hoàn chỉnh với
máy móc của Nhật Bản, Trung Quốc,Ý bao gồm: 04 máy đánh ống, 24 máy sợi con, 8
máy chải thô, 1 dây bông PE và 1 dây bông Visco, 07 máy ghéo, xe nâng hàng, dụng
cụ kiểm tra độ săn, hộp đựng lõi sợi, 3 máy chai kỹ và 01 cuộn cúi, thùng cúi, tấm lót
nền, 01 máy tách xơ ngoại lại.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Hiện tại công ty đã mở rộng 1 dây chuyền kéo sợi 6.000 cọc sợi (gồm: 2 máy
đánh ống, 05 máy ghé, 04 máy chải kỹ, 04 máy chải thô, 12 máy con, 02 máy sợi thô,
15.000 ống sợi thô, thùng cúi, xe đẩy và xây dụng 1 nhà kho phụ liệu).
2.1.6.3. Loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất của Công ty chủ yếu là sản xuất và kinh doanh sợi.
Các sản phẩm, dịch vụ chính của Công ty: Sản phẩm là sợi TCCm (65/35) với
chỉ số bình quân Ne 30, sản phẩm này là hỗn hợp giữa bông (35%) và xơ PE (65%).
Sợi CVCm với chỉ số bình quân Ne 30, sản phẩm này là hỗn hợp giữa bông (60%) và
xơ PE (40%). Sợi TR (65/35) với chỉ số bình quân Ne 30, sản phẩm này là hỗn hợp

Đ

ại
h

ọc

K

in
h

tế
H

2.1.6.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm


uế

giữa xơ PE (65%) và viscose (35%)

Hình 2. Sơ đồ quá trình sản xuất sợi
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Quy trình sản xuất các loại sợi khác nhau đƣợc thực hiện qua các công đoạn
tƣơng tự nhau. Đầu tiên, xơ đƣợc làm sạch nhằm loại bỏ các tạp chất nhƣ cát, bụi và
vỏ cây. Tùy theo yêu cầu sản phẩm, xơ đƣợc pha trộn theo tỷ lệ và kéo dài dƣới dạng
cúi sợi để các xơ gần nhƣ là song song mà không xoắn vào nhau. Quá trình pha trộn
đƣợc tiếp tục bằng cách kết hợp các cuộn cúi và xe mảnh, đƣợc gọi là kéo duỗi. việc
loại bỏ các xơ sợi quá ngắn và đảm bảo chắc chắn rằng xơ sợi trong con cúi đều nằm
trong giới hạn chiều dài nhất định đƣợc gọi là chải thô. Công đoạn chải kỹ sẽ tiếp tục
làm các sợi song song với nhau và lặp đi lặp lại cho đến khi không có hoặc còn rất ít
sợi bị quấn vào nhau. Lúc này, xơ sợi đƣợc gọi là sợi thô có đủ ddj bền nên không bị
đứt khi bị kéo sợi. Cuối cùng, xơ sợi đồng nhất ở dạng sợi thô đƣợc kéo và xe lại tạ ra

uế

sợi thành phẩm. Sơ đồ sản xuất sợi đƣợc thể hiện trong Hình 2.


tế
H

Chất thải sinh ra chủ yếu trong bƣớc đầu tiên khi làm sạch xơ và khi chải thô.
Chất thải sinh ra trong quá trình làm sạch xơ cotton thƣơng là cành con, lá và đất.
Xơ len thô chứa khoảng 50% tạp chất ở dạng dầu mỡ tự nhiên và nƣớc ẩm (mồ hôi do

in
h

cơ thể thoát ra). Các loại tạp chất này đƣợc loại bỏ bằng cách nấu trong dung dịch xà
phòng có chứa kiềm. Khoảng 25% lụa thô có chứa nhựa tơ, có thể loại bỏ bằng cách

K

nấu tơ trong dung dịch xà phòng đậm đặc.

ọc

2.1.7. Khái quát tình hình tài chính của Công Ty giai đoạn 2013-2015

ại
h

Cuối năm 2012 và năm 2013, Công ty đã đầu tƣ dây chuyền kéo sợi 12.000 cọc
sợi. Dự án đƣợc đầu tƣ với thiết bị đồng bộ của Trung Quốc, Châu Âu. Dây chuyền

Đ


kéo sợi này đƣợc đánh giá là dây chuyền hiện đại tại KCN Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Vào giữa tháng 06/2013, Công ty bắt đầu chạy thử dây chuyền kéo sợi 12.000
cọc sợi. Giữa tháng 07/2013, Công ty bắt đầu có doanh thu. Năm 2013, Công ty đạt
doanh thu hơn 64 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 1,85 tỷ đồng.
Giữa tháng 04/2014, Công ty tiếp tục đầu tƣ bổ sung dây chuyền kéo sợi 6.000
cọc sợi, hiện tổng thể nhà máy 18.000 cọc sợi đã vận hành chính thức, từng bƣớc ổn
định, tạo doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị. Doanh thu năm 2014 là 213 tỷ đồng, lợi
nhuận sau thuế năm 2014 đạt hơn 5,3 tỷ đồng. Tính đến năm 2015, Công ty đạt doanh
thu hơn 232 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 12 tỷ đồng. Công ty dự kiến đầu tƣ thêm
1 dâu chuyền kéo sợi 18.000 cọc sợi giai đoạn III trong quý II/2016.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Nhìn chung, ta thấy doanh thu thuần tăng qua các năm đặc biệt năm 2014 doanh
thu tăng 230,39 % so với năm 2013, nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh trong
năm này thuận lợi, công ty ký kết đƣợc nhiều hợp đồng lớn đem lại cho công ty một
lƣợng lớn doanh thu.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty qua 3 năm có sự
biến động rõ rệt. Năm 2014, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so
với năm 2013 đặc biệt là chi phí bán hàng tăng mạnh cao hơn tốc độ tăng của doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên việc tăng này không làm giảm lợi nhuận
của công ty nhƣng doanh thu của công ty tăng không đáng kể. Đến năm 2015, hai


uế

khoản chi phí này đều giảm so với năm 2014, việc giảm này góp phần làm cho lợi

tế
H

nhuận của công ty tăng lên và đồng thời chứng tỏ công ty đã quản lý tốt hai khoản chi
phí này.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty tăng rõ rệt qua 3 năm. Nhờ điều

in
h

hành và hoạt động có hiệu quả mà lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty trong
năm 2013 đạt đến hơn 252 triệu đồng, đạt hơn 363 triệu đồng trong năm 2014 và tăng

K

mạnh trong năm 2015 với lợi nhuận lên đến hơn 889 triệu đồng.

ọc

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua các năm tăng mạnh. Năm 2014 tăng thêm

ại
h

hơn 3 tỷ đồng tƣơng ứng với tăng 143,12% so với năm 2013 và năm 2015 tăng thêm

hơn 8 tỷ đồng tƣơng ứng với tăng 146,17% do công ty làm ăn hiệu quả nhờ Công ty tiếp

Đ

tục đầu tƣ bổ sung dây chuyền kéo sợi 6.000 cọc sợi vào năm 2014.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra khá tốt.
Theo thống kê năm 2013 Công ty đã tiêu thụ 1.064 tấn sợi, năm 2014 công ty đã tiêu
thụ 3.328 tấn sợi và 3.966 tấn sợi vào năm 2015. Đây là dấu hiệu tích cực đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất Sợi Phú An.

SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: K46B – Kế hoạch đầu tư

25


×